Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.54 KB, 59 trang )

Lời mở đầu
Đất nớc ta đã chuyển mình sau nhiều năm đổi mới. Trong sự nghiệp đổi mới đất
nớc, nhiều loại hình doanh nghiệp đã ra đời. Điều đó cũng đã tạo cho doanh nghiệp có
nhiều cơ hội thuận lợi nhng cũng phải đơng đầu với không ít khó khăn mà khó khăn lớn
nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để có thể tồn tại trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay. Vì vậy các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, tìm tòi và lựa
chọn phơng án sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Đặc biệt với các doanh nghiệp sản
xuất, muốn tồn tại và phát triển thì không thể chỉ sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm
với chất lợng cao, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng mà còn phải tìm mọi biện pháp để
hạ giá thành sản phẩm mà muốn hạ giá thành sản phẩm thì bộ phận kế toán phải làm tốt
công tác tập hợp chi phí sản xuất vì đó chính là yếu tố cấu thành nên giá thành của sản
phẩm.
Chính vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
trong những bộ phận không thể thiếu trong tổ chức bộ máy kế toán nói riêng cũng nh
trong tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp nói chung.
Công ty cổ phần May Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất với khối lợng
sản phẩm rất lớn, vô cùng phong phú, đa dạng về qui cách chủng loại, mẫu mã...Vì vậy
cũng nh các doanh nghiệp sản xuất khác công tác tập hợp chi phí sản xuất và tình giá
thành sản phẩm ở công ty là một vấn đề lớn.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã đợc tiếp cận với thực tế tổ chức công
tác kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, vì vậy em đã
mạnh dạn chọn đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần May Thăng Long" để đi sâu nghiên cứu.
Kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm những phần sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần may Thăng Long.
1
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Thăng Long.


Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã hết sức cố gắng và đợc sự giúp đỡ
nhiệt tình của cán bộ phòng kế toán tài vụ công ty, Và sự hớng dẫn tận tình của PGS -
TS Nguyễn Thị Lời nhng do trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế và thời gian không
nhiều nên luận văn của em không trách khỏi những sai lầm thiếu sót rất mong đợc sự
giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng nh các bạn đọc nhằm hoàn thiện hơn nữa đề
tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS-TS Nguyễn Thị Lời,
của cán bộ phòng kế toán công ty đã giúp em hoàn thành luận văn này.

2
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
I.Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
Chi phí về lao động sống bao gồm tiền lơng phải trả chi cán bộ công nhân viên và
các khoản trích theo tỷ lệ % nhất định so với tổng quỹ lơng cấp bậc phải trả cho cán bộ
công nhân viên của toàn doanh nghiệp.
Chi phí về lao động vật hoá gồm: giá trị các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí về năng lợng, chi phí khấu hao tài sản cố
định
1.2.Phân loại về chi phí sản xuất.
CPSX của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung, tính chất kinh tế, mục
đích công dụng khác nhau. Do vậy cần tiến hành phân loại CPSX để dễ quản lý và kiểm
tra.

Trong thực tế có 3 tiêu thức chính phân loại chi phí sau:
a) Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí,
không phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành các
yếu tố chi phí nh: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh
vực sản xuất: cho phép hiểu rõ kết cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở phân tích
3
đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, là cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế
hoạch cung ứng vật t, huy động sử dụng lao động
b) Phân loại CPSX theo mục đích công dụng của chi phí thì CPSX đợc phân loại
thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm CPNVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở
các phân xởng, tổ đội sản xuất cha đợc tính vào hai khoản mục chi phí trực tiếp nêu
trên, gồm các khoản: chi phí nhân viên xởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho quản lý CPSX theo định mức, là cơ
sở để kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là cơ sở để
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, dịch vụ và định mức CPSX
cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm công việc lao vụ
sản xuất trong kỳ, bao gồm:
Chi phí khả biến (Biến phí): là những chi phí có sự thay đổi cùng với khối lợng
hoạt động sản xuất, kinh doanh nh chi phí vật liệu trực tiếp, tiền công phải trả theo sản
phẩm Biến phí có hai đặc điểm: Tổng biến phí thay đổi khi sản l ợng thay đổi nhng

biến phí đơn vị sản phẩm không thay đổi khi sản lợng thay đổi.
Chi phí cố định (Định phí): là những chi phí về cơ bản không có sự thay đổi khi
khối lợng hoạt động thay đổi, tính cố định của các chi phí cần đợc hiểu là tơng đối.
Định phí có đặc điểm là tổng định phí giữ nguyên khi sản lợng thay đổi và định phí
trong một sản phẩm thay đổi khi sản lợng thay đổi.
Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mang tính chất hỗn hợp vừa là biến phí vừa là định
phí.
4
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đặc biệt trong công tác quản trị doanh
nghiệp, để phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn, dài hạn
trong sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối lợng sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong một kỳ nhất định.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm đợc phân loại nh sau:
- Giá thành kế hoạch: Đợc tính toán trớc khi tiến hành quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm, do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành sản phẩm kế hoạch là cơ sở để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện, kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng có thể thực hiện trớc khi sản
xuất, chế tạo sản phẩm dựa vào các định mức dự toán chi phí hiện hành. Giá thành định
mức đợc xem là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t,
tiền vốn trong doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Đợc xác định khi quá trình chế tạo sản phẩm đã hoàn thành
và dựa trên số liệu CPSX thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ. Giá thành thực tế là cơ
sở để xác đinh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp
đến thu nhập của doanh nghiệp.

