Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty lương thực thực phẩm Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.66 KB, 78 trang )

Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
Lời mở đầu
Tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng nhất của hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và của chu kỳ sản xuất kinh doanh nói riêng. Nh Ăng-
ghen đã nói: Tiêu thụ không chỉ đơn thuần là kết quả của sản xuất, đến lợt nó,
nó cũng tác động trở lại sản xuất bởi vì chỉ có thông qua tiêu thụ, mục tiêu
lợi nhuận của doanh nghiệp mới đợc thực hiện, doanh nghiệp có doanh thu để
một mặt bù đắp những chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra, mặt khác có tích
luỹ để đầu t vào tái sản xuất ở chu kỳ sau. Chu kỳ sau quy mô sản xuất đợc
quyết định mở rộng, giản đơn hay thu hẹp thì đợc căn cứ trực tiếp vào sản lợng
tiêu thụ của kỳ trớc.
Hơn nữa nớc ta có nền kinh tế thị trờng do đó mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp là lợi nhuận, trong khi đó với một nền kinh tế phát triển thấp thì
việc kích cầu, tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ là mốt quan tâm lớn của các
doanh nghiệp cũng nh các nhà kinh tế.
Là một công cụ đắc lực và hữu hiệu của quản lý, hạch toán kế toán nói chung
và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả nói riêng đóng vai trò quan trọng trong
việc phản ánh, giám sát, đo lờng hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD), để từ đó
cung cấp thông tin cho các nhà quản trị đa ra quyết định tối u.
Việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Việt Nam đã tiếp
cận đợc với chuẩn mực kế toán Quốc Tế. Điều này đợc thể hiện rõ nét qua thông
t số 98/2002/TT- BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 09/10/2002 theo quyết
định số 149/2001/QĐ- BTC ban hành ngày 31/12/2001. Điều đó chứng tỏ sự
hoàn thiện của kế toán Việt Nam.Tuy nhiên sự vận dụng chuẩn mực kế toán vào
thực tế các doanh nghiệp là rất khác nhau vì nó còn phụ thuộc vào từng nghành
nghề, từng sản phẩm của từng doanh nghiệp.
Công ty Liên Hiệp Thực Phẩm Hà Tây (LHTPHT) là công ty sản xuất lơng
thực thực phẩm đầu nghành của sở công nghiệp tỉnh Hà Tây. Do đặc trng về sản
phẩm là bánh kẹo, bia, rợu có thời gian sử dụng ngắn, thị trờng cạch tranh cao
nên công tác tiêu thụ và quản lý tiêu thụ luôn đợc quan tâm chú trọng. Kế toán


khoa kế toán Trang 1
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một phần hành chính trong
công tác kế toán của công ty
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Kết hợp giữa kiến thức lý luận đã học và qua quá trình thực tập tại Công ty
LHTPHT em đã chọn và nghiên cứu đề tài
Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
LHTPHT
Nội dung luận văn tốt nghiệp của em gồm các phần chính sau:
PhầnI: Lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
PhầnII: Thực trạng hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty liên hiệp thực phẩm hà tây
PhầnIII: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty LHTPHT.
Để hoàn thiện bài viết này em xin trân thành cảm ơn sự hớng dẫn, giúp đỡ
của cô Phạm Bích Chi và các thầy cô trong khoa kế toán cũng nh các cô chú anh
chị trong phòng tài vụ, kinh doanh đã tạo mọi điều kiện trong thời gian thực
tập.
khoa kế toán Trang 2
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
Phần I
Lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh
nghiệp sản xuất hiện nay

1.1. Nội dung, ý nghĩa,vai trò của công tác tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.Khái niệm và vai trò của thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm
1.1.1.1. Khái niệm về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ
phận SXKD chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
đã xong, đợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và đợc nhập kho
hoặc đem đi tiêu thụ.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối cùng của vòng tuần hoàn sản phẩm.
Đây là quá trình đa thành phẩm từ lĩnh vực sản xuất vào lĩnh vực lu thông để
thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã đợc xác định từ khi bắt đầu sản
xuất. Hay nói cách khác tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện các giá trị và
giá trị sử dụng của thành phẩm thông qua quan hệ trao đổi. Qua tiêu thụ, thành
phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng
luân chuyển vốn.
Quá trình tiêu thụ chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạnI: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kimh tế đã ký kết để giao hàng
cho bên mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động của sản phẩm
hàng hoá nhng cha đảm bảo kết quả của quá trình tiêu thụ vì cha có cơ sở để
khẳng định chắc chắn rằng ngời mua sẽ chấp nhận hàng hoá đó.
Giai đoạnII: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì
mới hoàn tất quá trình tiêu thụ. Doanh nghiệp sẽ thu đợc tiền hoặc tiền hàng
trong thời gian tới, khi đó doanh nghiệp sẽ có doanh thu bán hàng để bù đứp
những chi phí bỏ ra và hình thành nên kết quả tiêu thụ
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu (chuẩn mực IAS 18) doanh thu
bán hàng đợc công nhận khi :
- Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá đợc chuyển sang
cho ngời mua.

