Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.79 KB, 116 trang )

Lời nói đầu
Qúa trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc tạo cơ hội mới cho các doanh
nghiệp. Mọi thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh một
cách tự do, bình đẳng .Mặt khác, nó cũng là một thách thức lớn
đối với các doanh nghiệp, buộc họ phải không ngừng phấn đấu để
nâng cao năng lực kinh doanh nếu không muốn bị thua lỗ, tụt hậu.
Muốn tồn tại đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi .
Đây là mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi , tuy nhiên để đạt
đợc mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một chiến lợc
kinh doanh phù hợp và tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh hợp
lý hiệu quả để đảm bảo quá trình tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xét về mặt lý luận cũng nh trên thực tế cho thấy kế toán là
công cụ kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý,
thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm đồng thời cung cấp thông
tin để đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ đó, qua thời gian thực tập ở công ty Thơng Mại
Khách Sạn Đống Đa tôi đã đi sâu nghiên cứu tổ chức kế toán bán
hàngvà xác định kết quả kinh doanh trong công ty với đề tài :
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Thơng Mại Khách Sạn Đống Đa.
1
Chuyên đề gồm ba phần:
Phần I : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
Phần II : Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh tại công ty thơng mại khách sạn Đống Đa.

Phần III : Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết


quả hoạt động kinh doanh tại công ty thơng mại khách sạn Đống
Đa
2
Phần I
Lý luận chung về kế toán bán hàng và
xác địng kết quả kinh doanh
I . Những khái niệm chung:
1. Doanh Nghiệp thơng mại
Trong sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, nghành thơng
mại với những thế mạnh của mình trong công tác tổ chức, thúc
đẩy lu thông hàng hoá, nối ngời sản xuất với ngời tiêu dùng , đã
góp phần đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Nghành thơng nghiệp đợc coi là nghành kinh tế có chức năng tổ
chức lu thông hàng hoá thì doanh nghiệp thơng mại chính là bộ
phận của nghành thơng nghiệp thực hiện chức năng đó.
Trong hoạt động kinh doanh thơng mại, tiêu thụ hàng hoá là
giai đoạn cuối cùng trong quá trình lu chuyển hàng hoá. Hoạt
động chính của doanh nghiệp thơng mại là mua vào các sản phẩm
hàng hoá của các doanh nghiệp sản xuất , sau đó thông qua hệ
thống bán hàng của mình cung cấp cho ngời tiêu dùng đồng thời
thu đợc tiền nhờ vào việc cung cấp hàng hoá đó. Quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại gồm ba khâu chủ yếu đó là:
Mua vào, dự trữ và bán ra. Trong đó quá trình vốn kinh doanh của
doanh nghịêp vận động theo mô hình T-H-T.
3
Qúa trình vận động trên có mối liên hệ mật thiết và đều có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong đó khâu bán hàng là khâu cuối
cùng trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Khâu này có
tác động rất lớn đến tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp thơng mại.

2. Quá trình bán hàng
Trong doanh nghiệp thơng mại, quá trình bán hàng đợc bắt đầu
từ khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm , hàng hoá . dịch vụ
cho khách hàng, đồng thời khách hàng trả hoặc chấp nhận trả một
khoản tiền tơng ứng cho giá bán sản phẩm hàng hoá đó mà hai bên
đã thoả thuận. Quá trình này đợc coi là hoàn tất khi ngời bán đã
nhận đợc tiền và ngời mua đã nhận đợc hàng. Đối với doanh
nghiệp thơng mại nói riêng và tất cả các doanh nghiệp nói chung
hoạt động bán hàng đảm bảo cho họ bù đắp các khoản chi phí bỏ
ra trong quá trình kinh doanh và có thể tích luỹ. Có thể nói hoạt
động bán hàng là lý do tồn tại của các doanh nghiệp thơng mại và
nó có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp thơng mại.
Hoạt động bán hàng phát triển sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp mở rộng đợc thị trợng tiêu thụ, mở rộng kinh doanh, do đó
tăng đợc doanh thu giúp doanh nghiệp củng cố và khẳng định vị
trí của mình trên thị trờng.
Quá trình bán hàng đợc thúc đẩy sẽ tăng nhanh vòng quay của
vốn lu động, tiết kiệm đợc vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi
vốn nhanh tạo điều kiện cho việc tái sản xuất mở rộng.
4
Bên cạnh đó tăng nhanh quá trình bán hàng cũng tạo điều kiện
tăng thu nhập của doanh nghiệp, nâng cao đời sống ngời lao động.
Đối với ngời tiêu dùng, quá trình bán hàng của doanh nghiệp
giúp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chỉ qua khâu bán
hàng, công dụng của hàng hoá, dịch vụ mới đợc xác định hoàn
toàn, sự phù hợp giữa thị hiếu ngời tiêu dùng với hàng hoá mới đ-
ợc khẳng định.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, khâu bán hàng cũng có ý
nghĩa rất lớn với sự phát triển của nền kinh tế. Với lợi thế riêng