- Giá thành sản xuất: Bao gồm các CPSX về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
CPNCTT, CPSXC tính cho từng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành giá thành sản xuất sản
phẩm là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp của các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của
sản phẩm là căn cứ để xác định lãi trớc thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
5
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là hai
mặt thống nhất của một quá trình, CPSX thể hiện mặt hao phí, là cơ sở để tính toán, xác
định giá thành sản phẩm. Còn giá thành sản phẩm thể hiện kết quả của quá trình sản
xuất. Do đó chúng giống nhau về chất đều là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra. Tuy nhiên giữa CPSX và giá
thành sản phẩm lại có sự khác nhau cơ bản.
CPSX luôn gắn liền với từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch
vụ nhất định đã hoàn thành.
CPSX liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở cuối kỳ cả những chi phí
thực tế cha phát sinh mà đã trích trớc. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến
CPSX của sản phẩm làm dở cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến CPSX của
sản phẩm làm dở kỳ trớc chuyển sang.
Việc tập hợp chi phí đầy đủ, đúng đắn sẽ tạo cho công tác tính giá thành chính
xác - đó là hai bớc công việc kế tiếp nhau của quy trình hạch toán.
II. Đối tợng, phơng pháp kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Đối tợng, phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp CPSX là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức
hạch toán quá trình sản xuất, nó là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành theo các đối t-
ợng tính giá thành trong doanh nghiệp.

Chính vì vậy việc xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX chính là xác định
phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Thực chất nó là: Từng phân xởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng hay
toàn doanh nghiệp; từng giai đoạn quy trình công nghệ hay toàn bộ quy trình công
nghệ; từng sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất, đơn đặt hàng, công
trình, hạng mục công trình.
1.2. Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
6
1.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a) Kế toán tập hợp và phân bổ CPNVLTT.
- CPNVLTT bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua
ngoài, nhiên liệu, đ ợc xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Đối với những vật
liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt thì
hạch toán theo đối tợng đó.
- Trong trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc, kế toán phải áp dụng phơng pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan để phân bổ CPNVLTT, ta áp
dụng công thức:
Để theo dõi các khoản mục CPNVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621:
CPNVLTT. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Sơ đồ hạch toán NVLTT ( Phụ lục số 01)
b) Kế toán tập hợp và phân bổ CPNCTT.
CPNCTT là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản phải trả cho ngời lao
động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm: lơng chính, lơng phụ, phụ cấp, tiền
trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Đối với khoản CPNCTT việc tập hợp và phân bổ vào các đối tợng chi phí cũng đ-
ợc tiến hành tơng tự nh CPNVLTT.
Trong trờng hợp CPNCTT phải phân bổ cho các đối tợng thì tiêu chuẩn phân bổ
có thể là: CP tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lợng hoạt
động.

Để tập hợp và phân bổ CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622: CPNCTT.
Sơ đồ hạch toán CPNCTT ( Phụ lục số 02)
c) Kế toán tập hợp và phân bổ CPSXC.
7
=
Tổng CPNVLTT
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
ì
Tiêu chuẩn phân bổ
của đối tợng i
CPNVLTT phân bổ
cho đối tợng i
CPSXC là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi
các phân xởng, tổ đội, bộ phận sản xuất.
CPSXC bao gồm nhiều nội dung CP khác nhau nh CP tiền công, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, chi phí về khấu hao TSCĐ CPSXC cần đ ợc tập hợp riêng theo từng địa điểm
phát sinh CP, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan.
Trờng hợp CPSXC phải phân bổ cho các đối tợng thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là:
CPNCTT, CPNVLTT, định mức CPSXC, số giờ máy chạy. Để tập hợp và phân bổ
CPSXC, kế toán sử dụng TK 627: CPSXC.
Sơ đồ hạch toán CPSXC (Phụ lục số 03).
d) Kế toán tổng hợp CPSXC.
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng TK 154: Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. TK154 đợc mở chi
tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí nh: từng phân xởng, giai đoạn công nghệ, từng
sản phẩm, nhóm sản phẩm, ngành sản xuất
Kế toán tổng hợp CPSX (phơng pháp kê khai thờng xuyên phụ lục số 04)
1.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631: giá thành sản xuất
và các TK khác nh: TK111, 112, 154, 214, 334, 335, 338, 611, 621, 622, 627.