khoa kế toán Trang 3
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
- Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu và cũng
không còn giám sát hàng hiệu quả hàng đã bán ra
- Số doanh thu đợc tính toán một cách chắc chắn.
- Doanh nghiệp có khả năng thu đợc lợi ích từ giao dịch.
- Chi phí giao dịch đợc tính toán một cách chắc chắn.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam mới ban hành (chuẩn mực số 14- Doanh
thu) thì doanh thu cũng đợc công nhận nh theo chuẩn mực kế toán quốc tế điều
đó chứng tỏ kế toán Việt Nam đã dần hoàn thiện theo chuẩn mực kế toán quốc
tế.
1.1.1.2. Vai trò của tiêu thụ thành phẩm trong quá trình sản xuất
Tiêu thụ thành phẩm có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất và tiêu
dùng xã hội. Đối với bản thân doanh nghiệp có thực hiện tốt khâu tiêu thụ, hoàn
thành kế hoạch bàn hàng doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn để thực hiện tái sản
xuất mở rộng. Đối với ngời tiêu dùng, qua trình tiêu thụ sẽ cung ứng hàng hóa
cần thiết đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.Thông qua tiêu thụ tính hữu ích của hàng
hoá mới thực hiện, phản ánh sự phù hợp của sản phẩm với thi hiếu của ngời tiêu
dùng.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ là điều kiện để tiến hành tái
sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu: sản xuất- phân
phối- trao đổi- tiêu dùng. Giữa các khâu có mối quan hệ mật thiết với nhau, nếu
thiếu một trong các khâu này thì qua trình tái sản xuất xã hội sẽ không đợc thực
hiện. Tiêu thụ (trao đổi) là cầu nối giữa ngời nhà sản xuất và ngời tiêu dùng,
phản ánh cung và cầu hàng hoá gặp nhau, qua đó định hớng cho sản xuất. Thông
qua thị trờng, tiêu thụ góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng
hoá và tiền tệ, giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán đồng thời đó là
điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng nghành, từng vùng cũng
nh toàn bộ nền kinh tế.

1.1.2.Nội dung và ý nghĩa của công tác xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm:
Mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là nhằm đạt đợc lợi nhuận cao. Tiêu
thụ là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp, trực
tiếp đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kết quả của quá trình tiêu thụ đợc
phản ánh qua các chỉ tiêu đánh giá một cách chính xác hiệu quả toàn bộ quá
trình SXKD của doanh nghiệp. Do vậy xác định kết quả tiêu thụ là công việc rất
cần thiết không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa rất lớn đối
với các đối tợng sử dụng thông tin khác nh: cơ quan thuế, ngân hàng, các nhà
đầu t, nhà cung cấp, các cán bộ công nhân viên
khoa kế toán Trang 4
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
Tuỳ thuộc váo phơng pháp tính thuế GTGT, nội dung của các chỉ tiêu liên
quan đến tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có cách tính khác nhau. Đối với
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, trong chi phí
không bao gồm thuế GTGT đầu vào, tơng ứng với các chỉ tiêu doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại là
giá bán cha có thuế GTGT đầu ra phải nộp (kể cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài nếu có ). Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph ơng
pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT (nh thuế TTĐB, thuế XK) thì chi phí
bao gồm cả thuế và các chỉ tiêu về doanh thu, giảm giá, doanh thu hàng bán bị
trả lại tơng ứng là có thuế.
Nội dung của các chỉ tiêu liên quan đến công tác xác định kết quả tiêu thụ
nh sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị đợc thực hiện do
việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng. Tổng số
doanh thu bán hàng là số tiền hàng ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng
cung cấp lao vụ dịch vụ
- Chiết khấu thơng mại (bớt giá, hồi khấu): là khoản doanh nghiệp bán giảm

giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lợng lớn.
- Chiết khấu thanh toán: là số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua do ngời
mua thanh toán tiền ngay hoặc trớc thời hạn theo hợp đồng. Chiết khấu thanh
toán đợc coi là một khoản chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhaan đặc biệt nh: hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng địa điểm, thời gian trong hợp
đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do bên bán không tôn trọng hợp đồng
kinh tế đã ký kết nh không phù hợp với yêu cấu tiêu chuẩn kỹ thuật, không đúng
chủng loại, hàng kém phẩm chất T ơng ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn
hàng bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu hàng bán bị trả lại cùng
với thuế GTGT đầu ra phải nộp nếu có.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản chiết khấu
thơng mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế TTĐB, thuế
XK.
- Giá vốn hàng bán: chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá dịch vụ,
giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của dịch vụ đã cung
cấp cùng các chi phí khác đợc tính vào ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo
cáo.
khoa kế toán Trang 5
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (còn gọi là lãi thơng mại,
lãi gộp hay lợi tức gộp): là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các khoản chi phí đợc phân bổ cho số hàng
hoá, thành phẩm, dịch vụ bán ra trong kỳ báo cáo. Chi phí bán hàng bao gồm chi