của mình đó là tiếp cận trực tiếp với ngời tiêu dùng, nên quá trình
bán hàng có thể nắm bắt tờng tận nhu cầu , thị hiếu của ngời tiêu
dùng.
Trong các doanh nghiệp thơng mại bán hàng thờng chia
thành hai hình thức, bán buôn và bán lẻ.
Theo hình thức bán buôn: các doanh nghiệp thờng áp dụng
các phơng thc nh: Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng
và gửi hàng đại lý ký gửi.
Theo hình thức bán lẻ: Bán hàng thu tiền trực tiếp, bán hàng
thu tiền tập chung.
5
3. Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là số tiền đã thu hoặc phải thu tính theo giá
bán của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp bao gồm:
Các khoản trợ giá, phụ thu theo qui định của nhà nớc để sử dụng
cho doanh nghiệp đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu
thụ trong kì đợc nhà nớc cho phép.
Giá trị các sản phẩm , hàng hoá đem biếu tặng hoặc dùng
trong nội bộ doanh nghiệp.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng , cung cấp
dịch vụ là toàn bộ số tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ ( cha có
thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thêm ngoài giá bán (nếu
có ) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo ph-
ơng pháp trực tiếp và đối với hàng hoá không thuộc đối tợng nộp
thuế GTGT , doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ số
tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí bên
ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng (tổng giá