Kế toán tổng hợp CPSX (phơng pháp kiểm kê định kỳ phụ lục số 05 )
Khi hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán các khoản
mục CPNCTT, CPSXC đợc thực hiện nh đã nêu đối với phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Riêng việc xác định CPNVL xuất dùng trên tài khoản tổng hợp không phải căn
cứ vào các số liệu đợc tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị NVL tồn
đầu kỳ, giá trị NVL thực tế nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê thực tế NVL tồn kho cuối
kỳ theo công thức sau:
8
Giá trị thực tế
NVL xuất dùng
=
Giá trị thực tế
NVL tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế
NVL nhập trong kỳ

Giá trị thực tế
NVL tồn cuối kỳ
2. Đối tợng, phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
2.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Về thực chất, đối tợng tính giá thành là toàn bộ các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ
doanh nghiệp SX chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tợng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ
cấu sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng thành
phẩm, bán thành phẩm, các yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định,
khả năng và trình độ hạch toán.
2.2. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng đã xác định.

Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải dựa vào khả
năng xác định đúng đắn về số lợng cũng nh việc xác định lợng chi phí sản xuất có liên
quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm này nên kỳ tính giá thành không thể giống
nhau cho các ngành, nghề sản xuất khác nhau. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn
cũng nh đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp (cuối
tháng, cuối năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục
công trình ).
2.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trớc khi xác định giá
thành sản phẩm, chi phí sản xuất phát sinh ra trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm hoàn
thành và sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành
một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá SPDD là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang
cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành SP.
Không chỉ ảnh hởng đến giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh h-
ởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ.
9
Tuỳ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, tỷ trọng, mức độ
các yếu tố chi phí vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm mà kế toán có thể chọn một
trong các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp đánh giá SPDD theo CPNVLTT hoặc CPNVL chính. Với phơng
pháp này ta áp dụng công thức:
+ Phơng pháp đánh giá SPDD theo sản lợng SP hoàn thành tơng đơng. Ta có công thức:
Sản phẩm quy đổi = Sản phẩm làm dở ì (%)Mức độ hoàn thành
+ Phơng pháp đánh giá SPLD theo chi phí định mức kế hoạch. Căn cứ vào định
mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bớc, các công việc trong quá
trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị SPLD.
CPSPLD cuối kỳ = Khối lợng SPLD cuối kỳ ì Định mức CP

2.4. Phơng pháp tính giá thành.
Phơng pháp tính giá là một phơng pháp hay hệ thống phơng pháp đợc sử dụng để
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Nó mang tính chất thuần tuý kinh tế
kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Kế toán trên cơ sở chi phí sản xuất đã đợc tập hợp theo các đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất phải vận dụng phơng pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ
chức SXKD, tính chất sản phẩm, trình độ quản lý của doanh nghiệp để đáp ứng nhu
cầu quản trị kinh doanh.
Trong doanh nghiệp SXKD có nhiều phơng pháp tính giá thành nh:
a) Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
10
Giá trị SPLD
cuối kỳ
=
CPDD đầu kỳ+CPPS trong kỳ
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPLD cuối kỳ
ì
Số lượng
SPLD
cuối kỳ
Giá trị SPLD
cuối kỳ
=
CPDD đầu kỳ+CPPS trong kỳ
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPLD quy đổi
ì
Số lượng
SPLD quy
đổi
Theo phơng pháp này, giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành đợc tính căn cứ vào

chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ (theo từng đối tợng tập hợp chi phí) và giá trị
SPLD đầu kỳ, giá trị SPLD cuối kỳ.
Tổng giá thành = CPDD đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ CPDD cuối kỳ.
Trong trờng hợp không có CPSXDD thì tổng CPSX trong kỳ = tổng giá thành.
b) Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này, kế toán tiến hành tập hợp CPSX theo từng đơn đặt hàng,
đối tợng tính giá thành chỉ đợc thực hiện vào thời điểm hoàn thành đơn đặt hàng. Trong
kỳ, kế toán phải tập hợp CPSX phát sinh cho từng đơn đặt hàng, tính toán và phân bổ
CPSXC cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp khi hoàn thành một đơn đặt
hàng, tổng cộng các chi phí đã tập hợp trong kỳ sẽ đợc tính là tổng giá thành của đơn
đặt hàng đó.
c) Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phơng pháp nh: giá có thể sử
dụng đợc, giá ớc tính, giá kế hoạch và giá NVL ban đầu.
d) Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Phơng pháp tính giá thành phân bớc áp dụng thích hợp với các sản phẩm có quy
trình công nghệ sản xuất kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm trải qua nhiều công
đoạn chế biến liên tục theo một quy trình nhất định.
Có hai phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Phơng pháp phân bớc có tính giá thành bán thành phẩm: Phơng pháp này thờng
áp dụng ở các doanh nghiệp có hạch toán nội bộ cao hoặc bán thành phẩm có thể bán ra
ngoài nh thành phẩm. Trong phơng pháp này, khi tập hợp chi phí sản xuất các giai đoạn
11
Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá thành của SP
Khối lượng SP hoàn thành
Tổng
giá thành