phí nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo tiếp thị, bảo hành sản phẩm, chi phí
đóng gói, vận chuyển hàng hoá tiêu thụ..
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có
liên quan đến quản lý hành chính và quản trị kinh doanh. Bao gồm nhân viên
quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, vật liệu quản lý, khấu hao máy móc thiết bị,
các khoản thuế, phí lệ phí phải nộp
- Kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, lao vụ dịch vụ): là số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp và chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp
Để hiểu rõ hơn về mối quan hệ này ta xem sơ đồ số 1
Doanh thu bán hàng
- Chiết khấu thơng mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế TTĐB, thuế XK, VAT tính
theo phơng pháp trực tiếp
Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp - CPBH + CPQLDN
Kết quả tiêu thụ hàng hoá dịch vụ
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh
khoa kế toán Trang 6
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
1.1.3 Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ
Để kế toán là công cụ sắc bén cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho
công tác chỉ đạo hoạt động SXKD, không ngừng khai thác mọi tiềm năng của
doanh nghiệp thì kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

-Theo dõi phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập xuất tồn kho của từng
loại thành phẩm theo phơng pháp thích hợp mà doanh nghiệp lựa chọn. Trên cơ
sở đó xác định đung giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ.
- Ghi nhận kịp thời, chính xác doanh thu tiêu thụ thành phẩm, các khoản ghi
giảm doanh thu, các khoản thuế phải nộp, thu hộ nhà nớc, từ đó tính chính xác
doanh thu bán hàng thuần
- Quản lý chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán đồng
thời phải theo dõi tình hình thanh toán công nợ của từng khách hàng để có biện
pháp thu hồi vốn đầy đủ
- Xây dựng các chiến lợc, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ thành phẩm, đảm bảo
chỉ đa vào sản xuất các mặt hàng có khả năng tiêu thụ
- Tính toán và xác định đúng kết quả của từng hoạt động của doanh nghiệp,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc
1.2. .hạch toán giá vốn thành phẩm
1.2.1. Phơng pháp tính giá thành phẩm xuất kho
Thành phẩm nhập xuất tồn kho cuối cùng đều phải dựa vào giá thực tế để
tính. Tuy nhiên do thành phẩm nhập kho có thể theo những giá thực tế khác
nhau ở từng thời điểm khác nhau do đó việc tính giá thành phẩm xuất kho không
thể tính theo một giá cố định. Việc lựa chọn phơng pháp tính giá thành phẩm
xuất kho phải đợc từng doanh nghiệp lựa chọn tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể
nh số lợng danh điểm hàng hoá thành phẩm, số lần nhập xuất, điều kiện bảo
quản Các ph ơng pháp tính giá xuất kho thờng dùng là:
a.Phơng pháp thực tế đích danh
Theo phơng pháp này, giá thực tế của thành phẩm xuất kho đợc tính theo
đích danh của lô sản phẩm đó khi nhập kho. Phơng pháp này có u điểm là công
tác tính giá đợc phản ánh kịp thời cũng nh theo dõi thời gian bảo quản đối với
từng lô sản phẩm. Tuy nhiên việc tính giá này chỉ thích hợp với các doanh
nghiệp có điều kiẹn bảo quản riêng từng lô sản phẩm, nghiệp vụ nhập xuất ít,
khối lợng mỗi lần nhập xuất lớn.
b.Phơng pháp nhập trớc xuất trớc(FIFO)

Theo phơng pháp này giá thực tế của thành phẩm xuất kho đợc tính trên cơ
sở giả định số thành phẩm nhập kho trớc thì sẽ đợc tiêu thụ trớc. Vì vậy số thành
khoa kế toán Trang 7
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào thì tình giá thực tế của lần nhập đó. Khi giá
thành phẩm có xu hớng tăng thì phơng pháp này cho giá vốn là thấp nhất, lãi là
cao nhất. Ngợc lại khi giá thành phẩm có xu hớng giảm thì cho giá vốn là cao
nhất và lãi suất là thấp nhất.
c.Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO):
Cũng nh phơng pháp FIFO ở đây ta cũng phải giả định rằng số thành phẩm
nhập kho trớc thì sẽ đợc tiêu thụ sau. Theo phơng pháp này thì nếu giá thành
phẩm có xu hớng tăng thì sẽ cho giá vốn hàng bán là thấp nhất và lợi nhuận là
cao nhất, ngợc lại nếu giá thực tế thành phẩm có xu hớng giảm thì sẽ cho ta giá
vốn cao nhất và lợi nhuận là thấp nhất.
d. Tính giá thành phẩm theo phơng pháp bình quân gia quyền
Căn cứ vào giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, cuối
mỗi kỳ kế toán, kế toán sẽ tính ra giá thực tế bình quân xuất trong kỳ, giá vốn
hàng bán đợc tính theo công thức sau:
Giá thực tế thành phẩm
xuất kho
= Số lợng thành
phẩm xuất kho
* Đơn giá bình quân
một dơn vị sp
Đơn giá bình quân
một đơn vị sp
= Z
tt
tp tồn đầu kỳ + Z

