Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
LỜI CAM ĐOAN
Dưới sự hướng dẫn của các cơ chú, anh chị trong Phịng Kế tốn của Xí
nghiệp may Hải Phịng, và cơ giáo Lê Thị Thanh em đã hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Em xin cam đoan bài chuyên đề trên là do em tự viết dựa trên số liệu thực
tế của xí nhgiệp, khơng sao chép dưới bất kì hình thức nào.
SV: Dương Thị Thanh Huyền
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
CHƯƠNG
1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT............................................................................. 2
1.1. SỰ CẦN THIẾT KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT................2
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất..................................................................2
1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm............................................................2
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..................2
1.1.4. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...3
1.2. HẠCH TỐN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT...............................4
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.....................................................4
1.2.2. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất....................................4
1.2.3. Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản
xuất thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.............................................................................................................5
1.2.4. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kình..........................................................................................9
1.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang..............................................................11
1.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG MỘT SỐ LOẠI HÌNH SẢN XUẤT CHỦ YẾU..........................12
1.3.1. Đối tượng tính giá thành...................................................................12
1.3.2. Kỳ tính giá thành...............................................................................13
1.3.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.......................................13
SV: Dương Thị Thanh Huyền
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
1.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh
nghiệp chủ yếu.............................................................................................14
1.3.5. Tổ chức hệ thống sổ kế tốn..............................................................16
----------------------------........................................................................... 16
CHƯƠNG
THỰC
SẢN
2
TRẠNG
XUẤT
VỀ
VÀ
CƠNG
TÍNH
TÁC
GIÁ
KẾ
TỐN
THÀNH
CHI
SẢN
PHÍ
PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP MAY HẢI PHỊNG.................................................17
2.1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP
.........................................................................................................................17
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về xí nghiệp.........................................................17
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.................17
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của xí nghiệp:.........................................17
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của xí nghiệp:..........................................18
2.1.5. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn....................................................19
2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP
MAY HẢI PHỊNG.......................................................................................22
2.2.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất:......................................22
2.2.2. Kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất:....................................22
2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang..............................................................35
2.2.4. Tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp..............................................36
CHƯƠNG
3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN HẠCH TỐN CHI PHÍ
SẢN
XUẤT
VÀ
TÍNH
GIÁ
THÀNH
SẢN
PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP MAY HẢI PHÒNG.................................................39
3.1. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HẠCH TỐN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ
NGHIỆP MAY HẢI PHỊNG......................................................................39
SV: Dương Thị Thanh Huyền
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................39
3.1.2. Nhược điểm.......................................................................................40
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HỒN THIỆN HẠCH TỐN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP
MAY HẢI PHỊNG.......................................................................................41
KẾT LUẬN........................................................................................... 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................46
SV: Dương Thị Thanh Huyền
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Diễn giải
TSCĐ
: Tài sản cố định
KPCĐ
: Kinh phí cơng đồn
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
NVL
: Nguyên vật liệu
CPSXC
: Chi phí sản xuất chung
CPNVLTT
: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
CPNCTT
: Chi phí nhân cơng trực tiếp
NVLTT
: Nguyên vật liệu trực tiếp
TK
: Tài khoản
SV: Dương Thị Thanh Huyền
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 1: Phiếu xuất kho............................................................................25
Biểu số 2: Bảng kê phiếu xuất kho vật tư cho sản xuất...............................26
Biểu số 3: Sổ cái tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp............27
Biểu số 4: Sổ cái TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp.............................29
Biểu số 5: Sổ chi tiết TK622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp........................30
Biểu số 6: Bảng kê xuất công cụ dụng cụ...................................................32
Biểu số 7: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.......................................33
Biểu số 8: Sổ cái TK 627 - Chi phí sản xuất chung....................................34
Biểu số 9: Sổ chi tiết TK627 - Chi phí sản xuất chung ..............................35
Biểu số 10: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm................................36
SV: Dương Thị Thanh Huyền
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
LỜI MỞ ĐẦU
Dệt may là một trong các ngành sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong các mặt
hàng xuất khẩu công nghiệp mũi nhọn của nước ta. Tuy nhiên trong xu thế hội
nhập ngành may mặc phải đối mặt với thách thức, đặc biệt là sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trường trong và ngoài nước. Ngoài ra, khâu sản xuất nguyên phụ liệu
trong nước còn yếu nên ngành dệt may phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập
khẩu. Yếu tố này cùng với những yếu tố chi phí bất hợp lý khác khiến giá thành
sản phẩm dệt may bị đội lên cao. Do vậy, việc phấn đấu loại bỏ các chi phí
khơng cần thiết, sử dụng tiết kiệm tối đa nguồn nguyên liệu, sử dụng hợp lý và
khoa học nguồn nhân lực, giảm thiểu những bất hợp lý trong quản lý sản xuất,
thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật của quá trình sản xuất, hạch tốn chi phí
đầu vào rõ ràng chính xác là cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu giảm chi phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Xí nghiệp may Hải Phịng đã nỗ lực
đang từng bước đổi mới không ngừng vươn lên khẳng định vị trí của mình trên
thị trường may mặc trong và ngồi nước.
