PHẦN 1. CƠ SỞ DỮ LIỆU NHÀ TRƯỜNG
I. Thông tin chung của nhà trường
Tên trường: THPT Thường Xuân 2
Tiếng Việt: THPT Thường Xuân 2
Tiếng Anh:
Tên trước đây:
Cơ quan chủ quản: Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hoá
Tỉnh/ thành phố trực
thuộc trung ương
Thanh Hoá Tên Hiệu trưởng Lê Khả Long
Xã/ phường/ thị trấn: Luận Thành Điện thoại trường 0373.554.078
Đạt chuẩn quốc gia: Fax: 0373.554.078
Năm thành lập trường 2003 Web:
Số điểm trường: 01
Công lập Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
Dân lập Trường liên kết với nước ngoài
Tư thục Có học sinh khuyết tật
Loại hình khác Có học sinh bán trú
Có học sinh nội trú
2. Thông tin chung về lớp học và học sinh.
Tổng
số
Chia ra
Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
Học sinh 1133 478 398 257
Trong đó:
- Học sinh nữ: 500 224 165 111
- Học sinh dân tộc thiểu số 711 386 221 104
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số 358 176 106 76
Học sinh tuyển mới vào lớp 10 478 478
Trong đó:
- Học sinh nữ: 224 224
- Học sinh dân tộc thiểu số 386 386
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số 176 176
Học sinh lưu ban năm học trước 3 3
Trong đó:
- Học sinh nữ:
- Học sinh dân tộc thiểu số 2 2
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số
Học sinh chuyển đến trong hè 8 7 1
1
x
x
x
Học sinh chuyển đi trong hè
Học sinh bỏ học trong hè 13 9 4
Trong đó:
- Học sinh nữ: 2 2 0
- Học sinh dân tộc thiểu số 10 6 4
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số 4 4 0
Nguyên nhân bỏ học
- Hoàn cảnh khó khăn 1 1
- Học lực yếu, kém 2 2
- Xa nhà, đi lại khó khăn 1 1
- Thiên tại, dịch bệnh
- Nguyên nhân khác 4 4
Học sinh là Đoàn viên 859 350 307 202
Học sinh bán trú dân nuôi
Học sinh nội trú
Học sinh khuyết tật hoà nhập 7 2 3 2
Học sinh thuộc diện chính sách 670 389 163 118
- Con liệt sĩ 1 1
- Con thương binh, bệnh binh 16 4 12 9
- Hộ nghèo 325 194 115 16
- Vùng đặc biệt khó khăn 347 167 98 109
- Học sinh mồ côi cha hoặc mẹ 46 22 16 8
- Học sinh mồ côi cả cha và mẹ 6 2 1 3
- Diện chính sách khác.
Học sinh học nghề 436 314 122
- Học sinh học tin học 77 77
- HS học nhóm nghề nông, lâm 200 78 122
- HS học nhóm nghề thủ công nghiệp 77 77
- HS học nhóm nghề dịch vụ
- HS học nhóm nghề điện dân dụng 159 82 77
Học sinh học lớp phân ban: 1133 478 398 257
- Ban cơ bản: 717 438 359 216
- Ban khoa học tự nhiên 120 40 39 41
- Ban khoa học xã hội và nhân văn
Số học sinh hệ chuyên
- Chuyên Ngữ văn
- Chuyên Lịch sử
- Chuyên Địa lý
- Chuyên Tiếng Anh
- Chuyên Tiếng Pháp
- Chuyên Tiếng Trung
- Chuyên Tiếng Nga
- Chuyên Ngoại ngữ khác
- Chuyên Toán
- Chuyên Vật lý
2
- Chuyên Hoá học
- Chuyên Sinh học
- Chuyên Tin học
- Chuyên khác
Số học sinh học tiếng dân tộc thiểu số
Số học sinh học ngoại ngữ
- Tiếng Anh: 1133 478 398 257
- Tiếng Pháp:
- Tiếng Trung:
- Tiếng Nga:
- Ngoại ngữ khác:
Số liệu của 4 năm gần đây
Năm học
2005 – 2006
Năm học
2006 – 2007
Năm học
2007 – 2008
Năm học
2008 – 2009
Sĩ số bình quân học sinh trên lớp 47 41 42 41
Tỷ lệ học sinh trên giáo viên 26.2% 25,7% 18.2% 19.7%
Tỷ lệ bỏ học 7,2% 5,8% 7,3% 6,5%
Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập
dưới trung bình
10,3% 20,9% 25% 23%
Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập
trung bình
68,7% 63,2% 60,2% 59,8%
Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập
khá
20,3% 15,7% 14,5% 16,9%
Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập
giỏi và xuất sắc
0,7% 0,16% 0,3% 0,1%
Tỷ lệ học sinh đạt giải trong các kỳ
thi học sinh giỏi
1,1% 0,81% 1,7% 1,2%
3. Thông tin về nhân sự
Số liệu tại thời điểm đánh giá:
Tổng
số
Trong
đó
nữ
Chia theo chế độ lao động
Dân tộc
thiểu số
Biên chế Hợp đồng Thỉnh