tt
tp nhập trong kỳ
Số lợng tp tồn đầu kỳ+ Số lợng tp nhập trong kỳ
Ưu điểm của phơng pháp này là giảm nhẹ đợc công việc hạch toán chi tiết và
việc tính giá này là khá chính xác, tuy nhiên việc tính giá này chỉ đợc thực hiện
vào cuối kỳ nên sẽ ảnh hởng đến tiến độ của các khâu khác
e.Tính giá thành phẩm xuất kho sau mỗi lần nhập kho
Với phơng pháp này thì sau mỗi lần nhập kho kế toán thành phẩm sẽ tính ra
giá xuất kho nh công thức tính giá thành phẩm bình quân cuối kỳ và đến lần
nhập kho tiếp theo lại căn cứ vào giá suất kho bình quân lần xuất trớc để tính giá
bình quân của lần nhập kho lần này.
Phơng pháp này dùng giá hạch toán để tính giá hàng xuất kho sau đó đến
cuối kỳ căn cứ vào lợng nhập kho (theo giá thực tế) và xuất kho (theo giá hạch
toán) để điều chỉnh giá thực tế hàng xuất trong kỳ và đợc tính theo công thức
sau:
Giá thực tế hàng
xuất kho
= Giá xuất kho tính theo
giá hạch toán
* Hệ số giá
Hệ số giá = Z
tt
tp tồn đầu kỳ+ Z
tt
tp nhập trong kỳ
Z
ht
tp nhập trong kỳ + Z
ht
khoa kế toán Trang 8

Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản, dễ áp dụng, phù hợp với các doanh
nghiệp có quy mô lớn số lợng nhập xuất lớn, danh điểm thành phẩm nhiều, Tuy
nhiên việc tính giá theo phơng pháp này ít chính xác.
1.2.1.2.Phơng pháp hạch toán giá vốn thành phẩm
a. Hạch toán giá vốn thành phẩm theo phơng pháp KKTX (sơ đồ 02)
*TK sử dụng TK632- Giá vốn hàng bán TK này phản ánh giá thành phẩm
nhập xuất trong kỳ và có nội dung, kết cấu nh sau:
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công vợt trên mức bình thờng và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ không đợc tính vào giá trị hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi th-
ờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vợt trên mức bình thờng không đ-
ợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
Bên có
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính (chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã nhập
năm trớc).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK911 Xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài TK 632 kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác nh
TK155,156,157 .
* Phơng pháp hạch toán nh sau
khoa kế toán Trang 9
911
154, 155,157

627,154
152,153,156,138
241,154
159
623
155
Giá vốn của sp, hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Phần chi phí SX chung PS trong kỳ
không phân bổ, không tính vào giá
thành sản phẩn, dịch vụ, tính vào
giá vốn hàng bán
Các khoản hao hụt, mất mát của
hàng tôn kho đã trừ vào khoản bồi
thường
Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế
Vượt quá mức bình thường không đư
ợc tính vào nguyên giá TSCĐ
Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế
Vượt quá mức bình thường không đư
ợc tính vào nguyên giá TSCĐ
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
Giá vốn của hàng bán bị
trả lại
K/c xác định kết quả
kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a

Sơ đồ 02: Hạch toán giá vốn thành phẩm theo phơng pháp KKTX
Chú ý: Đối với phơng pháp KKĐK thì giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ đợc
thay bằng TK 631- Giá thành sản xuất áp dụng phơng pháp KKĐK
1.3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1.3.1.Các phơng thức tiêu thụ
Trong nền kinh tế hiện đại để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thành phẩm, tăng
vòng quay của vốn kinh doanh, các doanh nghiệp phải thực hiện nhiều phơng
thức tiêu thụ một cách linh hoạt, tơng ứng với mỗi loại khách hàng khác nhau có
một phơng thức tiêu thụ phù hợp
Nếu căn cứ vào cách thức giao hàng và hình thức thanh toán ngời ta chia
thành các phơng thức sau:
a.Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp tại phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn
giao cho khách đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mât quyền sở hữu về
số hàng này. Ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời
bán giao cho.
b.Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Đây là phơng thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán.
Khi đợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao
(một phần hay toàn bộ) thì số hàng đợc chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ.
c.Phơng thức bán hàng đại lý ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng giao cho bên nhận
đại lý, ký gửi (bên nhận đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao dới hình
thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
khoa kế toán Trang 10
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
Đối với hình thức tiêu thụ này, giữa bên nhận đại lý và bên giao đại lý phải