Là một sinh viên khoa kế tốn, Trường Học viện Ngân hàng, được học tập
và nghiên cứu bộ mơn kế tốn tại khoa của trường, sau khi kết thúc khố học,
em đã đăng ký thực tập Xí nghiệp may Hải Phịng. Trong thời gian thực tập tìm
hiểu cơng tác quản lý sản xuất, tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp, em
đã nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty. Vì vậy, em lựa chọn đề tài: "Tổ
chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh
Công ty cổ phần XNK tổng hợp I Việt Nam - Xí nghiệp may Hải Phịng"
nhằm đi sâu nghiên cứu cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm để nâng cao hơn nữa kiến thức chuyên ngành và phục vụ công việc thực tế
của em sau khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy cơ giáo trong bộ
mơn khoa kế tốn đặc biệt là cơ giáo Lê Thị Thanh, các cơ cán bộ trong Xí
nghiệp may Hải Phịng đã giúp đỡ em hồn thành chun đề cuối khố.
Kết cấu nội dung chính chun đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Xí nghiệp may Hải Phịng.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Hải Phịng.
SV: Dương Thị Thanh Huyền
1
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. SỰ CẦN THIẾT KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật chất và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Giá trị của sản phẩm bao gồm
3 bộ phận là:
C + V + m = Giá trị sản phẩm
Trong đó:
C: là tồn bộ trị giá tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất sản
phẩm như khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí ngun vật liệu, cơng cụ
dụng cụ, năng lượng, Bộ phận này gọi là hao phí lao động quá khứ (lao động vật
hố).
V: Chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia
vào quá trình sản xuất sản phẩm, được gọi là hao phí lao động sống cần thiết.
m: là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Ở góc độ doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm thì doanh nghiệp phải bỏ ra 2
bộ phận chi phí C và V, đây chính là chi phí sản xuất sản phẩm.
1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống, lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh
lượng giá trị những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra
cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào q trình sản xuất ở doanh
nghiệp mà khơng bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. Nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau, chi phí
SV: Dương Thị Thanh Huyền
2
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, cịn giá thành sản phẩm phản ánh mặt
kết quả sản xuất.
Xét về mặt bản chất, chi phí sản xuất là lượng hao phí lao động (lao động
quá khứ và lao động vật hoá) chi ra để tạo sản phẩm trong một thời kỳ nhất định
và được biểu hiện bằng tiền. Còn bản chất của giá thành sản phẩm cũng là lượng
hao phí lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng sản
phẩm) hoàn thành và được biểu hiện bằng tiền.
Về mặt nội dung chi phí, ta thấy chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp và số lượng
sản phẩm hoàn thành. Nội dung giá thành sản phẩm chính là các khoản mục chi
phí sản xuất đã được tập hợp và tính cho số lượng, chủng loại sản phẩm.
Về phạm vi: chi phí sản xuất được giới hạn trong một thời kỳ nhất định mà
không cần biết có chi phí cho sản xuất loại sản phẩm nào, đã hồn thành hay
chưa. Cịn nói đến giá thành sản phẩm là nói đến giới hạn của một khối lượng về
một loại sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
Về mặt lượng: thì tổng giá thành sản phẩm và tổng chi phí sản xuất trong
thời kỳ khơng thống nhất. Điều này được chứng minh qua công thức xác định
tổng giá thành như sau:
SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
A
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B
C
Tổng giá thành sản phẩm
D
CPSX dở dang cuối kỳ
Qua bảng sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
hay:
=+ Xét về mặt cơng tác kế tốn thì kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là 2 bước công việc kế tiếp nhau. Việc tính giá thành sản phẩm chỉ
được thực hiện khi tồn bộ cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ
hồn thành.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
- Xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
SV: Dương Thị Thanh Huyền
3
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp
đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa
học hợp lý, xác định giá thành và hạch tốn giá thành sản phẩm hồn thành
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. HẠCH TỐN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất có thể
là:
- Theo nơi phát sinh chi phí, đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất có
thể là nhóm sản phẩm, từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng đơn đặt hàng,
hạng mục cơng trình...