giảng
Tổng
số
Nữ
3
Tổng
số
Nữ
Tổng
số
Nữ
Tổng
số
Nữ
Cán bộ giáo viên, nhân
viên
59 38 55 36 4 2 9 3
Đảng viên
21 12 21 12 2 1
- Đảng viên là giáo viên
18 12 18 12 2 1
- Đảng viên là cán bộ
quản lý
3 3
- Đảng viên là nhân viên
Giáo viên giảng dạy
50 36 9 3
- Thể dục
2
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
3 3 3 3
- Tiếng dân tộc thiểu số
- Tiếng Anh:
4 4 4 4 1 1
- Tiếng Pháp:
- Tiếng Nga:
- Tiếng Trung
- Ngoại ngữ khác
- Ngữ văn
6 5 6 5 3 2
- Lịch sử
4 4 4 4
- Địa lý
3 3
- Toán học
9 5 9 5 1
- Vật lý
4 4 4 4
- Hoá học:
5 2 5 2 1
- Sinh học:
2 2 2 2
- Giáo dục công dân
3 3 3 3 1 1
- Giáo dục quốc phòng:
2 1 2 1
- Công nghệ:
3 3 3 3
- Môn học khác:
Giáo viên chuyên trách
đoàn:
Cán bộ quản lý
3
4
- Hiệu trưởng
1
- Phó Hiệu trưởng
2
Nhân viên
6
- Văn phòng:
1 1
- Thư viện
1 1
- Thiết bị dạy học:
1
- Bảo vệ
1
- Nhân viên khác:
2
Các thông tin khác
Tuổi trung bình của
giáo viên cơ hữu:
27
Số liệu của 04 năm gần đây:
Năm học
2005-2006
Năm học
2006-2007
Năm học
2007-2008
Năm học
2008-2009
Số giáo viên chưa đạt chuẩn
đào tạo:
0 0 0 0
Số giáo viên đạt chuẩn đào
tạo:
45 46 50
Số giáo viên trên chuẩn đào
tạo:
0 1 2 1
Số giáo viên đạt danh hiệu
giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung
ương:
0 1 1 1
Số giáo viên đạt danh hiệu
giáo viên giỏi cấp quốc gia:
0 0 0 0
Số lượng bài báo của giáo viên
được đăng trong các tạp chí
trong và ngoài nước:
0 0 0 0
Số lượng sáng kiến, kinh
nghiệm, của cán bộ, giáo viên
được cấp có thẩm quyền
nghiệm thu:
3 3 5 11
5
Số lượng sách tham khảo của
cán bộ, giáo viên được các nhà
xuất bản ấn hành:
0 0 0 0
Số bằng phát minh, sáng chế
được cấp:
0 0 0 0
Các thông tin khác:
4. Danh sách cán bộ quản lý
Họ và tên Chức vụ, chức
danh, danh hiệu nhà
giáo, học vị, học
hàm
Điện thoại,
Email
Chủ tịch Hội đồng
trường
Lê Khả Long Chủ tịch, Thạc sĩ 0915.597337
Hiệu trưởng Lê Khả Long Thạc sĩ 0915.597337
Các phó Hiệu trưởng
Lê Thanh Chương Thạc sĩ 0904867289
Đỗ Thế Dực Cử nhân 0904120567
Tổ chức Đảng
Lê Khả Long Bí thư chi bộ 0915.597337
Lê Thanh Chương Phó Bí thư chi bộ 0904867289
Đoàn TNCSHCM Đỗ Văn Hào Bí thư 0936.345505
Tổ chức Công đoàn
Lê Thanh Chương Chủ tịch 3600365
Nguyễn Thị Hằng Phó Chủ tịch 3554209
Hội chữ thập đỏ Đỗ Thế Dực Chủ tịch 0904120567
Tổ trưởng Tổ Toán –
Tin
Đỗ Văn Hào ĐHSP 0936.345505
Tổ trưởng Tổ Văn – Sử Vi Thị Hương Cử nhân 0904785937
Tổ trưởng Tổ Vật lý –
Kỹ thuật công nghiệp -
Thể dục - Quốc phòng
Lê Khả Dũng Cử nhân 0918071016
Tổ trưởng Tổ Địa -
Ngoại ngữ – GDCD
Nguyễn Văn Sơn Cử nhân 3600063
Tổ trưởng Tổ Hoá –
Sinh - Kỹ thuật nông
nghiệp
Lương Chí Chình Cử nhân 0936541423
II. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính
1. Cơ sở vật chất, thư viện của trường thông 4 năm gần đây
Năm học Năm học Năm học Năm học
6
2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009
Tổng diện tích đất sử dụng
của trường (tính bằng m
2
)
16.800 16.800 16.800 16.800
1. Khối phòng học theo
chức năng:
Số phòng học văn hoá: 18 16 20 26
Số phòng học bộ môn: 0 0 2 5
- Phòng học bộ môn Vật lý: 0 0 0 1
- Phòng học bộ môn Hoá
học:
0 0 0 1
- Phòng học bộ môn Sinh
học:
0 0 0 1
- Phòng học bộ môn Tin học: 0 0 2 2
- Phòng học bộ môn Ngoại
ngữ:
0 0 0 0
- Phòng học bộ môn khác: 0 0 0 0
2. Khối phòng phục vụ học
tập
1 1 1 1
- Phòng giáo dục rèn luyện
thể chất hoặc nhà đa năng:
0 0 0 0
- Phòng giáo dục nghệ thuật: 0 0 0 0
- Phòng thiết bị giáo dục: 1 1 1 1
- Phòng truyền thống: 0 0 0 0
- Phòng Đoàn: 0 0 0 0
- Phòng hỗ trợ giáo dục học
sinh khuyết tật hoà nhập
0 0 0 0
- Phòng khác: 0 0 0 0
3. Khối phòng hành chính
quản trị:
4 8 9 11
- Phòng Hiệu trưởng: 0 1 1 1
- Phòng phó Hiệu trưởng: 0 1 1 1
- Phòng giáo viên: 0 0 0 0