có ký kết hợp đồng kinh tế trong đó phải ghi rõ mặt hàng đại lý, địa điểm giao
nhận hàng, phơng thức và thời gian thanh toán tiền hàng đại lý, giá bán hàng đại
lý và tỷ lệ hoa hồng và một số cam kết khác
Theo luật thuế GTGT hiện nay, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do
bên giao đại lý quy định thì toàn bộ số thuế GTGT sẽ do bên chủ hàng chịu, bên
đại lý không phải nộp số thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại,
nếu bên đại lý hởng chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên
phần giá trị gia tăng này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trên phần doanh thu
của mình.
d.Phơng thức bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua hàng. Số tiền còn lại ngời mua sẽ trả dần ở
các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền trả
ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần là doanh thu gốc
và một phần là lãi suất trả chậm.
Theo phơng thức bán trả góp, về mặt thanh toán, khi giao hàng cho ngời mua
thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. Về thực chất chỉ khi nào ngời mua
trả hết tiền thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu lô hàng đó.
e. Phơng thức tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán hàng hoá, sản phẩm lao vụ dịch vụ giữa
các công ty, tổng công ty, liên hiệp xí nghiệp với các đơn vị trực thuộc,với
nhau. Ngoài ra, các trờng hợp sử dụng hàng hóa sản phẩm dịch vụ, lao vụ vào
hoạt đông sản xuất kinh doanh, trả lơng thởng cho cán bộ công nhân viên cũng
là một hình thức tiêu thụ nội bộ.
f.Phơng thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán đổi sản phẩm vật
t, hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hóa, vật t, sản phẩm của ngời mua
- Nếu việc trao đổi hàng tơng tự về bản chất thì việc trao đổi hàng hoá, sản
phẩm đó không tạo ra doanh thu
- Nếu việc trao đổi hàng không tơng tự về bản chất thì mới đợc coi là một

hình thức tiêu thụ.
1.3.2.Tài khoản sử dụng
*TK 155- Thành phẩm
Tài khoản này phản ánh sự biến động nhập xuất tồn kho thành phẩm
theo giá thành thực tế và có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ
- trị giá thành phẩm phát hiên thừa khi kiểm kê
Bên có: -gía thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ
- trị giá thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê
khoa kế toán Trang 11
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
D nợ: - Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
*TK 157 Hàng gửi bán
TK này theo dõi trị giá thành phẩm hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức đại lý
ký gửi hay giá trị dịch vụ lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng đang
chờ chấp nhận, TK 157 có kết cầu nh sau:
Bên nợ: giá trị thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán đại lý, ký gửi
chờ chấp nhận
Bên có: giá trị thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán đã đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán
D nợ: giá trị thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ gửi bán cha đợc chấp
nhận cuối kỳ kế toán
*TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này phản ánh tổng daonh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các
khoản giảm trừ doanh thu từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Tổng số doanh thu bán hàng ở đây có thể là tổng số thanh toán có thuế GTGT
(đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp), hoặc giá
không thuế GTGT (đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT phơng pháp
khấu trừ). TK 511 có kết cấu nh sau:

Bên nợ:- số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế XK) tính trên doanh số bán hàng
trong kỳ
- Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách
hàng và kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ
Bên có: tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
Tk 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản sau:
-TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
-TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
-TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
-TK 5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá
*TK 512 Doanh thu nội bộ
lơng thởng cho cán bộ công nhân viên, TK 512 có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu và kết chuyển doanh thu
thuần sang TK911
Bên có: doanh thu bán hàng nội bộ
Cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tiêu khoản sau:
-TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá
-TK 5122-Doanh thu bán thành phẩm
-TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch
vụ
Ngoài các tài khoản nói trên trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ kế toán còn sử dụng một số tài khoản sau:
TK 3387- Doanh thu cha thực hiện
khoa kế toán Trang 12
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
TK131,111,112,3331,811,
1.3.3.Phơng pháp hạch toán tiêu thụ theo các phơng thức
a. Kế toán bán hàng theo phơng thức đại lý, ký gửi

* Kế toán tại đơn vị giao đại lý
b.
Kế toán ghi nhận doanh thu khi đơn vị nhận đại lý chấp nhận thanh toán
khoa kế toán Trang 13
155,156155,156155,156 157 632
(2)Ghi giá vốn khi hàng đại

bán được
(1)Xuất hàng gửi bán
111,112,131 641
(5)Hoa hồng trả cho đại

Doanh thu bán hàng(3)
3331
(4)VAT đầu ra (nếu có)
511
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
Sơ đồ3: Kế toán bán hàng tại đơn vị giao đại lý
* Kế toán tại đơn vị nhận đại lý bán đúng giá hởng hoa hồng
Sơ đồ 4: Kế toán tại đơn vị bán hàng đại lý hởng hoa hồng
Chú ý đối với đại lý hởng chênh lệch thì giá bán là giá bán buôn và bên nhận
đại lý không đợc hởng hoa hồng
b.Kế toán theo phơng thức hàng đổi hàng
khoa kế toán Trang 14
003
(5)
(2)
511 331 111,112,131
(3)

(4)
(1)
003
(5)Số hoa hồng được hưởng
(2)Khi đã bán
hết hàng
511 331 111,112,131
(3)Tiền thu được từ
bán hàng đại lý
(4)Khi trả tiền cho bên giao đại

(1)Khi nhận hàng
do bên đại lý
giao
155,156,631
(1)Giá vốn của hàng
đem đi trao đổi
632
(7)Doanh thu hàng đưa đi
đổi
511
331
152,156,211
G(3)iá trị hàng nhận
do trao đổi
(4)VAT đầu ra
nếu có
3331
152,
156,