SP chính
=
Giá trị
SP chính
làm dở đầu kỳ
+
Tổng CPSX
phát sinh
trong kỳ

Giá trị
SP phụ
thu hồi

Giá trị
SP chính
làm dở cuối kỳ
công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bớc chuyển sang đợc tính theo giá thành thực
tế và đợc phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự.
Sơ đồ tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp kết chuyển tuần tự
(Phụ lục số 06)
Phơng pháp phân bớc không tính giá thành bán thành phẩm: Theo phơng pháp
này chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành ở bớc công nghệ cuối cùng. Muốn vậy
chỉ xác định phần CPSX của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó cộng CPSX
của các giai đoạn trong thành phẩm ta sẽ có giá thành phẩm.
Tính CPSX từng giai đoạn trong thành phẩm theo công thức:
Sau đó tổng cộng CPSX các giai đoạn trong thành phẩm là tổng giá thành phẩm:

Sơ đồ phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm.
(Phụ lục số 07)

Ngoài ra, trong doanh nghiệp sản xuất các doanh nghiệp còn có thể áp dụng
nhiều phơng pháp tính giá thành khác nh:
- Phơng pháp tính theo hệ số.
- Phơng pháp tỷ lệ.
12
CPSX
gđoạn i

SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ
Số lợng SP hoàn thành giai đoạn i +số lợng SPLD gđoạn i
x
Số lợng
thành
phẩm
Giá thành
thành
phẩm
=
CPSX trong
thành phẩm
giai đoạn 1
+
CPSX trong
thành phẩm
giai đoạn 2
+....+
CPSX trong
thành phẩm
giai đoạn n
Chơng II

Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp Chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần may Thăng Long.
I. Đặc đIểm tình hình chung của Công ty cổ phần May Thăng Long.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần May Thăng Long.
Tên gọi: Công ty cổ phần May Thăng Long.
Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Company.
Tên viết tắt: Thaloga.
Trụ sở chính: 250 Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà Nội.
Công ty cổ phần May Thăng Long trớc đây là một DNNN trực thuộc tổng công ty
dệt may Việt Nam, đợc chính thức thành lập vào ngày 8/5/1958 do Bộ Ngoại thơng ra
quyết định với tên gọi ban đầu là Công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam đặt
trụ sở tại 15 Cao Bá Quát.
Những ngày đầu bớc vào sản xuất, công ty đã gặp không ít khó khăn, gian khổ
nhng với quyết tâm và đợc sự lãnh đạo trực tiếp của chi bộ Đảng cùng với sự ra đời của
tổ chức công đoàn và chi đoàn thanh niên đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành
xuất sắc năm kế hoạch đầu tiên của mình, với tổng sản lợng là: 392,129 sản phẩm so với
chỉ tiêu đạt 112,8%.
Sau nhiều lần di chuyển địa điểm đến tháng 7/1961 Công ty chính thức chuyển
địa điểm làm việc về 250 Minh Khai, quận Hai Bà Trng là trụ sở chính của công ty ngày
nay.
Ngày 31/8/1965 công ty đợc đổi tên thành xí nghiệp may mặc xuất khẩu nhằm
tạo điều kiện đi vào lĩnh vực chuyên môn hoá hàng xuất khẩu, nâng cao uy tín chất lợng
sản phẩm.
13
Năm 1979, xí nghiệp đợc Bộ quyết định đổi tên mới: Xí nghiệp may Thăng Long
và từ năm 1980 là thời kỳ xí nghiệp dành đợc nhiều thắng lợi, mỗi năm xuất khẩu
5.000.000 áo sơ mi và đợc Nhà nớc tặng huân chơng lao động hạng nhì năm 1983.
Tháng 6/1992 xí nghiệp đợc Bộ công nghiệp nhẹ đổi tên thành Công ty May
Thăng Long. Với sự đoàn kết năng động, sáng tạo và phát triển, công ty luôn có tốc độ