thanh toán bao gồm cả thuế GTGT).
Thời điểm ghi nhận doanh thu cũng giống nh trong doanh
nghiệp công nhgiệp nghĩa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
về hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua. Hàng hoá tiêu thụ có thể
đợc ngời mua thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm bằng tiền
6
mặt hay chuyển khoản, có thể bằng tiền VNĐ hoặc bằng ngoại tệ.
Việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu có ý rất quan trọng,
có xác định đúng thời điẻm mới xác định đúng điểm kết thúc quản
lý bán hàng hoá và phản ánh chính xác doanh thu bán hàng trong
kỳ của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thơng mại thì doanh thu bán hàng
đợc chia làm hai loại là doanh thu nội bộ và doanh thu bán ra
ngoài.
Ngoài ra theo phơng thức bán hàng doanh thu còn đợc phân
loại thành doanh thu bán thanh toán tiền ngay, doanh thu ngời
mua cha trả, doanh thu bán hàng trả góp , doanh thu bán hàng đại
lý , doanh thu nhận trớc.
Trong hoạt động kinh doanh thơng mại các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng bao gồm:
-Giảm giá hàng bán: là số tiền doanh nghiệp phải trả lại
cho khách hàng trong trờng hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá
thờng , hàng đã đợc xác định là bán nhng do chất lợng kém, khách
hàng yêu cầu giảm giá và doanh nghiệp chấp nhận hoặc do khách
hàng mua với số lợng lớn nên đợc giảm giá.
-Hàng bán bị trả lại : là số tiền doanh nghiệp phải trả lại
cho khách hàng trong trờng hợp hàng đã xác định là bán nhng do
chất lợng quá kém khách hàng trả lại số hàng đó.
7
4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chi ra những
khoản tiền phục vụ cho bán hàng gọi là chi phí bán hàng. Chi
phí này bao gồm nhiều khoản khác nhau nh chi phí bảo quản
hàng hoá, chi phí bao gói sản phảm, chi phí vận chuyển tiếp
thị quảng cáo
Theo qui định hiện hành, chi phí bán hàng trong doanh nghiệp bao
gồm các loại sau:
-Chi phí nhân viên.
-Chi phí vật liệu, bao bì.
-Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định .
-Chi phí bảo hành.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc
quản lý kinh doanh quản lý hành chính và phục vụ chung khác
liên quan đén hoạt động của cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp chia thành các loại sau:
-Chi phí nhân viên.
-Chi phí vật liệu, bao bì.
-Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định .
-Thuế, phí lệ phí.
-Chi phí dự phòng.
-Chi phí bằng tiền khác.
8
5. Kết quả kinh doanh .
*Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt
động bán hàng và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một
thời kì nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại bao gồm
kết quả bán hàng, kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất th-
ờng.
Kết quả bán hàng đợc xác định là số chênh lệch giữa doanh
thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ. Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập từ
hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính và kết quả bất
thờng là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thờng vói các
khoản chi phí bất thờng.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể có lãi hoặc lỗ.
Nếu lãi, doanh nghiệp phải phân phối sử dụng cho những mục
đích nhất định theo quy định của cơ chế tài chính nh: làm nghĩa
vụ đối với nhà nớc nh nộp thuế, chia lãi cho các bên góp vốn và
bổ xung các quỹ.
Đối với doanh nghiệp thơng mại thì kết quả bán hàng thờng
chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu trong kết qủa hoạt động kinh doanh.
Do đó , việc xác định kêt quả bán hàng cũng có ý nghĩa quan
trọng trong công tác quản lý tại doanh nghiệp.

9
II Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại doanh nghiệp thơng mại
1. Nhiệm vụ chung của kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả là một phần của kế toán,
có vai trò rất lớn đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Nó giúp
cho doanh nghiệp xem xét kinh doanh mặt hàng , nhóm hàng, địa
điểm kinh doanh nào có hiệu quả , bộ phận kinh doanh, cửa hàng
nào thực hiện tốt công tác bán hàng. Nhờ đó doanh nghiệp có thể
phân tích, đánh giá, lựa chọn các phơng án đầu t sao cho có hiệu

quả nhất. Để đợc nh vậy , kế toán bán hàng và xác định kết quả
cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
-Ghi chép đầy đủ , kịp thời khối lợng hàng hoá, dịch vụ bán
ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn hàng đã bán,
chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng
kết quả bán hàng.
-Kiểm tra , giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế
hoạch lợi nhuận , kỉ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với nhà nớc.
-Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình
hình bán hàng ,xác định kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản lý doanh nghiệp.
2 Kế toán xuất hàng bán và giá vốn hàng bán.
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đối với việc sử
dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng
hoá , đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời
điểm bán hàng, doanh thu bán hàng.
10
Trong doanh nghiệp thơng mại có thể áp dụng nhiều phơng
thức bán hàng khác nhau nh bán buôn qua kho , bán buôn vận
chuyển thẳng, bán hàng theo phơng thức gửi hàng đại lý , bán lẻ.
Tuy nhiên có thể phân chia các phơng thức này thành hai phơng
thức chính , đó là phơng thức gửi hàng và phơng thức giao hàng
trực tiếp.
*Bán hàng và kế toán bán hàng theo phơng thức gửi hàng.
Theo phơng thức này ,định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho
khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa
hai bên và giao hàng tại địa điểm qui ớc trong hợp đồng. Khi xuất
kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi
nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy
hàng mới đợc chuyển quyền sở hữu và đợc ghi nhận doanh thu bán

