Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp với việc tăng cường hiệu quả quản trị chi phí tại xí nghiệp xây lắp điện - Công ty điện lực 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.83 KB, 78 trang )

1 Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc toàn diện của đất n-
ớc, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nớc ta đã có những bớc phát
triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc. Những
thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to lớn của ngành xây dựng cơ bản
nớc nhà.
Mang đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản, xây lắp Điện đòi hỏi vốn
đầu t lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt,
có hiệu quả đồng thời khắc phục đợc tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản
xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất hàng hóa,
hạch toán là một phạm trù kinh tế khách quan, một công cụ quản lý có hiệu quả không
thể thiếu đợc trong hệ thống quản lý kinh tế trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Điều đó
tất yếu phải đòi hỏi công tác kế toán có sự đổi mới tơng ứng phù hợp với nhu cầu quản
lý mới với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng là lấy thu bù chi để hoạt động sản xuất
kinh doanh có lãi. Để đạt đợc yêu cầu đó, các doanh nghiệp luôn xác định hạch toán
chi phí và tính giá thành là khâu trung tâm của công tác kế toán, do đó đòi hỏi công tác
kế toán phải tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối tợng theo chế độ quy định
nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết đồng thời đa ra các biện pháp,
phơng hớng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi phí và tính giá thành, thực hiện
tốt chức năng là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý của kế toán. Chi phí đợc tập
hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành
mạnh hoá các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc
sử dụng hiệu quả các nguồn đầu t, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Xí
nghiệp xây lắp Điện Công ty Điện Lực I, đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trần
Văn Thuận và các cán bộ Phòng Tài vụ của xí nghiệp, em đã đi sâu vào nghiên cứu
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và chọn đề tài:
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
2 Luận văn tốt nghiệp


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp với việc
tăng cờng hiệu quả quản trị chi phí tại xí nghiệp xây lắp Điện Công Ty Điện Lực
I

Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Những lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
xây lắp Điện- Công ty Điện lực I.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng c-
ờng quản trị chi phí tại Xí nghiệp xây lắp Điện.
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
3 Luận văn tốt nghiệp
Phần 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng mang
tính chất công nghiệp, có chức năng xây dựng và lắp đặt, tái sản xuất tài sản cố định tạo
ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng cho đất n-
ớc. Chính vì vậy, một bộ phận không nhỏ của thu nhập quốc dân nói chung, của tích
lũy nói riêng cùng với vốn đầu t, tài chính hỗ trợ của nớc ngoài đợc sử dụng trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản.
Trong quá trình đầu t xây dựng cơ bản các doanh nghiệp xây lắp giữ một vai trò
quan trọng. Cũng nh các ngành sản xuất khác, quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp xây lắp thực chất là quá trình biến đổi đối tợng lao động thành sản phẩm.
Tuy nhiên, xây dựng cơ bản lại có những đặc điểm kinh tế kĩ thuật đặc trng khác hẳn
các ngành khác thể hiện rõ nét ở hoạt động kinh doanh và sản phẩm của ngành đó là:
+ Thông thờng, hoạt động xây lắp đợc thực hiện thông qua hình thức nhận thầu.

Vì vậy các doanh nghiệp muốn thắng thầu và kinh doanh có lãi thì phải xây dựng đợc
một giá đấu thầu hợp lý dựa trên các định mức, đơn giá xây lắp cơ bản, giá thị trờng và
khả năng của doanh nghiệp.
+ Sản phẩm xây lắp đợc tạo ra bởi công nghệ xây lắp, đó là các công trình, hạng
mục công trình, vật kiến trúc... mang tính tổng hợp về mặt kinh tế, chính trị, kĩ thuật có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công xây lắp rất dài,
địa điểm thi công phân tán... vừa mang tính đa dạng lại vừa mang tính độc lập. Mỗi sản
phẩm lại có một phơng thức kĩ thuật thi công riêng biệt, gồm những giai đoạn nhất định
dẫn đến giá trị từng công trình khác nhau. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản
phẩm xây lắp nhất thiết phải đợc lập dự toán thiết kế, dự toán thi công. Trong suốt quá
trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thớc đo cả về mặt giá trị và kĩ thuật.
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
4 Luận văn tốt nghiệp
+ Chất lợng công trình xây lắp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh khảo sát, thiết kế,
thi công... đặc biệt là trong khâu thi công, mà thời gian sử dụng của một sản phẩm lại
rất lâu dài vì vậy trong quá trình xây lắp phải tổ chức quản lý và hạch toán sao cho có
thể giám sát chặt chẽ chất lợng công trình đảm bảo đúng dự toán , thiết kế.
+ Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá dự
toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu t từ trớc (giá đấu thầu) nên tính chất hàng hóa của
sản phẩm thể hiện không rõ.Điều đó có nghĩa là tác động của yếu tố thị trờng thể hiện
không rõ do giá cả đợc quy định trớc khi tiến hành xây dựng, thi công thông qua hợp
đồng giao nhận thầu.
+ Sản phẩm xây lắp mang tính cố định, nơi sản xuất cũng là nơi sau này khi sản
phẩm hoàn thành sẽ đa vào sử dụng, nó đợc tạo bởi vật liệu xây lắp, máy móc thiết bị
thi công xây lắp và lao động theo từng địa điểm thi công, chịu ảnh hởng của các nhân
tố khách quan nh thời tiết... nên rất dễ dẫn đến tình trạng mất mát, hao hụt, lãng phí vật
t, h hỏng tài sản làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý, sử
dụng và hạch toán chi phí.
+ Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay phổ biến
theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình hay khối lợng công

việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (xí nghiệp, tổ, đội sản xuất). Trong giá
khoán gọn không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi
công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
+ Công trình phải đợc thực hiện bảo hành trong một thời gian nhất định đã đợc
thỏa thuận từ trớc, thông thờng chủ đầu t sẽ giữ lại 5% giá trị công trình để ràng buộc
trách nhiệm của các đơn vị thi công.
1.2 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp
1.2.1 Chi phí xây lắp
1.2.1.1 Khái niệm chi phí xây lắp
Để sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có đầy đủ 3 yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất, đó là:
Lao động của con ngời
Đối tợng lao động
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
5 Luận văn tốt nghiệp
T liệu lao động.
Ba yếu tố này kết hợp với nhau trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con ngời. Lợng tiêu hao đợc biểu hiện bằng tiền của
các yếu tố trên để sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ đợc gọi là chi phí.
Trong các đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí về lao động sống
của con ngời và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên
giá thành sản phẩm xây lắp. Mọi chi phí đều đợc biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí
về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT và KPCĐ là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao
động sống, còn chi phí khấu hao tài sản cố định, nguyên liệu, vật liệu là biểu hiện
bằng tiền của lao động vật hoá.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phát sinh thờng xuyên
trong suốt quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nhng để phục vụ cho quá
trình quản lý và hạch toán kinh doanh chi phí phải đợc tính toán tập hợp theo từng thời
kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Trong đó, chỉ những chi

phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất
trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp kinh doanh xây
lắp nói riêng có rất nhiều các khoản chi phí khác nhau, do đó việc quản lý chi phí sản
xuất không thể chỉ căn cứ vào số liệu tổng hợp mà phải theo dõi, tập hợp riêng số liệu
của từng loại chi phí, từng nhóm chi phí. Vì vậy, việc tiến hành phân loại chi phí là rất
cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phân loại chi phí xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại, có nội dung
kinh tế khác nhau, công dụng khác nhau mà yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng
khác nhau. Để lập kế hoạch và tính chính xác giá thành, khống chế và thống nhất các
loại chi phí, nhằm nghiên cứu các yếu tố phát sinh trong quá trình hình thành giá thành
sản phẩm, yêu cầu khách quan đặt ra là: phải phân loại chi phí thành từng nhóm riêng
theo từng tiêu thức nhất định. Trên cơ sở đó, phân tích tình hình biến động của từng loại
chi phí, tìm ra những nhân tố ảnh hởng đến sự biến động đó để đa ra những biện pháp
quản lý hữu hiệu nhất.
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
6 Luận văn tốt nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp những chi phí sản xuất vào từng
loại, từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Việc hạch toán chi phí
theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc phấn đấu hạ
chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cờng hạch toán kế toán trong các đơn vị xây
lắp.
Thông thờng, khi phân loại chi phí ngời ta thờng dựa vào 2 tiêu thức quan trọng
nhất đó là nội dung kinh tế ban đầu của chi phí và chức năng của chi phí đối với toàn bộ
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với quá trình sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành

Tuy nhiên, xuất phát từ đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây lắp và phơng
pháp lập dự toán trong kinh doanh xây lắp là lập dự toán cho từng đối tợng theo khoản
mục giá thành nên phơng pháp tập hợp chi phí này đợc sử dụng phổ biến nhất trong các
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện,
các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình xây lắp. Nó không bao gồm
giá trị nguyên vật liệu phục vụ cho máy thi công, vật liệu quản lý đội, công trình,
chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lơng cơ bản, phụ cấp... của các công
nhân trực tiếp sản xuất để hình thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình
sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng xây lắp bằng máy bao gồm chi phí
khấu hao máy móc, tiền thuê máy, tiền lơng công nhân điều khiển máy, chi phí về
nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công...
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí phục vụ cho sản xuất của đội, công
trình xây dựng nhng không đợc tính trực tiếp bao gồm tiền lơng cho nhân viên quản
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
7 Luận văn tốt nghiệp
lý đội, các khoản trích theo lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên
điều khiển máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ quản lý sản xuất theo định mức, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện giá
thành từ đó làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí và kế hoạch giá thành cho
kỳ sau.
Tóm lại, mỗi cách tập hợp chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng phục vụ cho
từng đối tợng quản lý, từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng giữa các cách phân
loại này luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả toàn bộ chi phí phát sinh
trong phạm vi từng doanh nghiệp, trong từng thời kỳ nhất định.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp

1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Để thi công một công trình hay hoàn thành một khối lợng công việc nhất định
cần phải đầu t vào quá trình sản xuất, thi công một khối lợng chi phí nhất định.
Những chi phí này cấu thành nên giá thành công trình hay hạng mục công trình
hoàn thành. Nh vậy, giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất (gồm
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
tính cho từng công trình hay hạng mục công trình, khối lợng công tác xây lắp hoàn
thành đến một giai đoạn quy ớc đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận
thanh toán.
Nói cách khác, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí, để đánh giá
chất lợng kinh doanh của các doanh nghiệp thì chi phí sản xuất phải đợc xem xét trong
mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là một mặt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh đó là kết quả sản xuất thu đợc. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu
Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành một khối lợng xây lắp theo quy định.
Về bản chất, giá thành là kết quả của việc chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi
phí vào sản phẩm xây lắp, công việc, lao vụ hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm chỉ
bao gồm những chi phí chi ra trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất phải đợc
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
8 Luận văn tốt nghiệp
bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Hiện nay có hai cách phân loại giá thành:
Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Phân loại theo phạm vi tính giá thành
Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành kế hoạch, giá thành dự toán và giá
thành thực tế.

Giá thành dự toán (Zdt): là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng
sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức theo thiết kế
đợc duyệt và khung giá quy định đơn giá xây lắp áp dụng vào từng lãnh thổ, từng địa
phơng do cấp có thẩm quyền ban hành.
Zdt = Giá trị dự toán lãi định mức
Giá trị dự toán là chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt các
máy móc thiết bị bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lãi định mức.
Đây là cơ sở để xây dựng lập kế hoạch khối lợng các công tác xây lắp và thanh
toán công tác hoàn thành, là căn cứ để tính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và để
kiểm tra chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch (Zkh): là giá thành đợc xây dựng từ những điều kiện kinh tế
cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành sản phẩm so với dự toán bằng
các biện pháp tăng cờng quản lý kỹ thuật, thi công, vật t, các định mức đơn giá áp dụng
trong các doanh nghiệp xây lắp.
Zkh= Giá thành dự toán mức hạ giá thành dự toán
Với doanh nghiệp không có giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch đợc xác
định khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm trợc và các định mức kinh
tế kỹ thuật của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chi phí gắn liền với sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm theo một danh mục thống nhất theo từng ngành sản xuất.
Giá thành thực tế (Ztt): Là giá thành phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành
bàn giao khối lợng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành này bao gồm các
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
9 Luận văn tốt nghiệp
chi phí theo định mức nh các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí
vật t, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp đợc phép
tính vào giá thành. Giá thành thực tế đợc xác định vào cuối kỳ kinh doanh.
Giá thành dự toán mang tính chất xã hội. Nhờ việc so sánh giá thành thực tế với
giá thành dự toán cho phép đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp đó
trong mối quan hệ với các doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành thực tế
với giá thành kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hay non yếu cuả doanh nghiệp xây

lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh
nghiệp đó.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
Đối với công tác quản trị doanh nghiệp, việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất
có vai trò quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá
thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một
quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí xây lắp đều bao gồm
chi phí về lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình tạo ra sản phẩm. Tuy
nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí
sản xuất khác nhau về lợng, điều đó đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Tổng giá thành sản
phẩm
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
trong kỳ
-
CPSX dở dang
cuối kỳ
Nh vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời
kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra bất kỳ ở kỳ nào
nhng gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lợng công việc xây lắp nhất
định đợc nghiệm thu, bàn giao, thanh toán.
Về mặt kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bớc
công việc liên tiếp gắn bó hữu cơ với nhau, tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm. Do vậy, sự chính xác của công tác hạch toán chi phí sản xuất quyết