phát triển năm sau cao hơn năm trớc, công ty là đơn vị đầu tiên trong ngành đợc Nhà n-
ớc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp.
Đến nay công ty đã tạo đợc hàng trăm mẫu mã đẹp, mới lạ để xuất khẩu và bán
trong thị trờng nội địa. Ngoài ra, công ty còn gia công, thêu, mài khoảng 80-90% sản
phẩm của công ty dành cho xuất khẩu. Sản phẩm của công ty đã có mặt ở 40 nớc trên
thế giới, trong đó có những thị trờng mạnh, đầy tiềm năng nh: Thị trờng EU, Đông Âu,
Mỹ, Nhật Bản Mạng l ới tiêu thụ hàng nội địa của công ty lên tới 80 đại lý.
Bắt đầu từ năm 2000, công ty thực hiện theo Hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ
thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 và đang xây dung hệ thống quản lý theo môi tr-
ờng ISO 14000.
Trong suốt 45 năm qua, Công ty May Thăng Long đã phát triển và trở thành một
doanh nghiệp có quy mô lớn. Năm 2003, với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần
4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/ năm với
nhiều chủng loại nh: áo Sơ mi dệt kim, Jacket, quần âu tốc độ tăng tr ởng bình quân 5
năm đạt 120%.
Hiện nay, công ty đang tiến hành cổ phần hoá theo quyết định Số 496/QĐ-TCCB
ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá DNNN Công ty May Thăng
Long trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
Hiện nay, công ty đang mạnh dạn vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để mua sắm
trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả SXKD cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên
và công ty đã đạt đợc một số chỉ tiêu tài chính.

14
Một số chỉ tiêu tài chính đặt đợc trong 3 năm (2001-2003)
Đơn vị tính đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. Tổng doanh thu
102.651.784.61
5
116.328.197.522 128.539.949.338

2. Lợi nhuận gộp 18.434.167.512 18.742.585.394 23.864.984.596
3. Giá vốn hàng bán 84.217.617.103 97.585.612.128 104.674.964.742
4. Nộp ngân sách 3.470.000 3.118.000 3.654.000
5. Thu nhập bình quân 1.000.000 1.110.000 1.215.000
Trong những năm tới, với đội ngũ cán bộ lãnh đạo đang đợc trẻ hóa năng động,
có trình độ cùng với đờng lối phát triển mới công ty sẽ sản xuất nhiều mặt hàng hoá đa
dạng, phong phú, mở rộng thị trờng cả trong nớc và xuất khẩu để đạt đợc thành tựu vợt
bậc.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
và ngoài nớc.
Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất l-
ợng cao theo đơn đặt của khách hàng.
Công ty phải đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống của cán bộ
công nhân viên trong công ty.
Bảo vệ doanh nghiệp, môi trờng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định luật
pháp thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp.
Xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của mình, trong hơn 45 năm qua, Thaloga
luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch trong nớc và quốc tế. Đời sống vật chất,
tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc ổn định và nâng cao.
15
3. Đặc điểm tổ chức SXKD của Công ty cổ phần May Thăng Long.
3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Công ty May Thăng Long tổ chức quản lý theo kiểu chức năng trực tuyến là các
phòng ban tham mu với ban giám đốc điều hành ra những quyết định đúng đắn có lợi
cho công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ( Phụ lục số 08)
3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp, sản phẩm
phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau.

Một quy trình công nghệ đợc thực hiện nh sau:
Nguyên liệu chính là vải, đợc nhận về từ kho nguyên liệu theo từng chủng loại
mà phòng kỹ thuật chất lợng đã yêu cầu theo từng mã hàng vải đợc đa vào nhà cắt, tại
nhà cắt vải đợc trải đặt màu, cắt phá, cắt gọt, đánh số và cắt thành bán thành phẩm. Sau
đó thì nhập kho và chuyển cho các bộ phận may trong xí nghiệp.
ở các tổ may đợc chia thành nhiều công đoạn: May thân, may tay, may cổ tổ
chức thành dây chuyền, bớc cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm.
Đối với những sản phẩm cần mài thì may xong sẽ đợc đa vào giặt, tẩy mài.
Sản phẩm sau khi qua các khâu trên sẽ đợc hoàn chỉnh chuyển xuống bộ phận là,
đóng gói và nhập kho thành phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đợc tóm tắt ở sơ đồ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ( Phụ lục số 09)
3.3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty.
3.3.1. Đặc điểm về bộ máy của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kế
toán, ghi chép các kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài
chính, cung cấp các thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác giúp ban lãnh đạo của công ty
ra các quyết định đúng đắn.
Mỗi nhân viên kế toán đợc giao nhiệm vụ thực hiện một phần kế toán khác nhau.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ( Phụ lục số 10)
16
3.3.2. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SXKD của công ty, công tác kế toán giữ vai trò
quan trọng thực hiện chức năng kế toán của mình. Công tác kế toán của công ty đã thực
hiện đầy đủ các giai đoạn của quy trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán
đến lập hệ thống báo cáo kế toán.
Hiện nay công ty đang áp dụng:
+ Hình thức tổ chức kế toán: áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
+ Niên độ kế toán: áp dụng hàng năm bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 và kỳ
kế toán áp dụng theo tháng.