hàng.
Trờng hợp này, kế toán sử dụng tài khoản 157: Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị
giá vốn hàng gửi đi bán. Số hàng này cha xác định là bán. Nội
dung, kết cấu chủ yếu của tài khoản này nh sau:
+ Bên nợ ghi: - Trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán, ký gửi
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi
bán cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán
cuối kỳ ( Phơng pháp kiểm kê định kỳ).
11
+ Bên có ghi: - Trị giá vốn thực tế hàng hoá gửi bán đã đợc khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
- Trị giá vốn thực tế hàng hoá khách hàng trả lại
hoặc không chấp nhận thanh toán
- Kết chuyển trị giá hàng gửi đi bán nhng cha đợc
khách hàng thanh toán đầu kỳ (Phơng pháp
kiểm kê đầu kỳ).
D Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá gửi đi bán cha đợc khách hàng
thanh toán.
Phơng pháp kế toán theo phơng thức gửi hàng nh sau:
+Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên:
- Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi hàng hoá hoặc gửi cho các đại
lý nhờ bán hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hoá
- Trờng hợp DN thơng mại mua hàng gửi đi bán ngay không qua
nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán

- Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc các
chứng từ thanh toán tiền của khách hàng, của cơ sở đại lý bán
hộ và các chứng từ thanh toán khác, kế toán kết chuyển giá
vốn của số hàng đã bán sang bên Nợ Tk 632.
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
12
- Hàng hoá đã gửi đi bán nhng khách hàng không chấp nhận, kế
toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho:
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
+ Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ:
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ, giá trị hàng
gửi đi bán nhng cha đợc chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK156 - Hàng hoá
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá gửi đi bán nhng
cha đợc xác định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 611 - Giá vốn hàng bán
Bán hàng và kế toán bán hàng theo phơng pháp giao hàng trực
tiếp: Theo phơng thức này, ngời mua hàng sau khi ký vào
chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác định
là bán. ở đây kế toán sử dụng tài khoản 632 - Giá vốn hàng
bán. Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá đã bán ( Đợc
chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán ) và kết chuyển trị giá
vốn hàng bán sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh để
tính kết quả kinh doanh.

13
Nội dung và kết cấu của TK 632 -Giá vốn hàng bán.

+ Bên Nợ: - Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho đã xác
định là bán
- Thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ phải tính vào Giá vốn
hàng bán
+ Bên Có : - Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá hoàn
thành vào bên nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số d.

Phơng pháp kế toán xuất kho hàng hoá để bán theo phơng pháp
bán hàng trực tiếp:
Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên:
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách , kế
toán ghi:
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá
- Trờng hợp doanh nghiệp mua bán hàng giao tay ba , kế toán
ghi:
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán
- Cuối kỳ , kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho bán vào bên nợ
tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
14
+ Trờng hợp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ:

- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ :
Nợ TK611 - Mua hàng
Có TK 156 - Hàng hoá
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá tồn kho, xác định
hàng hoá tồn kho cuối kỳ:
Nợ TK156 - Hàng hoá
Có TK 611 - Mua hàng
- Xác định giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 611 - Mua hàng
Để xác định đúng đắn kết quả kinh doanh , trớc hết cần xác
định đúng trị giá vốn hàng bán. Trị giâ vốn hàng bán là toàn bộ
chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị
giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán:
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn hàng xuất kho để
bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã
xuất kho. Việc tính trị giá vốn hàng xuất kho phụ thuộc vào việc
doanh nghiệp ghi chép kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá mua
thực tế hoặc giá hạch toán.
15
+ Trờng hợp doanh nghiệp kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá
mua thực tế: trị giá vốn hàng xuất kho đợc tính theo ba bớc:
Bớc 1: Tính trị giá mua thực tế hàng xuất kho ( theo các phơng
pháp nh: nhập trớc xuất trớc, nhập sau xuất trớc, bình quân, giá
thực tế ).
Bớc 2: Tính phân bổ chi phí mua hàng cho hàng xuất kho trong
tháng
Chi phí mua

hàng phân bổ
cho hàng =
xuất bán trong
tháng
Chi phí mua
phân bổ cho hàng
còn đầu kỳ +
Chi phí mua phát
sinh
Trị giá mua hàng
còn đầu kỳ +
Trị giá mua hàng
xuất trong tháng