2111
33
152,156,2
11111,11
2
(5)Số tiền đã trả
thêm
(8)TVA đầu vào nếu

(5)Số tiền đã thu
thêm
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
Đồng thời ghi
Sơ đồ 5: Kế toán bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng
c.Kế toán hàng trả chậm trả góp
khoa kế toán Trang 15
3387
515
(2)TVA đầu ra nếu có
511
131
111,112,
(4)Lãi trả chậm chưa
thu
3331
3387
(1)Doanh thu bán hàng
(3)Số
tiền

trả chậm
(4)Thu nhập hoạt
động tài chính
(3)Số
tiền
Thực thu
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
Sơ đồ 5: Kế toán bán hàng trả chậm trả góp
d.Kế toán doanh thu nội bộ
* Trờng hợp sản phẩm hàng hoá dịch vụ chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ
sử dụng nội bộ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu VAT
Nợ TK 154: nều dùng cho sản xuất
Nợ TK 642: nếu dùng cho chi phí QLDN
Có TK512: doanh thu nội bộ
* Trờng hợp sản phẩm hàng hoá dịch vụ chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ
sử dụng nội bộ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ, thuộc đối tợng không
chịu VAT.
Nợ TK 154,642: tính vào chi phí
Có TK511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK3331: TVA đầu ra
* Trờng hợp trả lơng cho ngời lao động bằng sản phẩm, hàng hoá chịu VAT
theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 334: số trừ vào lơng
Có TK511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK3331: VAT đầu ra nếu có
khoa kế toán Trang 16
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
e.Một số trờng hợp cũng đợc coi là doanh thu tiêu thụ trong kỳ nh đối với

doanh thu cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động) (sơ đồ 6)
Sơ đồ 06: Kế toán doanh thu cha thực hiện đối với cho thuê tài sản chịu
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Chú ý đối với cho thuê tài sản chịu thuế TGTG theo phơng pháp trực tiếp thì
không có cột thuế TK33311 mà tiền thuế đợc tính chung cùng với doanh thu cho
thuê tài sản.
1.4.hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu và chiết
khấu thanh toán:
1.4.1.Tài khoản sử dụng
*TK 521- Chiết khấu thơng mại
TK này đợc dùng khi công ty chấp nhận cho khách hàng mua với khối lợng
lớn và có kết cấu nh sau:
Bên nợ: tổng số chiết khấu thơng mại (bớt giá, hồi khấu) chấp nhận cho
khách hàng
Bên có: kết chuyển chiết khấu thơng mại về TK511
Cuối kỳ Tk 521 không có số d cuối kỳ
*TK 532- Giảm giá hàng bán
TK này đợc dùng khi doanh nghiệp giao hàng vi phạm một trong các cam kết
hợp đồng với ngời mua và có kết cấu nh sau:
khoa kế toán Trang 17
511 3387 111,112
Xác định doanh thu cho
thuê tài sản của kỳ
có liên quan
Doanh thu cho thuê tài
sản trả trước cho nhiều
năm chưa có VAT
111,112111,112
Trả tiền cho khách hàng
vì doanh thu cho thuê tài

sản chưa thực hiện
33311
Thuế GTGT đầu ra
doanh thu cho thuê
tài sản chưa
thực hiện
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
Bên nợ: các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho ngời mua
Bên có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá về TK 511
Cuối kỳ TK532 không có số d
*TK 531- Hàng bán bị trả lại
Đây là TK phản ánh số hàng đã bán bị khách hàng trả lại trong kỳ do không
đạt yêu cầu nh hợp đồng hai vên ký kết
Bên nợ: tổng số hàng bán bị trả lại trong kỳ
Bên có: kết chuyển hàng bán bị trả lại giảm doanh thuTK này không có số d
vào cuối kỳ kế toán
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK cho giảm trừ doanh nh TK3332-
Thuế TTĐB, 3333- Thuế nhập khẩu
1.4.2.Phơng pháp hạch toán
* Hạch toán thuế Xuất Khẩu phải nộp
Căn cứ vào doanh số hàng xuất khẩu cuối kỳ kế toán tính ra số thuế XK phải
nộp theo công thức sau:
Số thuế XK
phải nộp
=
Giá tính
thuế
*
Thuế suất

thuế XK
Trong đó:
Giá tính
thuế XK
=
Giá bán có thuế XK
1 + Thuế xuất thuế XK
* Hạch toán thuế TTĐB:
Tơng tự nh hạch toán thuế XK thuế TTĐB đợc hạch toán nh sau
Số thuế TTĐB phải
nộp
=
Giá bán cha có thuế TTĐB
1 + Thuế suất thuế TTĐB
*
Thuế suất
thuế TTĐB
Thuế TTĐB đợc hạch toán nh sau:
BT1) Nợ TK 5111: số thuế TTĐB trừ vào doanh thu
Có TK3332: Số thuế TTĐB phải nộp
BT2) Nợ TK 3332: số thuế TTĐB phải nộp
Có TK111,112: số đã nộp bằng tiền
* Hạch toán chiết khấu thơng mại (bớt giá, hồi khấu), giảm giá hàng bán:
Chiết khấu thơng mại là khoản doanh nghiệp trả cho khách hàng mua với
khối lợng lớn hoặc mua nhiều lần.
Giảm giá hàng bán
Nghiệp vụ này phát sinh khi doanh nghiệp giao hàng không đúng quy cách
chất lợng, thời gian mẫu mã nh trong hợp đồng ký kết do vậy muốn khách
hàng chấp nhận doanh nghiệp buộc phải giảm giá hàng bán đã giao
khoa kế toán Trang 18