định tính chính xác của công tác tính giá thành.
Từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nh đã phân tích ở
trên thì việc quản lý giá thành nhất thiết phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất và
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
10 Luận văn tốt nghiệp
hạch toán chi phí sản xuất sao cho hợp lý, đúng đắn là một yêu cầu có tính chất quyết
định đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
1.3.1 Kế toán chi phí xây lắp
1.3.1.1 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí xây lắp
- Đối tợng hạch toán chi phí xây lắp
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm, thời
gian phát sinh mà các chi phí đợc tập hợp theo đó.
Sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc,
thờng phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công, mỗi hạng mục đều có thiết kế
riêng, cấu tạo vật chất của chúng rất khác nhau, mỗi hạng mục lại có dự toán riêng.
Đơn vị tính giá thành có thể là hạng mục công trình hoàn thành. Vì vậy, tuỳ theo công
việc cụ thể, trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp xây lắp mà đối tợng hạch toán chi
phí khác nhau, có thể là:
- Công trình, hạng mục công trình.
- Đơn đặt hàng.
- Đội thi công, đội xây lắp, xí nghiệp xây lắp.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và quan trọng
của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho việc tổ
chức tốt công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp
số liệu, tổ chức tài khoản kế toán, sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định.

- Phơng pháp hạch toán chi phí xây lắp
Phơng pháp hạch toán chi phí là một phơng pháp hay một hệ thống phơng pháp
đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tợng hạch toán chi phí.
Tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, phơng thức sản xuất... mà phơng pháp tập
hợp chi phí có sự khác nhau.
Trong doanh nghiệp xây lắp có những phơng pháp tập hợp chi phí sau:
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
11 Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình:
Hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công
trình nào sẽ đợc tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng:
Các chi phí sản xuất phát sinh sẽ đợc tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt
hàng, khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công đến
khi hoàn thành chính là chi phí của đơn đặt hàng đó.
Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn vị thi công:
Theo phơng pháp này, các đơn vị thi công thực hiện công tác kế toán nội bộ,
các chi phí phát sinh đợc thực hiện theo từng đơn vị thi công và trong từng đơn vị đó
chi phí lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí nh công trình, hạng mục công
trình. Cuối cùng, toàn bộ chi phí phát sinh thực tế ở từng đơn vị thi công đợc so sánh
với dự toán để xác định kết quả hạch toán kế toán nội bộ. Khi việc xây lắp hoàn thành
thì phải tính riêng giá thành cho từng công trình hay hạng mục công trình bằng phơng
pháp thích hợp.
1.3.1.2 Chứng từ kế toán chi phí sản xuất
Chứng từ phản ánh chi phí lao động: Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Chứng từ phản ánh chi phí vật t: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, Bảng
kê hoá đơn mua vật liệu, công cụ dụng cụ không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản
xuất.
Chứng từ phản ánh khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ.
Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn bán hàng, Hóa đơn GTGT,

Chứng từ chi tiền mặt.
Chứng từ phản ánh các khoản chi bằng tiền khác.
1.3.1.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu chính,
phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng cho việc
xây dựng lắp đặt các công trình. Vật liệu sử dụng cho công trình nào, hạng mục công
trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó. Trờng hợp không tính riêng đợc thì phải
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
12 Luận văn tốt nghiệp
phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao, theo khối l-
ợng thực hiện
Ta có công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho
từng đối tợng
=
Tổng chi phí vật liệu cần
phân bổ
x
Tỷ lệ (hệ số) phân
bổ
Tỷ lệ (hệ số) phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Tuỳ theo đặc điểm hạch toán của từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các
phơng pháp: LIFO, FIFO, bình quân gia quyền, bình quân sau mỗi lần nhập, hệ số giá
và phơng pháp giá thực tế đích danh để xác định chi phí nguyên vật liệu xuất kho.
Tài khoản sử dụng:
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK này dùng để phản ánh chi phí
nguyên liệu, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các
công trình.

Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng công trình xây dựng, lắp đặt (công trình,
hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp có dự toán riêng) và có
kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Bên Có:
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển hoặc tính phân bổ giá trị NL, VL thực tế sử dụng cho hoạt động xây
lắp trong kỳ vào TK 154 để tính giá thành công trình xây lắp. TK 621 không có
số d cuối kỳ.
Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán CPNVLTT đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 152,111,112,141 TK 621 TK 154
Giá trị vật liệu dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí
xây lắp công trình vật liệu trực tiếp
TK 133 TK 152
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
13 Luận văn tốt nghiệp

Thuế GTGT của Vật liệu dùng không
NVL mua vào hết nhập lại kho

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.1.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành xây lắp là những khoản tiền phải trả,
phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp tham gia xây dựng
công trình. Nó bao gồm cả lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp nhng nó không
bao gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp của công nhân vận hành máy thi công.
Để tính toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp phải đi từ hạch toán tiền lơng
lao động, hạch toán công việc giao khoán. Trên cơ sở đó tính toán và phân bổ tiền lơng

vào các đối tợng tập hợp chi phí. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có
thể là chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, khối lợng sản phẩm sản xuất...
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ trích quỹ.
Hạch toán thời gian lao động: đợc tiến hành theo từng loại công nhân viên, theo
từng công việc đợc giao và cho từng đối tợng hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Theo dõi thời gian lao động đợc tiến hành trên Bảng chấm công. Chứng từ này
sau khi đợc kiểm tra xác nhận ở đội sản xuất và các phòng ban có liên quan thì đợc
chuyển về phòng kế toán. Kế toán tiền lơng lấy đây làm căn cứ để tính lơng và theo dõi
trên tài khoản chi phí có liên quan.
Hạch toán khối l ợng công việc giao khoán : Chứng từ ban đầu đợc sử dụng để
hạch toán là Hợp đồng giao khoán. Hợp đồng giao khoán đợc ký theo từng phần công
việc, giai đoạn công việc, theo hạng mục công trình hoàn thành và đợc xác nhận kết
quả rồi chuyển về phòng kế toán làm căn cứ để tính lơng.
Tính l ơng, trả l ơng và tổng hợp, phân bổ tiền l ơng: Hàng tháng, căn cứ vào Bảng
chấm công, Hợp đồng giao khoán và các chứng từ có liên quan khác để lập chứng từ
thanh toán lơng và kiểm tra việc thanh toán lơng cho cán bộ công nhân viên. Bảng
thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng theo từng đội sản xuất, bộ phận thi công và
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
14 Luận văn tốt nghiệp
phòng ban. Việc tổng hợp, phân bổ tiền lơng vào các tài khoản chi phí cho các đối tợng
sử dụng đợc thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính cho từng đối tợng chịu chi phí có liên
quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng mà không
hạch toán riêng đợc thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để
phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là tiền
công định mức, giờ công sản xuất, hệ số...
Chi phí NCTT phân bổ
cho từng đối tợng
=
Tổng chi phí NCTT trong kỳ

x
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của các
đối tợng
Tài khoản sử dụng
TK 622 chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí và
kết chuyển chi phí về tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tiền lơng, tiền công lao động của nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình
xây lắp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 CPSXKDDD
TK 622 không có số d cuối kỳ.
Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng và phụ cấp Kết chuyển chi phí
phải trả cho CNTT nhân công trực tiếp
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
15 Luận văn tốt nghiệp
TK 141
Tạm ứng lơng
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.1.5 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công là những máy móc thiết bị chạy bằng động cơ đợc sử dụng trực
tiếp cho công tác thi công công trình, đó là những máy hoạt động đòi hỏi phải có ngời
điều khiển, phải cung cấp năng lợng nh máy trộn bê tông, máy xúc
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí trực tiếp có liên quan đến việc sử
dụng máy thi công bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa máy móc thiết
bị thi công, tiền lơng công nhân điều khiển máy và các chi phí bằng tiền khác. Do đặc

điểm hoạt động của máy thi công trong XDCB mà chi phí sử dụng máy thi công đợc
chia làm hai loại:
Chi phí thờng xuyên
Chi phí tạm thời
Muốn xác định chi phí sử dụng máy thi công đợc chính xác, kịp thời cho các đối
tợng trớc hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán công việc hàng ngày của máy trên phiếu
theo dõi hoạt động của máy thi công. Định kỳ, mỗi xe, máy đợc phát một nhật trình do
công nhân điều khiển ghi rõ trên máy: đối tợng phục vụ, khối lợng hoàn thành, số ca
lao động thực tế, số ca ngừng nghỉ và có chữ ký của cán bộ kỹ thuật. Cuối tháng,
chuyển về phòng kế toán làm căn cứ để kiểm tra, phân tích chi phí sử dụng máy.
Tài khoản sử dụng
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này đợc dùng để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công
trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với
những doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn
hợp giữa thủ công và máy. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
16 Luận văn tốt nghiệp
toàn theo phơng thức bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà phải hạch toán trực tiếp
vào TK 621, 622, 627. TK 623, có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên vật liệu cho máy thi
công, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng cho công nhân điều khiển máy )
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ. Tài khoản này có các TK cấp 2 nh sau:
- TK 6231- Chi phí nhân công: Phản ánh các khoản lơng, phụ cấp... phải trả cho công
nhân trực tiếp điều kiển và phục vụ máy thi công.Tài khoản này không phản ánh
các khoản trích theo lơng (BHXH, KPCĐ, BHYT) tính trên lơng của công nhân sử
dụng máy thi công.
- TK 6232- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu phục vụ máy thi công.

- TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
phục vụ máy thi công.
- TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh khấu hao máy móc thi công sử
dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động của máy thi công.
- TK 6238- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt
động của máy thi công.
Trình tự hạch toán
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi
công tại mỗi doanh nghiệp, cụ thể là:
1) Doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy thi công có tổ chức
hạch toán kế toán riêng
2) Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy
thi công riêng biệt nhng không tổ chức hạch toán kế toán riêng cho đội máy thi
công
3)Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, máy thi công đợc sử
dụng cho từng đội xây dựng công trình để thực hịện các khối lợng thi công bằng
máy.
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
17 Luận văn tốt nghiệp
Ta có thể khái quát trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công theo sơ đồ
sau (trờng hợp doanh nghiệp thi công hỗn hợp không tổ chức đội máy thi công riêng
biệt):
TK152,153,111 TK 623 TK 154
Tập hợp chi phí NVL
Kết chuyển CPSDMTC
TK 334,338
Tập hợp chi phí nhân công
TK 111,214

Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khấu hao

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.3.1.6 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất
của đội xây lắp, công trình xây dựng nhng không đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng
cụ thể. Nó bao gồm: lơng nhân viên quản lý đội, khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử
dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
cả đội và một số chi phí khác.
Cuối kỳ hạch toán, do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình,
hạng mục công trình nên cần thiết phải phân bổ khoản mục chi phí này theo tiêu thức
phù hợp. Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung:
Mức CPSX chung phân
bổ cho từng đối tợng
=
Tổng CPSX chung cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của đối t-
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tợng
Để phân bổ chi phí sản xuất chung ngời ta thờng sử dụng một số tiêu thức chủ
yếu nh: phân bổ theo định mức, theo tiền lơng của công nhân sản xuất...
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
18 Luận văn tốt nghiệp
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất
chung". Tài khoản này có kết cấu nh sau:

Bên Nợ: - Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ và kết chuyển chi phí sx chung vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ và gồm 6 tài khoản cấp hai sau:
- TK 6271- Chi phí nhân công: Phản ánh các khoản lơng, phụ cấp... phải trả cho nhân
viên quản lý đội, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây lắp, các
khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả
công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội.
- TK 6272- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho đội xây dựng.
- TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
phục vụ cho đội xây dựng.
- TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh khấu hao tài sản cố định dùng chung
cho đội xây dựng.
- TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động của đội xây dựng.
- TK 6278- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt
động của đội xây dựng.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung đợc khái quát theo sơ đồ sau:
TK 152,153,214,111 TK 627 TK 154
Tập hợp chi phí sản xuất chung Phân bổ, kết chuyển
chi phí sản xuất chung
TK 111, 138, 152
Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất chung
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
19 Luận văn tốt nghiệp
1.3.1.7 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử
dụng tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Bên Nợ: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến thi công,
xây lắp công trình.
Bên Có: - Giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao.
- Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
D Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hiện có.
Trình tự kế toán tổng hợp
TK 621 TK 154 TK632

K/c CPNVLTT Giá thành KLXL hoàn
thành, bàn giao
TK 622
K/c CPNCTT TK 152, 153
TK 623 Giá trị VL nhập lại kho

K/c CPSD máy thi công
TK 627
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
20 Luận văn tốt nghiệp
K/c CPSXC

Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp
1.3.2 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong xây dựng có thể là công trình, hạng mục công trình dở
dang cha hoàn thành, khối lợng xây lắp thi công dở dang bất kỳ cha đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu, thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất cho khối
lợng làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Để đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác trớc hết cần kiểm kê khối l-
ợng xây dựng hoàn thành trong kỳ đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành

theo quy ớc ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lợng sản phẩm dở dang, phát
hiện những tổn thất trong quá trình thi công.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là kết cấu phức tạp, việc xác định chính xác mức
độ hoàn thành của nó là rất khó khăn. Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán
cần kết hợp chặt chẽ với các bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định
mức độ hoàn thành của khối lợng sản phẩm dở dang một cách chính xác nhất. Trên cơ
sở kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp đợc kế toán tiến hành đánh giá sản
phẩm làm dở.
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phơng thức
thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu.
Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tơng đ-
ơng.
Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá dự toán
Ngoài ra, đối với một số công việc nh nâng cấp, sửa chữa hoàn thiện hoặc xây
dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng đợc bên chủ
đầu t thanh toán toàn bộ sau khi hoàn thành thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là toàn
bộ chi phí thực tế từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê, đánh giá.
Tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
21 Luận văn tốt nghiệp
1.3.3.1 Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá
thành của kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh sản
phẩm hàng hoá, căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm cung cấp, sử dụng của từng
loại sản phẩm để xác định đối tợng tính giá thành thích hợp.
Trong ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm có những đặc thù riêng nên đối tợng
tính giá thành thờng là các công trình hay các khối lợng công việc có thiết kế và dự
toán riêng đã hoàn thành. Trờng hợp trong doanh nghiệp xây lắp có tổ chức phân xớng
sản xuất phụ thì đối tợng tính giá thành là một đơn vị hoàn thành hay lao vụ hoàn

thành.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các thẻ tính giá
thành sản phẩm phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình thực hiện giá thành sản phẩm,
tính toán hiệu quả, xác định chính xác thu nhập.
1.3.2.2 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu từ phần tập hợp chi phí
sản xuất của kế toán để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hay lao vụ
hoàn thành theo các khoản mục giá thành đã quy định.
Chi phí sản xuất của đơn vị đợc tập hợp hàng tháng trong các sổ chi tiết và tổng
hợp. Căn cứ vào số liệu chi phí đã tập hợp cho từng đối tợng, kế toán giá thành phải vận
dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính tổng giá thành theo kỳ quy định.
Trong doanh nghiệp xây lắp thờng có các phơng pháp tính giá thành nh sau:
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp
Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp tỷ lệ
Phơng pháp kết hợp
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp
Đây là phơng pháp tính giá thành giản đơn, đợc áp dụng chủ yếu trong các
doanh nghiệp xây lắp.Vì sản phẩm xây lắp đơn chiếc nên đối tợng tập hợp chi phí cũng
là đối tợng tính giá thành.
Z = D

+ C - D
CK
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
22 Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
Z: Giá thành sản phẩm xây lắp.
C: Tổng chi phí xây lắp đã tập hợp theo đối tợng.
D


: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ.
D
CK
: Giá trị công trình dở dang cuối kỳ.
Nếu sản phẩm dở dang không đáng kể thì chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong
kỳ cho mỗi đối tợng tính giá thành là giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Z = C
Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này đợc áp dụng với việc xây lắp các công trình lớn, phức tạp, quá
trình xây lắp có thể thông qua các đội xây lắp khác nhau mới hoàn thành đợc công
trình. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp này là các đội xây lắp còn đối
tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối kỳ.
Công thức tính nh sau:
Z = D

+ C
1
+ C
2
+ + C
n
- D
CK
Trong đó: C
1
, C
2
, ,C
n

: là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng
hạng mục công trình của một công trình.
Phơng pháp tỷ lệ
Đợc áp dụng khi giới hạn tập hợp chi phí là nhóm hạng mục công trình nhng đối
tợng tính giá là hạng mục công trình. Khi đó, phải căn cứ vào tổng số chi phí thực tế và
tổng chi phí kế hoạch hoặc tổng số giá trị dự toán của tất cả các hạng mục công trình có
liên quan để xác định tỷ lệ phân bổ. Trong đó chi phí kế hoạch đợc tính riêng cho từng
công trình, hạng mục công trình.
Giá thành hạng mục
công trình
= Tỷ lệ phân bổ x
Chi phí kế hoạch (giá trị dự toán
từng hạng mục công trình)
Trong đó:
Tỷ lệ phân bổ =
Tổng chi phí thực tế
X 100
Tổng chi phí kế hoạch của hạng mục công trình liên quan
Phơng pháp kết hợp
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
23 Luận văn tốt nghiệp
Là phơng pháp đợc áp dụng phổ biến trong việc tính giá thành đơn vị sản phẩm
xây lắp, thờng kết hợp phơng pháp tính trực tiếp với phơng pháp tổng cộng chi phí khi
đối tợng hạch toán chi phí là các giai đoạn công việc, hoặc kết hợp phơng pháp tính trực
tiếp với các phơng pháp hệ số hoặc tỷ lệ khi đối tợng hạch toán chi phí là nhóm nhà
của, vật kiến trúc, hạng mục công trình xây lắp
1.3.4 Sổ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Chúng ta biết rằng các chứng từ, các hình thức ghi sổ, trình tự ghi chép, hệ thống
hoá các thông tin sẽ tạo nên các mô hình chi phí nhất định cho một doanh nghiệp cụ
thể. Do quy trình công nghệ xây lắp thờng là phức tạp, cho nên hầu hết các doanh