+ Phơng pháp kế toán hàng tồn kho công ty áp dụng: Phơng pháp kê khai thờng
xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Đối với vật liệu xuất kho khi xác định giá trị công ty
áp dụng phơng pháp đơn giá bình quân.
+ Phơng pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ .
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ (Phụ lục số 11)
II.tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may thăng long.
1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần May Thăng Long.
1.1Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên
tục và tính đa dạng chủng loại, sản phẩm may mặc của công ty lại đợc thừa nhận theo
từng mã hàng nên đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất hiện nay của công ty là sản
phẩm của từng giai đoạn công nghệ sản xuất, từng xí nghiệp chi tiết cho từng nhóm sản
phẩm.
1.2.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần May Thăng Long tập hợp sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phơng pháp kê khai thờng xuyên. Phơng pháp này theo dõi liên tục tình hình xuất nhập
nguyên vật liệu, hàng hoá, sản phẩm dở dang sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ xuất
nhập.
17
1.3.Chứng từ kế toán liên quan đến kế toán tập hợp CPSX tại công ty.
Chứng từ phản ánh CPNVLTT gồm:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Bảng phân bổ chi phí trả trớc.
Chứng từ phản ánh CPNCTT gồm:
Bảng chấm công, bảng thanh toán lơng.
Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Chứng từ phản ánh CPSXC gồm:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.

Chi phí khấu hao TSCĐ nh: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài nh: Hoá đơn mua hàng.
Phiếu chi và các chứng từ liên quan khác.
1.4.Hệ thống TK vận dụng để tập hợp chi phí sản xuất.
Hệ thống TK tổng hợp tại Công ty cổ phần May Thăng Long đợc kế toán sử dụng
khi tập hợp chi phí sản xuất gồm:
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 621: Chi phí NVLTT
TK 622: Chi phí NCTT
TK 627: Chi phí SXC
TK 152: Nguyên vật liệu
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 334: Lơng công nhân viên
TK 338: Các khoản trích theo lơng
Và một số tài khoản khác có liên quan.
1.5.Đặc điểm các khoản mục chi phí sản xuất.
Các khoản mục chi phí sản xuất ở công ty may Thăng Long bao gồm 3 khoản
mục chính:
18
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ và phế liệu thu hồi.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng công nhân sản xuất và các khoản
trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tiền lơng và bảo hiểm xã hội của nhân viên
quản lý phân xởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
1.5.1.Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí giá
thành. Trong công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc hạch toán vào từng đối tợng
sử dụng từng loại vải, xốp, bông và áp dụng hình thức kế toán tập hợp chi phí nguyên

vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng
tài khoản 621 và đợc chi tiết thành 2 tiểu khoản:
+TK 621.1 chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
+TK 621.2 chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp.
a)Đối với nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho kiêm phiếu vận chuyển nội bộ và các báo cáo các xí nghiệp
gửi lên nh: Báo cáo nhập xuất tồn nguyên vật liệu, báo cáo chế biến, báo cáo hàng hoá ở
xí nghiệp. Đồng thời kế toán sử dụng TK 621.1 chi phí nguyên vật liệu chính trực
tiếp có chi tiết cho từng xí nghiệp sau đó lại chi tiết cho từng mã hàng.
Hàng ngày nhân viên thống kê tại xí nghiệp sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để lập
các báo cáo nhập xuất tồn nguyên liệu, báo cáo chế biến và báo cáo hàng hoá. Cuối
tháng các báo cáo này đợc gửi lên bộ phận kế toán nguyên vật liệu ở phòng kế toán.
Cuối mỗi quý, kế toán chi phí tổng hợp số liệu và lập báo cáo nguyên liệu của
từng xí nghiệp và bảng tổng hợp nguyên liệu.
VD: Với đơn đặt hàng 900 chiếc áo sơ mi hãng J&Y mã hàng SD-04 của xí
nghiệp 2. Vậy để sản xuất lô hàng trên cần vải chính 2116(m) giá 26.769đ vậy để phản
19
ánh giá trị nguyên vật liệu chính trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm kế toán phản ánh
nh sau:
Nợ TK 621 (vải chính) 2116 x 26.769 = 56.643.204đ
Có TK 152 56.643.204đ
Xem phiếu xuất kho (Phụ lục số 12)
b)Đối với vật liệu phụ trực tiếp.
Vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may nhng là
vật liệu không thể thiếu đợc của sản phẩm. Vật liệu phụ đợc sử dụng ở công ty khá đa
dạng và nhiều chủng loại nh: chỉ, cúc, khuy, nhãn mác.
Chi phí vận chuyển vật liệu phụ của hàng gia công đợc theo dõi chi tiết vật liệu
theo từng đơn đặt hàng và đợc phân bổ căn cứ vào sản lợng quy đổi của sản phẩm hoàn