111,112,131 521(,532521
1)
511
(1)Khi phát chiết khấu thương mại

giảm giá hàng bán cho khách hàng
(2)Kết chuyển cuối
kỳ
111,112,131
(2)VAT được giảm nếu

Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
Sơ đồ7: Kế toán chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng bán
* Hàng bán bị trả lại
Trờng hợp này phát sinh khi ngời mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền và
kế toán đã xác định là một khoản doanh thu nhng do hàng không đúng nh một
trong những yêu cầu đã ký kết trong hợp đồng và đã bị khách hàng trả lại, kế
toán hạch toán nh sau:
Khi phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán định khoản nh sau:
BT1) Số hàng bán bị trả chấp nhận
Nợ TK 531: doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: thuế GTGT đầu ra nếu có
Có TK111,112: số đã thanh toán cho khách bằng tiền
Có TK131: số trừ vào khoản nợ phải thu
BT2) Ghi giảm giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 155: số hàng bị trả lại nhập kho
Có TK632: giá vốn hàng bán
BT3) cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511: daonh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK531: doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ
*Hạch toán chiết khấu thanh toán
Khi khách hàng mua hàng trả tiền ngay thì sẽ đợc hởng một khoản khuyến
khích gọi là chiết khấu thanh toán và đối với bên bán nó đợc coi nh một khoản
chi phí tài chính, và đợc định khoản nh sau:
Nợ TK 635: chi phí tài chính
Có TK111,112,131: số đã thanh toán hoặc trừ vào số nợ
khoa kế toán Trang 19
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
1.5. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
1.5.1. Hạch toán chi phí bán hàng
Là chi phí liên quan đến tiêu thụ thành phẩm nh chi phí vận chuyển giao cho
khách hàng, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán
hàng, chi phí bảo hành, hoa hồng dùng cho đơn vị nhận đại lý, chi phí quảng
cáo, giới thiệu mặt hàng.
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK641- Chi phí bán hàng tài
khoản này có kết cấu nh sau:
Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên có: tập hợp các khoản ghi giảm chi phí bán hàng và kết chuyển chi phí
bán hàng về TK 911
TK 641 không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản sau:
- TK 6411- chi phí nhân công trực tiếp
- TK 6412- chi phí NVL trực tiếp
- TK 6413- chi phí CCDC
- TK 6414- chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415- chi phí bảo hành
- TK 6417- chi phí dịch vụ mua
ngoài
- TK 6481- chi phí bằng tiền khác

*. Phơng pháp hạch toán
+ Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, kế toán phản ánh chi phí tiền
lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên bán hàng
khoa kế toán Trang 20
334,338
152,153,142
214
111,112,331
152,153,142
911
641-chi tiết
K/c tiền lương, các
khoản trích theo lương
Chi phí NVL. CCDC
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác
Chi phí khấu hao
K/c sang Tk 911- xác
định kết quả
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
Sơ đồ 11: Kế toán chi phí bán hàng
1.5.2.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí kinh doanh, quản lý hành chính bao
gồm chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu quản lý, chi phí
khấu hao TSCĐ, CCDC, dịch vụ mua ngoài dùng cho quản lý.
*.Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642- Chi phí
quản lý doanh nghiệp và có kết cấu nh sau:
Bên nợ: tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ

Bên có: ghi giảm các koản phát sinh chi phí và kết chuyển về TK911
Cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản sau:
-TK 6421- chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422- chi phí VL quản lý
TK 6423- chi phí đồ dùng văn phòng
-TK 6424- chi phí khấu hao TSCĐ
*.Phơng pháp hạch toán
-TK 6425- thuế, phí và lệ phí
- TK 6427- chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428- chi phí bằng tiền khác
khoa kế toán Trang 21
334,338
152,153,142
214,333
111,112,331
152,153,142
911
641642-chi
tiết
K/c tiền lương, các
khoản trích theo lư
ơng
Chi phí NVL. CCDC
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác
Chi phí khấu hao
Thuế, phí, lệ phí
K/c sang Tk 911- xác
định kết quả
111,1

12,33
1133
Chi phí
khấu
hao
VAT nếu có
111,112,
331139
Chi phí khấu hao
Dự phòng nợ phải thu
Hoàn nhậpChi phí khấu hao
Dự phòng nợ phải thu
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
khoa kế toán Trang 22
511- Chi tiết 154,642
Doanh thu
511
3331
642,154
Doanh thu
VAT đầu ra
Chi phí
511 334
3331
Doanh thu
VAT đầu ra
Trừ lương
111,112,131 521(5211) 511
(1) (2)