nghiệp xây lắp đều ghi sổ theo hình thức Nhật ký- chứng từ.
Hình thức Nhật ký- Chứng từ là một hình thức có nhiều u điểm, phù hợp với
những loại hình kinh doanh phức tạp, quy mô lớn, đơn vị có trình đôộ quản lý cao, phù
hợp với các đơn vị có nhu cầu chuyên môn hoá cao. Theo hình thức này quy trình hạch
toán chi phí sản xuất kinh doanh đợc tiến hành nh sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ chi phí nh: Phiếu nhập kho, Bảng phân bổ
vật liệu, Bảng phân bổ tiền lơng ghi trực tiếp vào các bảng kê số 4, số 5 và số 6 và các
sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí và kế hoạch trích trớc chi phí từ bảng kê số
6 để ghi vào bảng kê số 4, 5 theo khoản mục chi phí.
Cuối tháng, quý khoá sổ bảng kê số 4, 5, 6 và xác định tổng số phát sinh. Ly số
liệu tổng cộng để ghi vào Nhật ký Chứng từ số 7. Cuối tháng, quý cộng số liệu trên
Nhật ký Chứng từ số 7 và lấy số tổng cộng ghi vào Sổ Cái TK 621, 622, 623, 627,
154.
Số liệu tổng cộng trên các Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong NK-CT số 7 đ-
ợc dùng để lập các báo cáo tài chính.
Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
Chứng từ chi phí, bảng
phân bổ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng kê số 4
Bảng kê số 6
Bảng kê số 5
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK loại 6,
TK 154
Bảng

tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
24 Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.10: Quy trình ghi sổ kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm
theo hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.4 Một số chỉ tiêu phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí
1.4.1 ý nghĩa của việc phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để đạt đợc hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp
phải khai thác và phát huy mọi năng lực sản xuất, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với ngành xây lắp, vì chi phí đợc dự toán nên việc tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp đợc tập hợp theo khoản mục nên để đi sâu vào phân
tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thì ta phải đi sâu phân tích giá thành theo
khoản mục chi phí.
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
25 Luận văn tốt nghiệp
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh và đo lờng hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, chỉ tiêu giá thành còn giữ chức năng thông tin và
kiểm tra về chi phí, giúp cho ngời quản lý có cơ sở để đề ra quyết định đúng đắn, kịp
thời. Phân tích giá thành sản phẩm là cách tốt nhất để biết nguyên nhân và nhân tố làm
chi phí biến động ảnh hởng tới giá thành so với mức dự kiến ban đầu. Từ đó, cấp quản
lý có những quyết định tối u hơn trong hạt động kinh doanh.
1.4.2 Các chỉ tiêu phân tích giá thành sản phẩm
1.5.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
Các bớc tiến hành phân tích giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục chi phí:

So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán (Giá thành kế hoạch) nhằm xác định
chênh lệch tuyệt đối, từ đó rút ra kết luận doanh nghiệp đã tiết kiệm hay vợt chi về giá
thành.
Tính tỷ trọng số chênh lệch trong tổng chi phí của từng khoản mục và trong tổng giá
thành dự toán.
Các ph ơng pháp tính:
Chênh lệch giá thành thực tế so với giá thành dự toán:
Về số tuyệt đối = Ztt Zdt
Về tỷ trọng =
%100
Zdt
Ztt
ì
Nếu tỷ lệ trên < 1 thì doanh nghiệp đã hạ đợc giá thành thực tế so với giá thành
dự toán. Khi đó chênh lệch giá thành theo số tuyệt đối sẽ mang dấu _.
Dựa vào công thức chung để phân tích từng khoản mục cụ thể. Trớc hết ta tính tỷ
trọng từng khoản mục chi phí dự toán so với tổng giá trị dự toán.
Từng khoản mục chi phí dự toán
Tỷ trọng (%) = x 100
Tổng giá trị dự toán
Ta tính tiếp tỷ trọng từng khoản mục chi phí thực tế so với tổng giá thành thực
tế:
Chi phí thực tế từng khoản mục
Tỷ trọng (%) = x 100
Tổng giá trị thực tế từng khoản mục
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A

×