thành nhập kho.
Để tập hợp chi phí vật liệu phụ trực tiếp phát sinh trong kỳ kế toán công ty sử
dụng tài khoản 621.2- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp, TK 152.2- Nguyên vật liệu
phụ đồng thời mở các sổ chi tiết vật liệu phụ.
Với VD trên để sản xuất 900 áo sơ mi công ty cần nguyên vật liệu phụ là 50 hộp
chỉ giá 25.000đ/hộp và 50 hộp cúc giá 25.000đ/hộp
Kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 621.2(chỉ)50 hộp x 25.000=1.250.000đ
Có TK 152 1.250.000đ
Nợ TK 621.2(cúc)50 hộp x 25.000=1.250.000đ
Có TK 152 1.250.000đ
Cuối quý kế toán kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154
Nợ TK 154 59.143.204đ
Có TK 621 59.143.204đ
20
Chi phí vận
chuyển vật liệu
của mã hàng i
=
Tổng chi phí vận chuyển của đơn đặt hàng i
Sản lợng đặt hàng quy đổi
x
Sản lợng hoàn
thành quy đổi
của mã hàng i
Nh vậy, tổng CPNVLTT của mã sản phẩm SD-04 là: 59.143.204đ và đợc tập hợp trên
Bảng tổng hợp xuất NVL (Phụ lục số13)
1.5.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm: Tiền l-
ơng của công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm ở các xí nghiệp, phân xởng, tổ

đội và các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ phận công nhân này.
Ngoài khoản lơng chính đợc hởng thì mỗi công nhân trong tháng còn có thêm khoản l-
ơng phụ nh thởng năng suất, bổ sung, làm thêm giờ, tiền phụ cấp hoạt động công đoàn,
tiền độc hại...Công ty áp dụng hình thức trả lơng cho công nhân sản xuất theo sản phẩm.
Theo hình thức này, tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất đợc tính theo số lợng sản
phẩm đã hoàn thành đạt yêu cầu chất lợng quy định và đơn giá tiền lơng tính cho một
đơn vị sản phẩm đó.
Hàng ngày, nhân viên thống kê xí nghiệp theo dõi thời gian lao động và kết quả
lao động của từng CNSX để ghi vào phiếu năng xuất lao động cá nhân và bảng chấm
công.
Đơn giá tiền lơng của từng công đoạn do phòng tổ chức lao động xây dựng dựa
trên thiết kế dây chuyền từng mã sản phẩm.
VD: Để sản xuất 900 áo sơ mi sau khi ký hợp đồng, phòng tổ chức lao động xây
dựng đơn giá lơng cho mã hàng là 9500.
Đơn giá lơng và sản lợng kế hoạch
Đơn giá hàng mã SD-04-J&Y
TK Mã-VT Tên SP Sản lợng đơn giá lơng
1541 H007 áo sơ mi 900 9500
Cuối tháng, nhân viên thống kê xí nghiệp dựa vào bảng chấm công và các biên
bản xác nhận hoàn thành công việc để tính lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất theo
công thức sau:
21
VD: Tính lơng công nhân XN2
Lơng anh Nguyễn Quang Dũng
Số lợng sản phẩm hoàn thành :26
Đơn giá tiền lơng sản phẩm :26.500
Tiền lơng :689.000đ
Lơng chị Hoàng Khánh Vân
Số lợng sản phẩm hoàn thành :30
Đơn giá tiền lơng sản phẩm :26.500

Tiền lơng :689.000đ
Các khoản lơng phụ khác nh: Lơng nghỉ phép, ốm, lễ, thởng, đợc căn cứ vào hệ
số lơng cấp bậc đã quy định:
Lơng cơ bản = Lơng tối thiểu x Hệ số lơng cấp bậc.
Sau khi đã tính lơng, kế toán tiến hành trích theo lơng các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ cho CNSX. Đây là khoản trích trên tiền lơng cơ bản và lơng thực tế của CNSX.
Theo quy định hiện hành, các khoản trích theo lơng phải nộp là 25%, trong đó 19% tiền
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính vào CPSX kinh doanh và 6% do CNV trong DN đóng
góp, khấu trừ ngay khi tính lơng cho CN viên đó. Trong đó:
BHXH trừ vào lơng = Lơng cơ bản x 5%
BHYT trừ vào lơng = Lơng cơ bản x 1%
Toàn bộ tiền lơng của CNSX đợc ghi vào Bảng thanh toán lơng của xí nghiệp.
Trên cơ sở bảng thanh toán lơng, kế toán tiến hành phân bổ lơng cho từng xí nghiệp, chi
tiết theo từng mã sản phẩm vào Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH cho sản phẩm. Tiền l-
22
Lơng cấp bậc tính theo
ngày
=
Lơng cơ bản
Số ngày làm việc theo quy định (26 ngày)
Tiền lơng CNSX
tính theo sản phẩm
=
Số lợng sản phẩm hoàn
thành đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật
x
Đơn giá tiền lơng
sản phẩm
ơng và BHXH phân bổ cho từng mã sản phẩm theo lơng sản phẩm của từng mã sản