Để xác định đúng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ
vào nhiều yếu tố như sau:
+ Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất
+ Loại hình sản xuất
+ Yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp
+ Yêu cầu giá cả trong doanh nghiệp
1.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp là phương pháp dùng tập hợp các
loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định,
tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác
định trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng tập
hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối
tượng đó.
* Phương pháp tập hợp va phân bổ gián tiếp là phương pháp dùng để tập
hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế tốn khơng thể tập hợp trực tiếp các chi
phí này cho từng đối tượng đó.
SV: Dương Thị Thanh Huyền
4
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
Việc phân bổ ch phí cho từng đối tượng được tiến hành theo hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo cơng thức sau:
H = C/T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần
phân bổ chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Ci = H x Ti
Trong đó:
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
T: Đại lượng dùng để tiêu chuẩn dùng để phân bổ (còn được
gọi là đơn vị công) được lựa chọn tuỳ vào từng trường hợp cụ thể. Tính chính
xác, độ tin cậy của thơng tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lí của
tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ theo
từng nội dung chi pí cần phân bổ, khi đó cũng cần xác định hệ số phân bổ theo
từng nội dung chi phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ thuộc
vào đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.2.3. Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
sản xuất thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.2.3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối
với những vật liệu khi dùng có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí
riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao
vụ...) thì hạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, khơng thể tổ chức việc hạch tốn
riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí
cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân
bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm.
Công thức phân bổ như sau:
=x
Trong đó:
SV: Dương Thị Thanh Huyền
5
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
* Tài khoản sử dụng: TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản
này cuối kỳ khơng có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi
phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm...)
Kết cấu của TK621 như sau:
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: Giá trị nguyên vật liệu xuát dùng không hết.
Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu trực tiếp.
Q trình tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp thực hiện theo sơ đồ:
SƠ ĐỒ 1: KẾ TỐN CHI PHÍ NGUN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 152, 153
TK 621
Trị giá NVL xuất dùng
TK 152
Trị giá NVL chưa sử dụng
hết nhập kho hay chuyển
sang kỳ sau
trực tiếp cho sản xuất
TK 111, 112, 331
TK 154
Trị giá NVL mua vào
Kết chuyển chi phí
dùng trực tiếp cho sản
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 632
xuấtTK 133
CPNVLTT
vượt định mức
1.2.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp
(CPNCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho các công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền
lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu
vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm thêm giờ...). Ngồi ra, chi phí nhân cơng trực
tiếp cịn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do
chủ lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định
với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
* Tài khoản sử dụng: TK622-Chi phí nhân cơng trực tiếp. Tài khoản này
cuối kỳ khơng có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu:
SV: Dương Thị Thanh Huyền
6
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
Bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp được tiến hành theo Sơ đồ 2.
SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ KẾ TỐN TẬP HỢP VÀ
PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CƠNG TRỰC TIẾP
TK 334
TK 622
TK 154
Tiền lương và các khoản
Kết chuyển CPNCTT cho
phụ cấp trả cho CNTTSX
đối tượng chịu chi phí
TK 335
Trích trước tiền lương
của CNTT sản xuất
TK 632
TK 338
Trích 19% BHXH, BHYT,
CPNVLTT
KPCĐ trên tiền lương của
vượt định mức
CNTTSX
1.2.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, tổ, đội...)
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp chi phí sản
xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Trong một
doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất thì phải mở
sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, từng tổ đội
sản xuất. Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp, được kết chuyển để tính
giá thành sản phẩm theo từng đối tượng hoặc địa điểm. Trường hợp, phân
xưởng, đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều cơng việc thì chi phí
sản xuất chung được tiến hành phân bổ cho các sản phẩm liên quan. Tiêu chuẩn
sử dụng phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là: chi phí nhân cơng trực tiếp ,
phân bổ theo chi phí tiền cơng và chi phí ngun vật liệu trực tiếp hoặc theo
định mức chi phí sản xuất chung.
* Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Kết cấu:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
SV: Dương Thị Thanh Huyền
7
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
Bên Có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển hay phâ bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm, hay
lao vụ, dịch vụ.
Tài khoản 627 cuối kỳ khơng có số dư do đã kết chuyển hết hay phân bổ
hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và chi tiết thành 6 tiểu khoản:
- Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu
- Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Tài khoản 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Q trình tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện theo
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP VÀ PHÂN BỔ CPSX CHUNG
TK 334, 338
TK 627
TK 152, 111, 138
Chi phí nhân viên
Các khoản thu hồi ghi
phân xưởng
giảm CPSX chung
CPSX chung
TK 152, 153
Chi phí vật liệu
dụng cụ
TK 154
TK 242, 335
Chi phí theo dự tốn
Phân bổ (hoặc kết chuyển)
CPSX chung cho các đối
tượng tính giá
TK 632
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Kết chuyển CPSXC cố định
(không phân bổ) vào giá vốn
TK 111, 112, 331...
Các CPSX khác mua ngoài
TK 1331
phải trả hay đã trả
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
SV: Dương Thị Thanh Huyền
8
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỊ KẾ TỐN TẬP HỢP CPSX SẢN PHẨM
TK 621
TK 154
TK 152
Kết chuyển chi phí xxx
Phế liệu thu hồi
NVL trực tiếp
do sản phẩm hỏng
TK 622
TK 138
Kết chuyển chi phí
Bồi thường phải thu
nhân công trực tiếp
do sản phẩm hỏng
TK 627
TK 155
Kết chuyển chi phí
Giá thành sản xuất thành
phẩm nhập kho
sản xuất chung
TK 632
Giá thành sản xuất sản phẩm
bán ngay không qua kho
TK 157
Giá thành sản xuất
sản phẩm gửi bán
Dư ck: xxx
1.2.4. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kình
1.2.4.1. Kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ, kế tốn cần
theo dõi chi tiết các chi phí liên quan đến từng đối tượng (phân xưởng, bộ phận
sản xuất sản phẩm, lao vụ...) hoặc đưa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức
để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
* Tài khoản sử dụng: TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
SV: Dương Thị Thanh Huyền
9
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ lao
vụ.
TK621 cuối kỳ khơng có số dư và được mở theo từng đối tượng ạch tốn
chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ...)
Quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ
sau:
SƠ ĐỒ 5: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 331, 111,
112,331,441...
Giá trị vật liệu
tăng trong kỳ
TK 611
TK 621
TK 631
Giá trị NVL dùng Kết chuyển chi phí
chế tạo SP hay thực
NVL trực tiếp
hiện dịch vụ
TK 151, 152
Giá trị vật liệu
chưa dùng cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
1.2.4.2. Kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Về CPNCTT, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như
phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ kế toán tiến hành kết chuyển CPNCTT vào TK 631 theo từng đối tượng:
Nợ TK 631:
Có TK 622:
1.2.4.3. Kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Tồn bộ CPSXC được tập hợp vào TK627 và được chi tiết theo các tiểu
khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TL 631, chi tiết cho từng đối
tượng để tính giá thành.
Nợ TK631
Có TK 627
1.2.4.4. Kế tốn tập hợp CPSX sản phẩm
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
kế tốn sử dụng TK631 - Giá thành sản xuất. Tài khoản này được hạch toán chi
SV: Dương Thị Thanh Huyền
10
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
tiết theo địa điểm phát sinh chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất...) theo
nhóm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ,... tương tự như TK 154.
- Nội dung của TK631 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan đến chi phí sản phẩm hay thựchiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí sản xuất.
TK 631 cuối kỳ khơng có số dư.
Q trình tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành thơng qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 6: SƠ ĐỒ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT TỒN DOANH NGHIỆP
TK 154
TK 631
Kết chuyển chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ
Kết chuyển CPSX
dở dang cuối kỳ
TK 621
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 622
TK 611, 138, 811
Phế liệu sản phẩm hỏng thu
hồi, trị giá sản phẩm hỏng
bất thường tính vào chi phí
bất thường
Kết chuyển chi phí
nhân cơng trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK 632
Giá thành sản xuất của sản
phẩm. Hoàn thành nhập kho,
gửi bán hay tiêu thụ thẳng
1.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
cịn đang nằm trong q trình sản xuất. Chi phí sản xuất được tập hợp bao gồm
cả chi phí sản xuất cho sản phẩm hồn thành và cả sản phẩm dở dang trong kỳ.