111,112,131
33311
521(5212)
Tổng số tiền
VAT nếu có
Các khoản giảm giá
Giá bán chưa VAT
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
khoa kế toán Trang 23
334,338
152,153,142
214
111,112,331
152,153,142
911
641-chi tiết
K/c tiền lương, các
khoản trích theo lương
Chi phí NVL. CCDC
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác
Chi phí khấu hao
K/c sang Tk 911- xác
định kết quả
334,338
152,153,142
214
111,112,331
152,153,142

911
641-chi tiết
K/c tiền lương, các
khoản trích theo lương
Chi phí NVL. CCDC
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác
Chi phí khấu hao
K/c sang Tk 911- xác
định kết quả
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
-
Việc kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN trừ vào thu nhập để tính
ra lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ đợc căn cứ vào mức độ chi phí phát sinh, doanh
thu bán hàng và vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, sao cho đảm bảo
nguyên tắc phù hợp chi phí và doanh thu. Trờng hợp CPBH và CPQLND phát
sinh quá lớn trong khi doanh thu nhỏ hoặc không có thì các chi phí này đợc tạm
thời tính vàoTK142(1422)- chi phí trả trớc(<= 1năm) hoặc TK242- chi phí trả
trớc dài hạn(> 1năm). Sau đó số chi phí này sẽ đợc kết chuyển dần vào các kỳ kế
toán sau.
1.5.3.Hạch toán kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của việc tiêu thụ thành phẩm trong
doanh nghiệp đợc phản ánh vào chỉ tiêu lãi hoặc lỗ trong một thời kỳ nhất định
tháng- quý- năm.
*. Tài khoản sử dụng
-TK911- Xác định kết quả tiêu thụ và đợc chi tiết cho từng hoạt động và có
kết cấu nh sau:
Bên nợ: - trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí bán hàng, chi phí QLDN kết chuyển trong kỳ

- Chi phí hoạt động tài chính
- Kết chuyển lợi nhuận trớc thuế về hoạt động SXKD
Bên có: - Kết chuyển doanh thu thuần về bán sản phẩm, dịch vụ
- Thu nhập hoạt động tài chính
- Kết chuyển lỗ về hoạt động SXKD trong kỳ
Cuối kỳ không có số d
khoa kế toán Trang 24
334,338
152,153,142
214,333
111,112,331
152,153,142
911
641642-chi
tiết
K/c tiền lương, các
khoản trích theo lư
ơng
Chi phí NVL. CCDC
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác
Chi phí khấu hao
Thuế, phí, lệ phí
K/c sang Tk 911- xác
định kết quả
111,1
12,33
1133
Chi phí
khấu

hao
VAT nếu có
111,112,
331139
Chi phí khấu hao
Dự phòng nợ phải thu
Hoàn nhậpChi phí khấu hao
Dự phòng nợ phải thu
Sơ đồ 12: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp nguyễn thị hồng hoa- kế toán
41 a
-TK421- Lợi nhuận cha phân phối
TK này phản ánh lãi, lỗ, tình hình phân phối lãi lỗ trong doanh nghiệp và có
kết cấu nh sau:
Bên nợ: phản ánh kết chuyển lỗ và phân phối lãi
Bên có: phản ánh kết chuyển lãi từ 911, sử lý lỗ trong hoạt động SXKD
D nợ: số lỗ cha sử lý, số phân phối vợt quá lãi tạo ra
D có: số lãi hay lợi nhuận cha phân phối
TK 421 đợc chia thành các tiểu khoản sau:
+TK 4212: Lợi nhuận năm trớc
+TK 4212: Lợi nhuận năm nay
*.Phơng pháp hạch toán
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm vào cuối kỳ và đợc phản ánh
qua các bút toán kết chuyển chi phí, thu nhập, lãi lỗ nh sau:
+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 511: doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ
Nợ TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK911: xác định kết quả kinh doanh
+ Kết chuyển giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911:

Có TK632: giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN
Nợ TK 911:
Có TK641, 642: CPBH, QLDN phát sinh kỳ này
Có TK142, 242: phần phân bổ kỳ này
+ Xác định lãi lỗ:
- Trờng hợp lỗ:
Nợ TK 421 (4212): lỗ về tiêu thụ
Có TK911: kết chuyển lỗ về tiêu thụ
- Trờng hợp lãi:
Nợ TK 911: kết chuyển lãi
Có TK421 (4212): lãi về tiêu thụ
khoa kế toán Trang 25
334,3385
11,512
152,153,142
632
214641
111,112,331
642
152,153,142
421
641911-chi
tiết
K/c tiền lương, các
doanh thu thuần
khoản trích theo lư
ơng
Chi phí NVL. CCDC
K/c giá vốn hàng bán

Chi phí dịch vụ mua
ngoài và
các chi phí bằng tiền
khác
K/c chi phí QLDN
Chi phí khấu haoK/c
chi phí bán hàng
K/c lãi từ hoạt động
SXKDsang Tk 911- xác
định kết quả
152,153,142
421
K/c lỗ từ hoạt động
SXKDsang Tk 911- xác
định kết quả

×