- Văn phòng: 0 0 1 1
- Phòng y tế học đường 0 0 0 0
- Kho: 0 0 2 2
7
- Phòng thường trực bảo vệ: 1 1 1 1
- Khu nhà ăn, nhà nghỉ đảm
bảo điều kiện sức khoẻ cho
học sinh bán trú:
0 0 0 0
- Khu đất làm sân chơi, sân
tập
1 1 1 1
- Khu vệ sinh cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên
1 1 1 1
- Khu vệ sinh cho học sinh: 1 1 2 3
- Khu để xe cho học sinh: 1 1 1 2
- Khu để xe cho giáo viên và
nhân viên:
1 1 1 1
- Các hạng mục khác:
4. Thư viện: 1 1 1 1
- Diện tích (tính bằng m
2
) 50 50 50 50
- Tổng số đầu sách trong thư
viện (cuốn)
- Máy tính của thư viện được
kết nối internet
- Các thông tin khác:
5. Tổng số máy tính của
trường
3 5 55 55
- Dùng cho hệ thống văn
phòng và quản trị:
3 5 5 5
- Máy tính được kết nối
internet
55 55
- Dùng cho phục vụ học tập 49 49
6. Số thiết bị nghe nhìn:
- Tivi 5 5 11 11
- Nhạc cụ: 0 0 0 0
- Đầu Video 0 0 0 0
- Đầu đĩa: 1 1 6 9
- Máy chiếu OverHead: 0 0 3 3
- Máy chiếu Projector: 0 0 2 3
- Thiết bị khác:
7. Các thông tin khác:
8
2. Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 4 năm gần đây:
Năm học
2005-2006
Năm học
2006-2007
Năm học
2007-2008
Năm học
2008-2009
Tổng kinh phí được cấp
từ ngân sách Nhà nước
1.700.964.000 2.411.484.000 2.640.268.000 2.844.293.000
Tổng kinh phí được chi
trong năm
1.700.964.000 2.411.484.000 2.640.268.000 2.844.293.000
Tổng kinh phí huy
động được từ các tổ
chức xác hội, danh
nghiệp, cá nhân:
Các thông tin khác:
9
PHẦN 2: TỰ ĐÁNH GIÁ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Khái quát về nhà trường
Để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh bậc THPT tăng nhanh trên địa
bàn huyện Thường Xuân, ngày 23 tháng 7 năm 2003 chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hoá ra quyết định số 2367/QĐ-UB chính thức thành lập trường THPT
Thường Xuân 2.
Buổi đầu thành lập, trường Thường Xuân 2 phải đối mặt với muôn vàn
khó khăn. Nằm trên địa bàn gồm những xã phía Nam của huyện Thường
Xuân (chủ yếu là những xã thuộc vùng 135), xã Luận Thành- nơi trường được
xây dựng cũng là một xã nghèo của huyện. Nơi đây chưa có điện lưới, chưa
có điện thoại, đường sá đi lại khó khăn, cả xã chỉ có một trạm Bưu điện văn
hoá dùng điện thoại, mọi thông tin thời sự nắm bắt thông qua báo chí và rađiô
nên đời sống của những thầy cô giáo, các em học sinh đầu tiên của trường -
những người khai sơn phá thạch bấy giờ vô cùng gian nan vất vả. Trong năm
học 2003-2004 trường chỉ có 3 dãy nhà cấp 4 lợp tấm Fibrô xi măng (một dãy
nhà 6 phòng làm phòng học, một dãy nhà 5 phòng làm văn phòng và khu
hiệu bộ, dãy nhà còn lại dành làm khu tập thể cho giáo viên), 100 bộ bàn ghế
cho giáo viên và học sinh, và công trình phụ với một giếng đào, một gian nhà
bảo vệ lợp tôn, 2 nhà vệ sinh bán tự hoại và 50 mét tường rào. Mặt khác trình
độ dân trí nơi đây thấp, chất lượng đầu vào không cao. Điều này đã đặt ra một
bài toán khó cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong việc nâng cao dân trí và nâng
cao chất lượng dạy- học để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới đất nước.
Trong khi đó, trường còn gặp phải một trở ngại lớn: đội ngũ cán bộ nhân viên
thiếu trầm trọng. Năm mới thành lập, trường có 29 cán bộ nhân viên: 2 cán bộ
quản lý với thầy Nguyễn Văn Mưu làm hiệu trưởng, 24 giáo viên và 3 nhân
viên hành chính.
Trải qua chặng đường 6 năm gian nan vất vả, với những đóng góp lớn lao
của biết bao thế hệ thầy cô giáo cùng các em học sinh, trường Thường Xuân 2
giờ đây đã lớn mạnh không ngừng. Những bài toán khó giờ đây đã có lời giải,
10
nhiều giải pháp đưa ra để khắc phục khó khăn giờ đã thực hiện thành công,
trường Thường Xuân 2 thực sự đã lập nên những kỳ tích mới.