Để tính tốn giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ phải dựa trên
chi phí sản xuất tập hợp, do đó cần loại trừ chi phí sản xuất trong sản phẩm dở
dang.
SV: Dương Thị Thanh Huyền
11
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
Thông thường các doanh nghiệp sử dụng một trong các phương pháp đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ sau đây.
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính.
Theo phương pháp này, tồn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành
phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà
thơi.
= x
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Dự theo mức độ hồn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản
phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào
giờ công hoặc tiền công định mức. Để đảm bảo chính xác của việc đánh giá,
phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, cịn các chi phí
NVL chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
= x
=x
* Xác định chi phí sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi
phí đã tính ở từng cơng đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để thính ra
chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng cơng đoạn sau đó
tập hợp lại cho từng sản phẩm.
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được tính mức
chi phí sản xuất hợp lý, đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức.
1.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG MỘT
SỐ LOẠI HÌNH SẢN XUẤT CHỦ YẾU
1.3.1. Đối tượng tính giá thành
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch tốn chi
phí sản xuất và sản phẩm hồn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, việc
hạch tốn q trình sản xuất có thể phân thành 2 giai đoạn là xác định đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất và giai đoạn xác định đối tượng tính giá thành sản
phẩm.
Về thực chất, xác định đối tượngt ính giá thành chính là việc xác định sản
phẩm, bán thành phẩm cơng việc lao vụ nhất định địi hỏi phải tính giá thành
một đơn vị.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất
của doanh nghiệp đối tượng tính giá thành có thể là: Từng loại sản phẩm hồn
chỉnh, từng chi phí, bộ phận sản phẩm. Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị tính
được thừa nhận trong nền kinh tế quốc dân phù hợp với tính chất lý hố của sản
SV: Dương Thị Thanh Huyền
12
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
phẩm. Đơn vị tính giá thành thực tế phải tương ứng với đơn vị đã ghi trong kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
1.3.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế tốn giá thành cần tiến hành cơng
việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành
cho từng đối tượng gia thành tích hợp sẽ giúp cho tổ chức cơng việc tính giá
thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành
thực tế của sản phẩm, lao vụ một cách kịp thời, trung thực, phát huy vai trị kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán
1.3.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.3.3.1. Phương pháp tính trực tiếp: (Phương pháp tính giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản
xuất ngắn như các nhà máy điện nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than,
gỗ...). Đối tượng hạch tốn chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản
phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách
trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất sản phẩm cộng (+) hoặc (-) số chênh lệch
giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm
hoàn thành.
= +=
1.3.3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản
xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công
nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc
giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được tính bằng
cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm được tính bằng
cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi phí sản phẩm hay tổng cộng chi
phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác,
dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc.
1.3.3.3. Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động
như thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí khơng tập hợp riêng cho
từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo
phương pháp này, trước hết, kế tốn căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các
SV: Dương Thị Thanh Huyền
13
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
loại sản phẩm về sản phẩm gốc rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá
thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành từng loại sản phẩm.
=
= x
=+1.3.3.4. Phương pháp tỷ lệ
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm
chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ
tùng...) để giảm bớt khối lượng hạch tốn, kế tốn thường tập hợp chi phí sản
xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản
xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) kế tốn sẽ tính ra giá
thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
= x
= x 100
1.3.3.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh
các sản phẩm chính thu được cịn có thể thu được nhưng sản phẩm phụ, để tính
giá thành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng
chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo giá
có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu.
=+-1.3.3.6. Phương pháp liên hợp
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất,
tính chất quy trình cơng nghệ và tính chất sản phẩm làm ra địi hỏi việc tính giá
thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau.