Trị giá
x mua hàng
xuất
trong kỳ
Bớc 3 :
Trị giá vốn hàng xuất
bán trong tháng =
Trị giá mua của
hàng xuất kho +
trong tháng
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng xuất
trong tháng

16
+Trờng hợp doanh nghiệp ghi chép kế toán chi tiết hàng tồn kho

theo giá hạch toán gồm 2 bớc:
B ớc 1 : Tính hệ số trị giá vốn thực tế với trị giá hạch toán của
hàng luân chuyển trong tháng

H =
Trị giá vốn hàng luân chuyển trong tháng
Trị giá hạch toán của hàng luân chuyển
trong tháng
B ớc 2: trị giá vốn hàng xuất kho trong tháng = H x Trị giá hạch
toán hàng xuất kho trong tháng.
3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu
Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh
thu bán hàng , kế toán sử dụng các tài khoản dới đây:
* TK 511 doanh thu bán hàng
Kết cấu chủ yếu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ ghi :
- Cuối kì kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng, giảm
giá , hàng bị trả lại.
- Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911.
17
Bên có ghi :
- Doanh thu hàng hoá theo hoá đơn.
Tài khoản này không có số d.
* TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Kết cấu chủ yếu của tài khoản này giống nh kết cấu của tài khoản
511.
* TK 531 Hàng bán trả lại
Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết
chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511, 512 để giảm

doanh thu bán hàng .
Bên nợ ghi giá hàng bán bị trả lại theo giá bán cha có thuế GTGT.
Bên có kết chuyển trị giá hàng bán bị trả sang TK 511, TK512.
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số d.
* TK 532- Giảm giá hàng bán .
Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và
kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511, TK 512 để giảm doanh
thu bán hàng .
Kết cấu chủ yếu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ ghi số tiền giảm giá cho khách hàng theo giá bán.
Bên có kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511, TK 512.
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số d.
18
Phơng pháp kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng nh sau:
- Căn cứ vào giấy báo Có , phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận
thanh toán của khách hàng , kế toán ghi :
Nợ TK 112,111,131
Có TK 511 doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3331)- thuế và các khoản phải nộp
(thuế GTGT)
- Thuế GTGT phải nộp
- Khoản giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ,
kế toán ghi :
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Nợ TK 531 Hàng bán bị trả lại.
Có TK 131 Phải thu của khách hàng.
Hoặc Có TK 111,112
- Đối với trờng hợp hàng bị trả lại trong kỳ doanh nghiệp phải
nhập kho lại số hàng đó theo trị giá vốn , đồng thời phải ghi

giảm số thuế GTGT đầu ra.
+ Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho
Nợ TK 156 Hàng hoá
Có TK 632 Gía vốn hàng bán.
19
+ Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tơng ứng với số hàng trả lại:
Nợ TK 333 thuế và các khoản phải nộp(3331)
Có TK 111,112,131.
Trờng hợp hàng bán bị trả lại vào kỳ hạch toán sau trong
năm, kỳ trớc đã ghi doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, kế toán phản ánh nh sau:
+ Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531 hàng bán trả lại
Nợ TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải
nộp
Có TK 111,112,131.
+ Phản ánh số hàng bị trả lạinhập kho theo trị giá vốn
Nợ TK 156 Hàng hoá
Có TK 911.
- Cuối kì kinh doanh, kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng
bán hàng bán bị trả lại sang bên nợ TK 511,512 để giảm doanh
thu bán hàng đã ghi theo hoá đơn bên có của tài khoản này.
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng ( hoặc 512)
Có TK 531,532.
Trong trờng hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp đựoc hởng hoa
hồng và không phải kê khai thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số
tiền hoa hồng đợc hởng . Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế
toán ghi vào bên nợ TK 003 Hàng hoá vật t nhận bán hộ, ký
gửi, khi bán hàng thu đợc tiền hoặc khách hàng đã chấp nhận
thanh toán. kế toán ghi :