Bước chuyển mình rõ nét nhất phải kể đến những năm học 2007-2008,
2008-2009 và năm học 2009-2010 đây là thời kỳ trường xây dựng và hoàn
thiện 3 dãy nhà cao tầng, 2 dãy nhà tập thể cho cán bộ giáo viên cùng khuôn
viên nhà trường. Thay thế những dãy nhà tạm cấp 4 giờ đây đã là những dãy
nhà cao tầng khang trang.Với 30 phòng học kiên cố, 6 phòng học bộ môn và
các phòng chức năng (phòng vi tính, phòng thư viện, phòng thiết bị, phòng
họp) đảm bảo cho dạy và học chính khoá một ca/ngày. Trường cũng đầu thêm
về trang thiết bị dạy học nhất là những thiết bị dạy học mới cho tất cả các
môn như thiết bị thí nghiệm, hoá chất, máy vi tính, máy chiếu hắt,máy
Projecter, đầu tư nối mạng Internet để giáo viên và học sinh có điều kiện nâng
cao kiến thức của mình.
Hiện nay, trường đã có 25 lớp với 1133 học sinh (Khối 10: 500 học sinh,
Khối 11: 398 học sinh, Khối 12: 257 học sinh). Qua 6 năm phấn đấu không
ngừng trường đã có 76 em đạt học sinh giỏi cấp tỉnh các môn văn hoá và thể
dục quốc phòng, nhiều học sinh sau khi tốt nghiệp đã đỗ vào các trường đại
học, cao đẳng, các trường trung học chuyên nghiệp.
Năm học 2009-2010, nhà trường với tổng số cán bộ, giáo viên, nhân
viên là 55 người trong đó có 3 cán bộ quản lý (thầy giáo Lê Khả Long làm
hiệu trưởng), 50 giáo viên trực tiếp giảng dạy, 2 nhân viên hành chính trường
đã đảm bảo được số lượng giáo viên các môn theo quy chế của Bộ giáo dục
và Đào tạo. Không chỉ vậy, trình độ quản lý và trình độ chuyên môn của đội
ngũ công nhân viên cũng được nhà trường quan tâm đầu tư chuẩn hoá và nâng
cao. Đến năm học 2009-2010 tất cả cán bộ nhân viên trong nhà trường đều
đạt trình độ chuẩn trong đó đã có 3 đồng chí có trình độ cao học (2 đồng chí
là cán bộ quản lý), 4 CBGV đang theo học chương trình sau đại học. Liên tiếp
trong các năm học 2007-2008, 2008-2009, 2009-2010 nhà trường có nhiều
GV đạt GV giỏi trong kỳ thi chọn GV giỏi cấp tỉnh, nhiều CBGV được nhận
bằng khen, giấy khen của các cấp.
11
Bởi những thành tích lớn đó, trường THPT Thường Xuân 2 đã được các
cấp các ngành ghi nhận: Trường được UBND tỉnh tặng bằng khen, liên tục
được nhận giấy khen của giám đốc Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hoá. Công
đoàn trường THPT Thường Xuân 2 nhiều năm được công nhận là Công đoàn
vững mạnh. Năm học 2007-2008 Công đoàn nhà trường được Công đoàn giáo
dục Việt Nam tặng bằng khen, năm học 2008-2009 Công đoàn trường nhận
bằng khen của Liên đoàn lao động tỉnh Thanh Hoá. Chi bộ Đảng luôn đạt Chi
bộ trong sạch vững mạnh, hàng năm được huyện uỷ tặng giấy khen. Đây là
niềm vinh dự to lớn của trường, của những con người đang lao động và phấn
đấu trên mảnh đất “Quế Ngọc Châu Thường”.
Với những thành tích đã đạt được, trường THPT Thường Xuân 2 đã có
những đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển giáo dục của vùng phía Nam
huyện Thường Xuân nói riêng và cho tỉnh Thanh Hoá nói chung. Đó là một
bước tiến dài trên con đường khai trí của đất nước.
Để gặt hái được những thành công trên nhà trường luôn nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Sở giáo dục đào tạo Thanh Hoá, các cấp uỷ Đảng,
HĐND, UBND của huyện và xã, các bậc phụ huynh học sinh và đặc biệt là
những cán bộ giáo viên ngày đêm miệt mài cùng công việc - những người
không quản ngại vất vả chia khó cùng nhân dân 6 xã vùng cao của huyện
Thường Xuân. Thời gian chưa nhiều nhưng con đường phía trước đã mở, sự
trưởng thành và phát triển để có một trường THPT Thường Xuân 2 có nhiều
thành tích sánh vai với các trường THPT trong huyện và trong tỉnh còn đòi
hỏi nhiều sự cống hiến về trí tuệ và công sức của các thế hệ cán bộ nhân viên
và học sinh, các tổ chức trị trong những năm tiếp theo.
Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, cán bộ giáo viên và học sinh
trường Thường Xuân 2 hôm nay quyết tâm giữ vững và phát huy truyền thống
trường nhà, nguyện đoàn kết một lòng thực hiện tốt các cuộc vận động: “Hai
không” của Bộ giáo dục và Đào tạo, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo”, và “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Hồ
Chí Minh”, thi đua “Dạy tốt- Học tốt”, nỗ lực không ngừng để đưa sự nghiệp
trồng người của trường có những bước chuyển biến nhanh, mạnh và vững
12
chắc. Xây dựng nhà trường có một môi trường giáo dục lành mạnh đúng với
tiêu chí “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đạt tiêu chuẩn cơ quan có
nếp sống văn hoá và từng bước đạt được các tiêu chí của trường chuẩn quốc
gia.