1.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình
doanh nghiệp chủ yếu
1.3.4.1. Doanh nghiệp sản xuất đơn giản
Do số lượng mặt hàng ít nên đối tượng kế tốn chi phí sản xuất được tiến
hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ (hoặc thẻ) kế tốn
chi phí sản xuất. Việc tính giá thành được tiến hành vào cuối mỗi tháng theo
phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phương pháp liên hợp.
1.3.4.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của
từng đơn sễ áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương
pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp.
SV: Dương Thị Thanh Huyền
14
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
1.3.4.3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ
Phương pháp tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ
tuỳ thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối liên hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ
trong doanh nghiệp. Trường hợp khơng có sự phục vụ lẫn nhau hoặc giá trị và
khối lượng phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ không
đáng kể, chi phí sản xuất sẽ được tập hợp riêng theo từng bộ phận. Giá thành sản
phẩm lao vụ của từng bộ phận sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp.
Trong trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản
xuất kinh doanh phụ, kế tốn có thể áp dụng các phương pháp tính giá thành
sau:
* Phương pháp đại số: Là phương pháp xây dựng và giải các phương trình
đại số để tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ
các đối tượng.
* Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu:
Trước hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận SXKD phụ và
xác định giá phục vụ lẫn nhau giữa chúng. Sau đó xác định giá trị sản phẩm của
SXKD phụ phục vụ cho các bộ phận khác theo giá thành đơn vị mới.
=
* Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch: Trình tự tính giá
thành tương tự như phương pháp trên, chỉ khác thay thế giá thành đơn vị ban
đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch.
1.3.4.4. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự
tốn về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng
loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với
định mức phát sinh trong q trình sản xuất sản phẩm và phân tích tồn bộ chi
phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại: Theo định mức, chênh lệch do thay
đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiến hành xác định giá trị
thực tế của sản phẩm bằng cách:
= ±±
1.3.4.5. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểm chế biến liên tục
Trong các doanh nghiệp này, phương pháp kế tốn chi phí thích hợp nhất là
kế tốn theo bước chế biến (giai đoạn công nghệ). Theo phương pháp này, chi
phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó.
Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ được
phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo tính chất hàng hố của bán thành phẩm và u cầu cơng tác quản
lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và
phương án khơng có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là
SV: Dương Thị Thanh Huyền
15
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
phương pháp trực tiếp kết hợp phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỷ
lệ).
Tính giá thành phân bước theo phương án hạch tốn có bán thành phẩm.
Đặc điểm của phương án hạch tốn này là khi tập hợp chi phí sản xuất của
các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang
bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản
mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự.
Tính giá thành phân bước theo phương án khơng có bán thành phẩm:
Theo phương án này, kế tốn khơng cần tính giá thành bán thành phẩm
hồn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hồn thành
bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác
trong giai đoạn cơng nghệ.
1.3.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Theo chế độ kế tốn hiện hành có năm hình thức sổ kế tốn: Nhật ký chứng
từ, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ, kế tốn máy. Doanh
nghiệp có thể lựa chọ một trong năm hình thức sổ kế tốn này để xác định hình
thức sổ kế tốn áp dụng tại doanh nghiệp.
---------------------------Sau khi nghiên cứu lý thuyết chung về việc hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, được sự hướng dẫn của kế toán trưởng Xí nghiệp may
Hải Phịng, em hiểu sâu hơn về cách tính chi phí sản xuất. Và sau đây, em xin
được trình bày thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp may Hải Phòng.
SV: Dương Thị Thanh Huyền
16
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP MAY HẢI PHỊNG
2.1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về xí nghiệp
- Tên doanh nghiệp: Xí nghiệp may xuất khẩu Hải Phịng – Cơng ty xuất
nhập khảu I Việt Nam.
- Mã số thuế: 0100107490004
- Tài khoản: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương.
- Địa chỉ doanh nghiệp: Km 110 đường quốc lộ 5, phường Đông Hải, quận
Hải An, thành phố Hải Phòng.
- Điện thoại: 0313. 766.088
- Fax: 0313. 827097
- Ngày thành lập: 24/12/1993.
- Số lượng cán bộ công nhân viên: 312 người.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Chủ động khai thác các nguồn hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong và
ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu đặc biệt là khai thác các nguồn hàng trang phục
phục vụ xuất khẩu.
- Chủ động quan hệ, giao dịch tìm kiếm thị trường, lo đủ và dư việc làm
cho công nhân, tổ chức huấn luyện, đào tạo tay nghề cho cán bộ, công nhân.