20
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 - doanh thu bán hàng.
Có TK 331 - phải trả cho nhời bán ( số tiền còn
lại)
Đồng thời ghi Có TK 003.
Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh thu số bán thông thờng
ở TK 511. Số tiền khách hàng trả cao hơn doanh số bán thông th-
ờng, khoản chênh lệch đó đợc ghi vào thu nhập hoạt động tài
chính.
Nợ TK 111,112 - ( số tiền thu ngay)
Nợ TK 131 - doanh thu bán hàng.
Có TK 511 - ( ghi giá bán thông thờng theo giá
cha có thuế GTGT).
Có TK 333 - ( thuế GTGT tính trên giá thông
thờng)
Có TK 711 - ( ghi phần chênh lệch cao hơn giá
thông thờng).
- Bán hàng theo phơng thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất
hàng trao đổi với khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán
hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi nhận hàng của khách hàng , kế
toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào.
21
+ Khi xuất hàng trao đổi ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131- phải thu của khách hàng
Có TK 511- doanh thu bán hàng.
Có TK 333- thuế và các khoản phải nộp nhà n-
ớc.
+ Khi nhập hàng của khách ghi :
Nợ TK 156

Nợ TK 133 - thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 131 - ( hoặc ghi có TK 331)
Nếu ghi có TK 331, cuối kì phải đối chiếu để bù trừ:
Nợ TK 331 phải trả cho ngời bán
Có TK 131 phải thu của khách hàng.
- Trờng hợp doanh nghiệp dùng hàng hoá sử dụng nội bộ thuộc
diện chịu thuế GTGT, kế toán ghi :
Nợ TK 641,642
Có TK 512.
Đồng thời ghi thuế GTGT
Nợ TK 133
Có TK 333.
- Hàng hoá dùng để biếu tặng đợc trang trải bằng quỹ phúc lợi,
quỹ khen thởng kế toán ghi :
Nợ TK 431 quỹ khen thởng phúc lợi
Có TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 333 ( 3331)
22
- Hàng hoá bán ra thuộc diện chịu thuế XNK và thuế tiêu thụ đặc
biệt, kế toán xác định số thuế XNK , thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp ghi :
Nợ TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 333 ( 3332 và 3333)
- Trong quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp bán lẻ so sánh
giữa doanh thu bán hàng với số tiền thực nộp, nếu số tiền thực
nộp nhỏ hơn doanh thu bán hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 111 tiền mặt, số tiền thực nộp.
Nợ TK 138 doanh thu khác ( số tiền thiếu).
Có TK 511 (doanh thu bán hàng).
- Nếu số tiền thực nộp lớn hơn doanh thu bán hàng

kế toán ghi :
Nợ TK 111 ( tiền mặt, số thực nộp)
Có TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 338 phải trả phải nộp khác( số tiền
thừa )
- Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng thuần bằng cách lấy
doanh thu theo hoá đơn trừ đi thuê XNK, thuế tiêu thụ đặc biệt
và các khoản giảm giá, hàng bán trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 511 doanh thu bán hàng.
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
23
4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
* Kế toán chi phi bán hàng.
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ nh : chi phí quảng cáo,
giao dịch , đóng gói, bảo hành sản phẩm...
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK : 641- chi phí hàng để
phản ánh, tập hợp kết chuyển các chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ hàng hoá đó.
TK 641 không có số d cuối lỳ, có 7 tài khoản cấp 2 phản ánh
từng loại chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ.
- TK 641.1 : chi phí nhân viên bán hàng
- TK 641.2 : chi phí vật liệu.
- TK 641.3 : chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 641.4 : chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 641.5 : chi phí bảo hành .
- TK 641.6 : chi phí dịch vụ mua ngoài .
- TK 641.7 : chi phí khác bằng tiền.
24
Tr×nh tù kÕ to¸n chi phÝ b¸n hµng ®îc thÓ hiÖn ë s¬ ®å sau:

TK 334 TK 111;112
TK 641
(1) ( 9 )

TK911
TK 338
(2) ( 10 )
TK 142
TK 152
(11a) ( 11b)
(3)

TK 153
(4)

TK 142
TK 214 (8)
( 5 )
TK 111,112
( 6 )
TK 335
(7a)
TK 331 (7b)
25

×