2. Mục đích, lý do tự đánh giá, quy trình tự đánh giá, phương pháp và
công cụ đánh giá
Thực hiện Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Quy định về quy trình và chu kỳ
kiểm định chất lượng giáo dục trường phổ thông và Hướng dẫn số
7880/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 08 tháng 9 năm 2009 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, trường THPT Thường Xuân 2 đã tiến hành tự đánh giá chất lượng
giáo dục theo quy định.
Mục đích tự đánh giá là nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao chất
lượng để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành và để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục.
Trường THPT Thường Xuân 2 tiến hành tự đánh giá theo quy trình:
1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá.
2. Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá.
3. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
4. Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng.
5. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
6. Viết báo cáo tự đánh giá.
7. Công bố báo cáo tự đánh giá.
Hội đồng tự đánh giá của nhà trường tiến hành theo phương pháp phổ
biến quy trình tự đánh giá và yêu cầu các bộ phận, cá nhân của trường phối hợp
thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập thông tin, minh chứng; rà soát
các hoạt động giáo dục, đối chiếu, so sánh kết quả tự đánh giá với các tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; đánh giá
mức độ nhà trường đạt được theo từng chỉ số của tiêu chí.
- Viết báo cáo tự đánh giá; tổ chức thực hiện việc duy trì cơ sở dữ liệu về
13
chất lượng giáo dục gồm các thông tin chung, kết quả về điều tra thực trạng và
các vấn đề khác nhằm hỗ trợ việc duy trì, nâng cao chất lượng cơ sở giáo dục
phổ thông.
- Yêu cầu lãnh đạo, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện kế hoạch cải
tiến chất lượng phát huy các điểm mạnh, khắc phục điểm yếu đã đề ra trong báo
cáo tự đánh giá.
- Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và
thảo luận để đi đến thống nhất; mọi quyết định có giá trị khi ít nhất 2/3 số
thành viên trong Hội đồng tự đánh giá nhất trí.
Công cụ đánh giá là Bộ tiêu chí gồm 7 Tiêu chuẩn, 46 Tiêu chí và 138
Chỉ số theo Quyết định số 80/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục trường trung học phổ thông.
Trong quá trình triển khai kế hoạch tự đánh giá, nhà trường nhận thấy
rằng, mục đích tự đánh giá là nhà trường tự xem xét, tự kiểm tra, chỉ ra các
điểm mạnh, điểm yếu của từng hoạt động giáo dục. Từ đó, nhà trường cần xây
dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nhằm không
ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục và để đăng ký kiểm định chất
lượng giáo dục trong nhà trường.
Trong báo cáo tự đánh giá, nhà trường đã sử dụng bộ tiêu chí như một
công cụ để cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường:
- Tạo điều kiện để nhà trường xác định rõ tầm nhìn, điểm mạnh, điểm yếu,
thời cơ và thách thức để từ đó xây dựng kế hoạch, đề xuất các chiến lược,
biện pháp cụ thể nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục để nhà trường
liên tục phát triển.
- Đồng thời kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và thẩm quyền như
lãnh đạo Sở, chính quyền địa phương có biện pháp hỗ trợ cho nhà trường để
nâng cao chất lượng và đạt hiệu quả cao trong hoạt động giáo dục của nhà
trường.
Mục đích của hoạt động kiểm định chất lượng nhằm:
14
- Tăng cường nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về công
tác kiểm định chất lượng giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về sự cần thiết và hiệu quả của việc
kiểm định chất lượng giáo dục.
- Tạo động lực cho công tác kiểm định chất lượng giáo dục trên cơ sở đảm
bảo sự hài hoà giữa các lợi ích: Nhà nước, nhà trường, xã hội, người học.
II. TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Tiêu chuẩn 1. Chiến lược phát triển của trường trung học phổ thông
Để nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đối với xã hội, cần
nghiên cứu kỹ lưỡng thực lực sẵn có và tiềm năng để vạch ra chiến lược phát
triển trong thời gian sắp tới.
1.1.Tiêu chí 1 : Chiến lược phát triển của nhà trường được xác
định rõ ràng, phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông được quy định tại
Luật Giáo dục và được công bố công khai.
1. Mô tả thực trạng:
a. Được xác định bằng văn bản. [H1.1.01.01]
b. Phù hợp với mục tiêu giáo dục. [H1.1.01.02]
c. Được công bố rộng bằng văn bản gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo và
niêm yến công khai tại trường.
2. Điểm mạnh:
Chiến lược phát triển của trường THPT Thường Xuân 2 được soạn thảo
đầy đủ, phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông.
3. Điểm yếu: Văn bản có đôi chỗ chưa gọn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Điều chỉnh ở lần sau
5. Tự đánh giá: Đạt
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của
tiêu chí:
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt Đạt Đạt
5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
15
1.2.Tiêu chí 2: Chiến lược phát triển phù hợp với các nguồn lực của
nhà trường, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và
định kỳ được rà soát, bổ sung, điều chỉnh.
1. Mô tả thực trạng:
a. Chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với các nguồn lực: nhân
lực, tài chính và cơ sở vật chất.