phẩm đó.
VD: T10/04, XN2 sản xuất hàng J&Y mã hàng SD-04. Căn cứ vào bảng thanh
toán lơng cho sản phẩm:
Tổng lơng sản phẩm của XN2 :182.520.723đ
Tổng lơng của CNSX tại XN2 :201.390.420đ
Tổng tiền BHXH của CNSX tại XN2 : 19.155.026đ
Tiền lơng 8.550.000
phân bổ cho mã = x 201.390.420 = 9.433.932đ
sản phẩm SD-04 182.520.723
BHXH 8.550.000
phân bổ cho mã = x 19.155.026 = 897.298đ
sản phẩm SD-04 182.520.723
Tiền lơng và BHXH cũng đợc tiến hành phân bổ nh trên đối với các mã sản phẩm
khác. Toàn bộ số liệu tính đợc thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH (Phụ
lục số 16).
Nh vậy để sản xuất 900 áo sơ mi sau khi tính toán ta có chi phí nhân công trực
tiếp kế toán phản ánh nh sau:
Nợ TK 622 10.331.230đ
Có TK 334 9.433.932đ
Có TK 338 897.298đ
Cuối quý kết chuyển sang TK 154 Kế toán ghi:
Nợ TK 154 10.331.230đ
Có TK 622 10.331.230đ
23
Tiền lơng
(BHXH) phân
bổ cho mã sản
phẩm
=
Lơng sản phẩm của từng mã sản

phẩm tại XN
Tổng lơng sản phẩm của XN
x
Tổng tiền lơng
(BHXH) của
CNSX tại XN
1.5.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung ở công ty cổ phần may Thăng Long là các khoản chi phí
phát sinh phục vụ cho việc quản lý sản xuất trong phạm vi các xí nghiệp, phân xởng, tổ
đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp tại phòng kế toán dựa trên các chứng từ gốc
ban đầu nh phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho và các bảng phân bổ do các bộ phận
kế toán chi phí tiền lơng, tài sản cố định chuyển sang.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 có mở chi tiết theo
các tài khoản cấp 2: TK 627.1, TK 627.2, TK 627.3, TK 627.4, TK 627.7, TK 627.8.
Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp các khoản chi phí phát sinh bên nợ TK 627 trừ đi số
giảm chi nếu có đợc tập trung ở bên có tài khoản 154 để tính giá thành. Bảng tổng hợp
chi phí sản xuất chung (Phụ lục số 19) đợc lập vào cuối mỗi quý thể hiện toàn bộ chi
phí sản xuất chung mà công ty đã chi ra trong quí căn cứ vào sổ sách chứng từ liên quan
và lập Sổ cái TK 627(Phụ lục số 20).
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ta có các chi phí phát sinh nh
sau:
Xuất nguyên liệu cho các xí nghiệp sản xuất.
Nợ TK 627 12.900.000đ
Có TK 152.3 12.900.000đ
Phụ tùng xuất dùng cho sửa chữa TSCĐ ở xí nghiệp sản xuất.
Nợ TK 627 7.224.211đ
Có TK 152.4 7.224.211đ
Tiền điện thoại của các xí nghiệp sản xuất.
Nợ TK 627 415.000đ

Có TK 112.1 415.000đ
Tiền điện phải trả cho các xí nghiệp.
Nợ TK 627 12.040.000đ
Có TK 331 12.040.000đ
Lơng của nhân viên xí nghiệp trong tháng.
24
Nợ TK 627 40.990.000đ
Có TK 334 40.990.000đ
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK 627 2.451.000đ
Có TK 338 2.451.000đ
Tiền cơm ca các tổ trong xí nghiệp.
Nợ TK 627 3.125.000đ
Có TK 111 3.125.000đ
Phân bổ dần máy dập cúc, bàn thùng.
Nợ TK 627 5.224.000đ
Có TK 142.2 5.224.000đ
Phân bổ công cụ, dụng cụ cho các xí nghiệp sản xuất.
Nợ TK 627 5.075.000đ
Có TK 153 5.075.000đ
Khấu hao TSCĐ phân bổ cho các xí nghiệp sản xuất.
Nợ TK 627 72.200.129đ
Có TK 214 72.200.129đ
Tiền nớc cho xí nghiệp sản xuất.
Nợ TK 627 946.000đ
Có TK 111 946.000đ
Cuối tháng trên cơ sở chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán tập hợp
chi phí sản xuất chung cho từng xí nghiệp, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất
chung cho từng mã sản phẩm theo công thức:
Mức phân bổ CPSXC Tổng CPSXC của xí nghiệp i Tiền lơng

từng mã sản phẩm = x CNSX của
ở xí nghiệp i Tổng tiền lơng CNSX của xí nghiệp i từng mã hàng
25

×