- Tìm các giải pháp quản lý, chỉ đạo hướng dẫn công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm và tổ chức tiêu thụ hết số sản phẩm làm ra, củng cố từng bước
uy tín và vị thế của xí nghiệp trên thị trường.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của xí nghiệp:
Xí nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh theo phân xưởng, mỗi phân xưởng
có chức năng nhiệm vụ sản xuất khác nhau. Nhiệm vụ chính của từng phân
xưởng như sau:
- Phân xưởng cắt: Cắt các loại quần áo theo số đo, mẫu mã của khách hàng
yêu cầu, sau đó ép mếch, vắt sổ và chuyển cho các phân xưởng may tiếp tục
may và hoàn thiện sản phẩm.
- Phân xưởng may: Thực hiện các cơng nghệ may và hồn thiện bán thành
phẩm mà phân xưởng cắt chuyển giao.
Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp:
Xí nghiệp may Hải Phòng tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức tạp
kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn sản xuất liên
tiếp nhau theo dây truyền cơng nghệ khép kín: Cắt - May hoàn thiện sản phẩm,
đồng thời trong giai đoạn may, các bộ phận, chi tiết sản phẩm lại được sản xuất
SV: Dương Thị Thanh Huyền
17
Lớp: KTCCD22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
1 cách độc lập song song và cuối cùng được lắp ráp, ghép nối thành phẩm là sản
phẩm may.
QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Nguyên vật liệu
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
Tổ
1
Tổ
2
Tổ
3
Tổ
4
Tổ
5
Tổ
6
Tổ
7
Tổ
8
Kho
Thành phẩm
Xuất trả
khách hàng
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của xí nghiệp:
Xí nghiệp may Hải Phịng là một đơn vị hạch tốn độc lập, tổ chức quản lý
theo kiểu trực tuyến chức năng:
- Giám đốc xí nghiệp: Chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Uỷ quyền cho các Phó Giám đốc khi đi vắng. Trực tiếp giúp việc cho Giám đốc
gồm có:
- Phó Giám đốc: Phụ trách hoạt động sản xuất kinh doanh toàn xí nghiệp.
Các phịng chức năng gồm có:
- Phịng tổ chức hành chính: thực hiện cơng tác tổ chức cán bộ, lao động
tiền lương, BHYT, BHXH và cơng tác hành chính quản tị.
SV: Dương Thị Thanh Huyền
18
Lớp: KTCCD22
Chun đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thị Thanh
- Phịng tài chính kế tốn: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn,
quản lý tài chính của xí nghiệp theo quy định của Nhà nước. Lập báo cáo tài
chính tháng, quý năm theo quy định.
- Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đôn đốc và
giám sát việc thực hiện kế hoạch ở các phân xưởng.
- Phòng kỹ thuật: Xây dựng hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
định mức lao động. Tổ chức thiết kế và chế tạo mẫu. Chịu trách nhiệm về kỹ
thuật và chất lượng sản phẩm của tồn xí nghiệp.
MƠ HÌNH BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP
Giám đốc
P. Giám Đốc
Phịng
tổ chức
hành
chính
Tổ
1
Phịng
kế tốn
Tổ
2
Phịng
kế
hoạch
vật tư
Tổ
3
Phịng
kỹ thuật
Tổ
4
Tổ
5
Phân
xưởng
cắt
Tổ
6
Phân
xưởng
may
Tổ
7
Tổ
8
2.1.5. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế tốn của xí nghiệp:
Bộ máy kế tốn của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức bộ máy kế tốn
tập trung. Tồn bộ cơng việc kế tốn được thực hiện tập trung tại phịng kế toán,
tại các phân xưởng hạch toán báo cáo sổ, khơng tổ chức bộ phận kế tốn riêng.
Kế tốn trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và tồn bộ cơng tác kế
tốn tài chính của xí nghiệp, điều hành cơng việc chung của phịng.
Kế tốn tổng hợp chịu trách nhiệm quản lí hoạt động của các kế tốn viên,
lập các báo cáo tài chính kế tốn theo qui định.
Các kế tốn viên có nhiệm vụ thu thập, xử lí thơng tin kế tốn phát sinh
hàng ngày một cách chính xác đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành.
SV: Dương Thị Thanh Huyền
19
Lớp: KTCCD22