- Về nhân lực: đầy đủ theo quy định. [H1.1.02.01]
- Tài chính: đầy đủ. [H1.1.02.02]
- Cơ sở vật chất: cơ sở vật chất nhà trường hiện có còn thiếu so với yêu
cầu [H1.1.02.03]
b. Chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội địa phương. [H1.1.02.04 ]
c. Định kỳ 2 năm sẽ rà soát, bổ sung và điều chỉnh
2. Điểm mạnh:
- Có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý rõ ràng, có phân công cụ thể cho
từng tổ chức, từng bộ phận.
- Kế hoạch phù hợp với nguồn lực nhà trường và tình hình phát triển kinh
tế - xã hội địa phương.
3. Điểm yếu:
- Kế hoạch chưa thật phù hợp nếu dân số địa phương tăng nhanh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Chú trọng hướng nghiệp theo nhu cầu nguồn nhân lực địa phương và
định hướng kế hoạch giảng dạy của nhà trường phù hợp với đặc điểm kinh tế-
xã hội của đất nước.
- Bám sát tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương để có định hướng
cho học sinh chọn ngành, nghề phù hợp.
5. Tự đánh giá:
5.1. Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của
tiêu chí:
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt Đạt Đạt
5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
16
2. Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý nhà trường
2.1.Tiêu chí 1: Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định
tại điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có cấp học
Chỉ số a.
Có Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với
trường tự thục, Hội đồng thi đua khen thưởng; Hội đồng kỷ luật; Hội đồng tư
vấn; các tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
Chỉ số b.
Có tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác.
Chỉ số c.
Có đủ các khối lớp từ lớp 10 đến lớp 12 và mỗi lớp học không quá 45
học sinh, mỗi lớp có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập thể lớp bầu ra, mỗi
lớp được chia thành nhiều tổ học sinh có tổ trưởng, tổ phó do học sinh bầu ra
1. Mô tả hiện trạng
Chỉ số a
Nhà trường đã có quyết định thành lập Hội đồng trường THPT Thường
Xuân 2 nhiệm kỳ 5 năm (Từ năm 2008-2013) [H2.2.01.01 ]
Nhà trường đã có quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật học sinh trong
5 năm (Từ năm 2005-2010) [H2.2.01.02 ]
Nhà trường đã có quyết định thành lập Hội đồng thi đua và khen
thưởng cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh trường THPT Thường
Xuân 2 trong 5 năm (Từ năm 2005-2010) [H2.2.01.03]
Nhà trường đã có quyết định thành lập các tổ chuyên môn trường
THPT Thường Xuân 2 trong 5 năm (Từ năm 2005-2010) [H2.2.01.04 ]
Nhà trường đã có quyết định thành lập Hội đồng tư vấn trường THPT
Thường Xuân 2 trong 5 năm (Từ năm 2005-2010) [H2.2.01.05 ]
Nhà trường đã thông qua các quyết định thành lập Ban chấp hành Công
đoàn trường THPT Thường Xuân 2 trong 5 năm (Từ năm 2005-2010)
[H2.2.01.06];
17
Nhà trường đã có quyết định thành lập Ban quản lý học sinh (ban nề
nếp) trường THPT Thường Xuân 2 trong 5 năm (Từ năm 2005-2010)
[H2.2.01.07 ]
Chỉ số b
Nhà trường đã triển khai các quyết định thành lập tổ chức Đảng cộng
sản Việt Nam (Chỉ bộ Đảng trường THPT Thường Xuân 2) [H2.2.01.08]
Nhà trường đã triển khai quyết định thành lập Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh ( Đoàn trường THPT Thường Xuân 2) trong 5 năm (Từ năm
2005-2010) [H2.2.01.09]
Nhà trường đã triển khai quyết định thành lập Hội chữ thập đỏ trường
THPT Thường Xuân 2 trong 5 năm (Từ năm 2005-2010) [H2.2.01.10 ]
Chỉ số c
Nhà trường có đầy đủ các khối 10, 11, 12 biên chế số lượng học sinh
mỗi lớp theo quy định.Có bảng danh sách lớp, mỗi lớp có sổ gọi tên ghi điểm
của mỗi lớp trường THPT Thường Xuân 2. trong 5 năm (Từ năm 2005-2010)
[H2.2.01.11 ]
Nhà trường đã có sổ chủ nhiệm của mỗi lớp trường THPT Thường Xuân 2.
trong 5 năm (Từ năm 2005-2010) [H2.2.01.12 ]
Nhà trường đã có sổ đầu bài của mỗi lớp trường THPT Thường Xuân 2.
trong 5 năm (Từ năm 2005-2010) [H2.2.01.13 ]
2. Điểm mạnh.
Nhà trường đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về thành phần, cơ cấu tổ chức, quy định bầu cử theo đúng thể lệ;
Thành lập đủ các Hội đồng theo quy định, thực hiện đúng nhiệm vụ và
quyền hạn, trong hoạt động, hội họp.
Tổ chức Đảng giữ vai trò lãnh đạo, luôn đề ra các đường lối chính sách
đúng đắn, phù hợp với Đảng viên và cán bộ giáo viên, công nhân viên trong
trường.
Các tổ chức có sự thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau, có cơ chế
phối hợp trong hoạt động.
Thực hiện đúng quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo
18
Có kế hoạch cụ thể trang bị tương đối đầy đủ cơ sở vật chất cho hoạt
động dạy, học.
Lựa chọn đội ngũ giáo viên chủ nhiệm có kinh nghiệm, năng lực
3. Điểm yếu.
Vẫn còn tồn tại một số lớp có sĩ số quá 45 học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
Tiếp tục làm tốt công tác quán triệt các quy định của các tổ chức chính
trị trong nhà trường.
Xây dựng kế hoạch cụ thể, sát thực tế cho từng năm học.
Việc ban hành các quyết định và kiện toàn các Hội đồng, các tổ chức
khác phải thực hiện một cách chặt chẽ, triển khai và quán triệt đến từng cán
bộ giáo viên, công nhân viên và học sinh trong trường.
5. Tự đánh giá
5.1 Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của
tiêu chí.
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt Đạt Đạt
5.2 Tự đánh giá tiêu chí 1: Đạt
2.2.Tiêu chí 2: Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường được thực hiện theo quy
định của Bộ giáo dục và Đào tạo.
Chỉ số a.
Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động
của Hội đồng trường đối với trường công lập được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 và 3 điều 20 của Điều lệ trường trung học.
Chỉ số b.
Hội đồng trường đối với trường công lập hoạt động theo quy định tại
khoản 4 điều 20 của Điều lệ trường trung học.
Chỉ số c.
Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động của Hội đồng trường
19
1. Mô tả hiện trạng
Chỉ số a
Nhà trường đã có quyết định thành lập Hội đồng trường theo quy định
tại Điều lệ trường trung học (Từ năm 2008-2013) [H2.2.02.01 ]
Hội đồng trường đã đưa ra các quyết nghị vê mục tiêu, các dự án, các
kế hoạch và phương hướng phát triền trường THPT Thường Xuân 2 trong 5
năm (Từ năm 2008-20103[H2.2.02.02 ]
Hội đồng trường đã đưa ra nghị quyết về việc huy động nguồn lực cho
nhà trường trong 5 năm (Từ năm 2008-2013) [H2.2.02.03 ]
Hội đồng trường đã đưa ra nghị quyết về những vấn đề về tài chính và
tại sản của trường THPT Thường Xuân 2 (Từ năm 2005-2010) [H2.2.02.04 ]
Hội đồng trường đã đưa ra quyết nghị về tổ chức nhân sự theo quy định
(Từ năm 2005-2010) [H2.2.02.05 ]
Có các biên bản giám sát các nghị quyết của Hội đồng trường THPT
Thường Xuân 2 (Từ năm 2005-2010).[H2.2.02.06 ]
Chỉ số b
Hội đồng trường đã có các văn bản phân công trách nhiệm cụ thể cho
từng thành viên giám sát các hoạt động của Nhà trường, giám sát các nghị
quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ của Hội đồng
trường (Từ năm 2005-2010).[H2.2.02.07 ]
Hội đồng trường đã có các biên bản họp thường kỳ (Từ năm 2008)
[H2.2.02.08 ]
Chỉ số c
Mỗi học kỳ Hội đồng trường đều có biên bản về việc rà soát, đánh giá
các hoạt động của Hội đồng trường (Từ năm 2008) [H2.2.02.09 ]
2. Điểm mạnh.
Hội đồng đã thực hiện các quyết định theo đúng theo quy đình.
Hội đồng đã hoạt động đúng quy định, thực hiện tốt quy chế dân chủ
Có sự thống nhất cao giữa các thành viên
Có biên bản ghi chép đầy đủ, rõ ràng
20
3. Điểm yếu.
Khi trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh hết nhiệm kỳ, việc kiện toàn
Hội đồng trường còn chưa kịp thời.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
Hội đồng trường cần phải kiểm tra, đôn đốc các hoạt động của Nhà
trường
Tư vấn, đề xuất, tham mưu các đề án chương trình xây dựng và phát
triển nhà trường.
5. Tự đánh giá
5.1 Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của
tiêu chí.
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt Đạt Đạt
5.2 Tự đánh giá tiêu chí 2: Đạt
2.3. Tiêu chí 3: Hội đồng thi đua và khen thưởng; Hội đồng kỷ
luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường có
thành phần, nhiệm vụ hoạt động theo quy định của Bộ giáo dục và đào
tạo và quy định khác của pháp luật.
Chỉ số a.
Hội đồng thi đua và khen thưởng có nhiệm vụ tư vấn, xét thi đua khen
thưởng, có thành phần và hoạt động theo quy định của pháp luật về thi đua và
khen thưởng.
Chỉ số b.
Hội đồng kỷ luật học sinh được thành lập có thành phần và hoạt động
theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của Pháp luật.
Chỉ số c.
Mỗi năm học, rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
21
1. Mô tả hiện trạng
Chỉ số a
Đã có quyết định thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng của trường
THPT Thường Xuân 2 (Từ năm 2005-2010) [H2.2.03.01 ]
Có các biên bản thể hiện sự hoạt động của Hội đồng trường THPT
Thường Xuân 2 (Từ năm 2005-2010) [H2.2.03.02 ]
Chỉ số b
Đã có quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật học sinh trường THPT
Thường Xuân 2 (Từ năm 2005-2010) trường THPT Thường Xuân 2.
[H2.2.03.03 ]
Có các biên bản thể hiện sự hoạt động của Hội đồng kỷ luật trường
THPT Thường Xuân 2 (Từ năm 2005-2010) [H2.2.03.04 ]
Chỉ số c
Mỗi kỳ học, năm học có biên bản tổ chức rà soát, đánh giá công tác thi
đua, khen thưởng, kỷ luật trường THPT Thường Xuân 2. trong 5 năm (Từ
năm 2005-2010) [H2.2.03.05]
2. Điểm mạnh
Hội đồng thi đua khen thưởng đã xây dựng và tổ chức thực hiện theo
quy chế và đã được thống nhất cao của cán bộ giáo viên.
Công tác khen thưởng, kỷ luật được tiến hành kịp thời và đúng quy
định
3. Điểm yếu.
Đôi khi còn chưa giải quyết triệt để các trường hợp học sinh vi phạm
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Giải quyết triệt để các trường hợp học sinh theo đúng quy trình và quy
định.
- Xây dựng quy chế đánh giá thi đua phù hợp với điều kiện của Nhà
trường
- Trong đánh giá thi đua phải thực hiện đúng theo quy chế đã xây dựng.
5. Tự đánh giá
22
5.1 Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số
của tiêu chí.
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt Đạt Đạt
5.2 Tự đánh giá tiêu chí 3: Đạt
2.4. Tiêu chí 4. Hội đồng tư vấn khác do Hiệu trưởng quyết định
thành lập, thực hiện các nhiệm vụ do Hiệu trưởng quy định.
Chỉ số a.
Có quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động của
Hội đồng tư vấn
Chỉ số b.
Có các ý kiến tham mưu cho Hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm và quyền hạn của mình.
Chỉ số c.
Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động của Hội đồng tư vấn.
1. Thực trạng.
Chỉ số a.
Có các quyết định thành lập Hội động tư vấn do Hiệu trưởng quyết
định (Từ năm 2005-2010) [H2.2.04.01]
Hội đồng tư vấn có các kế hoạch hoạt động trong các năm học (Từ năm
2005-2010) [H2.2.04.02]
Có biên bản ghi chép nội dung các cuộc hội họp của Hội đồng tư vấn
[H2.2.04.03]
Chỉ số b
Có biên bản ghi lại các ý kiến tham mưu cho Hiệu trưởng thực hiện tốt
nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình(Từ năm 2005-2010)
[H2.2.04.04]
Chỉ số c
Có biên bản rà soát, đánh giá các hoạt động của Hội đồng tư vấn trong
5 năm (Từ năm 2005-2010) [H2.2.04.05]
23
2. Điểm mạnh
Hội đồng tư vấn đã xây dựng kế hoạch, tích cực trong hoạt động tham
mưu cho Hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn
của mình.
3. Điểm yếu.
Mộ số thành viên trong Hội đồng chưa thực sự tích cực trong công tác
tham mưu cho Hiệu trưởng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
Tiếp tục xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, có tổng kết đánh giá rút
kinh nghiệm.
5. Tự đánh giá
5.1 Xác định nhà trường đạt hay chưa đạt được yêu cầu từng chỉ số của
tiêu chí.
Chỉ số a Chỉ số b Chỉ số c
Đạt Đạt Đạt
5.2 Tự đánh giá tiêu chí 4: Đạt
2.5. Tiêu chí 5. Tổ chuyên môn của Nhà trường hoàn thành các
nhiệm vụ theo quy định
Chỉ số a. Hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 điều
16 của Điều lệ trường trung học.
Chỉ số b. Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác.
Chỉ số c. Hàng tháng, rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp
thực hiện nhiệm vụ được giao
1. Thực trạng
Chỉ số a.
Các tổ chuyên môn có kế hoạch hoạt động chung của các tổ theo tuần,
tháng, kỳ nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động
khác (Từ năm 2005-2010) [H2.2.05.01]
24
Có kế hoạch cụ thể cho việc dạy các chuyên đề, dạy tự chọn, dạy phụ
đạo học sinh yếu kém, ôn thi tốt nghiệp, bồi dưỡng học sinh giỏi (Từ năm
2005-2010) [H2.2.05.02]
Có kế hoạch cụ thể về việc sử dụng đồ dụng dạy học, thiết bị dạy học
đúng đủ theo phân phối chương (Từ năm 2005-2010) [H2.2.05.03]
Có các văn bản lãnh chỉ đạo của Nhà trường về việc nhận xét thực hiện
nhiệm vụ năm học của các tổ chuyên môn (Từ năm 2005-2010) [H2.2.05.04]
Chỉ số b
Có biên bản sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn (Từ năm 2005-2010)
[H2.2.05.05]
Có sổ theo dõi đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục của các thành
viên trong tổ trong 5 năm (Từ năm 2005-2010) [H2.2.05.06]
Có biên bản đánh giá xếp loại giáo viên trường THPT Thường Xuân 2
trong 5 năm (Từ năm 2005-2010) [H2.2.05.07]
Có biên bản Sinh hoạt tổ, nhóm định kỳ và bất thường hàng tuần trong
5 năm (Từ năm 2005-2010) [H2.2.05.08]
Chỉ số c
Có biên bản rà soát đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm
vụ được giao của tổ chuyên trong 5 năm (Từ năm 2005-2010) [H2.2.05.09]
Có biên bản họp điều chỉnh, bổ sung các nội dung mới, các biện pháp
mới và kế hoạch tiếp trong 5 năm (Từ năm 2005-2010)[H2.2.05.10]
2. Mặt mạnh
Các tổ có đầy đủ các loại hồ sơ, kế hoạch, biên bản sinh hoạt tổ chuyên
môn.
Sinh hoạt của tổ chuyên môn được tiến hành có chất lượng.
Thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung các biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học.
3. Mặt yếu.
Hoạt động giữa các tổ chuyên môn chưa thực sự đồng đều.
25