Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TỔNG HỢP I VIỆT NAM – XÍ NGHIỆP MAY HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.91 KB, 7 trang )

Một số phơng pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần
XNK tổng hợp I việt nam xí nghiệp may HảI phòng
3.1 Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Xí nghiệp may hảI phòng
3.1.1 Những u điểm:
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp phải đứng trớc nhiều khó khăn
thử thách của nền kinh tế bởi họ phải đứng trớc nhiều vấn đề nh: Cạnh tranh về giá
cả, về chất lợng sản phẩm, quan tâm về chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc và
đặc biệt là khi mà những yêu cầu của ngời tiêu dùng ngày càng cao. Do đó, lợi
nhuận cao và an toàn trong kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Để đạt đợc mục tiêu đó thì mỗi doanh nghiệp cần phải có chiến
lợc kinh doanh phù hợp, nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng; tuy nhiên nhìn chung các
doanh nghiệp đều tìm cách chiếm lĩnh thị trờng, tăng doanh thu, giảm chi phí.
Nhận thức đợc điều đó, ban lãnh đạo xí nghiệp đã và đang cố gắng khai thác
phát huy thế mạnh và khắc phục những khó khăn của mình, nắm bắt nhu cầu thị
trờng, tìm kiếm đối tác kinh doanh, tạo đà cho xí nghiệp đứng vững và ngày càng
phát triển trên thị trờng.
Để có đợc kết quả tích cực đó là do xí nghiệp đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa
ban lãnh đạo với các phòng ban, trong đó, có sự đóng góp không nhỏ của phòng
kế toán. Với cách bố trí công việc một cách khoa học, hợp lý nh hiện nay, công tác
kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh nói
riêng của xí nghiệp đã đạt đợc hiệu quả nhất định.
Nhìn chung, công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của xí nghiệp đã cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác quản trị
kinh doanh của cũng nh các đơn vị quản lý tài chính Nhà nớc nh: Cục thuế, Bộ tài
chính, . . .Đồng thời, các thông tin do bộ phận kế toán xí nghiệp cung cấp thờng
nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ, giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa các bộ phận kế toán, giúp cho việc lập Báo cáo kế toán thuận lợi, dễ
dàng, chính xác.
- Thứ nhất, việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán tài chính. Hiện nay, xí


nghiệp đang sử dụng hệ thống Tài khoản theo quyết định 1441-TC/CĐKT ngày
21/12/2001 có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế xí nghiệp. Nói
1
SV: Đỗ Thị Ngọc Oanh Lớp: KTACĐ22
chung, việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán của xí nghiệp hiện nay trong công
tác kế toán tơng đối hợp lý và khoa học.
- Thứ hai, việc sử dụng hệ thống chứng từ nhìn chung xí nghiệp đã thực hiện
tốt quy định về hoá đơn, chứng từ ban đầu. Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán
Nhà nớc ban hành và nội dung các hoạt động kinh tế cũng nh yêu cầu quản lý các
hoạt động đó, xí nghiệp đã xây dựng cho mình một hệ thống mẫu biểu chứng từ
phù hợp, quy định việc ghi chép các hoạt động kinh tế vào từng biểu mẫu chứng từ
kế toán cụ thể. Các chứng từ ban đầu này sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
mới đợc sử dụng làm căn cứ để ghi Sổ chi tiết và Nhật ký chứng từ. Quá trình lập
và luân chuyển chứng từ đã đảm bảo cho công tác kế toán của xí nghiệp đợc thực
hiện một cách kịp thời, chính xác.
- Thứ ba, về hệ thống sổ kế toán của xí nghiệp đợc tổ chức ghi chép theo hình
thức Nhật ký chứng từ, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, đáp ứng kịp thời nhu cầu
cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan.
- Thứ t, phòng kế toán xí nghiệp có cơ cấu gọn nhẹ, tuy chỉ với biên chế 5 ngời
nhng đợc sắp xếp phù hợp với yêu cầu hạch toán cũng nh trình độ nghiệp vụ của
từng ngời. Mỗi nhân viên đều có kinh nghiệm và có trách nhiệm với công việc đợc
giao. Công tác kế toán đợc phân công một cách rõ ràng, cụ thể đã phát huy đợc
tính chủ động sáng tạo cũng nh tinh thần trách nhiệm và sự thành thạo trong công
việc của mỗi ngời.
Việc kiểm tra giữa các phần hành kế toán tơng đối tốt. Ngoài ra, để đáp ứng
yêu cầu quản trị doanh nghiệp, việc tổ chức kế toán chi tiết về công nợ, doanh thu
đợc thực hiện một cách khoa học, hợp lý rất thuận tiện khi có nhu cầu thông tin
chi tiết. Cụ thể:
+Sổ bán hàng đợc lập một cách khoa học, thuận tiện cho việc theo dõi hoạt
động tiêu thụ hàng hoá của phòng kinh doanh của xí nghiệp. Thông qua sổ bán

hàng, không chỉ theo dõi doanh thu của lô hàng xuất bán mà còn theo dõi cả giá
vốn của lô hàng bán đó. Nh vậy, thông qua Sổ bán hàng có thể xác định đợc lãi
gộp của lô hàng xuất bán, từ đó cho biết mặt hàng nào đem lại lợi nhuận cao hơn
để có những chiến lợc kinh doanh phù hợp.
+Để giảm bớt khối lợng công việc, kế toán đã sử dụng thêm Bảng kê, Bảng
tổng hợp để làm căn cứ ghi nhật ký chứng từ nh Bảng kê DT tiêu thụ sản phẩm,
Bảng kê chi tiết bán hàng
Ngoài những u điểm kể trên thì trong công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh của xí nghiệp không tránh khỏi những hạn chế nhất định cần
nghiên cứu, khắc phục, nhằm hoàn thiện công tác kế toán.
3.1.2 Những hạn chế
2
SV: Đỗ Thị Ngọc Oanh Lớp: KTACĐ22
3.1.2.1 Trong công tác thanh toán với ngời mua.
Nhìn chung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở xí nghiệp, đã
thực hiện tốt trong việc theo dõi các khoản nợ của khách hàng thông qua việc lập
sổ theo dõi chi tiết đối tợng thanh toán và Bảng kê số 11. Nhng bên cạnh đó trong
quý việc thu hồi công nợ hiệu quả cha cao, số tiền nợ không thể thu hồi đợc lớn và
kế toán đã phải hạch toán sang TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi để xoá sổ
Xí nghiệp cha có một chính sách nào khuyến khích việc khách hàng thanh
toán nhanh tiền hàng nh, chiết khấu bán hàng nếu khách hàng thanh toán sớm tiền
hàng, hoặc giảm giá hàng bán cho những khách hàng mua với khối lợng hàng lớn.
Do đó việc thu hồi công nợ là rất khó khăn.
3.1.2.2. Về hạch toán chi phí bán hàng
Do hoạt động kinh doanh của xí nghiệp phát sinh ít các chi phí liên quan đến
quá trình bán hàng nên doanh nghiệp không mở sổ theo dõi chi tiết TK 641 là cha
hợp lý. Nh vậy sẽ gây khó khăn cho quá trình tổng hợp chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.
Ngoài ra, trong năm 2007, xí nghiệp vẫn cha có phần mềm hỗ trợ cho công
tác kế toán cũng là một hạn chế của xí nghiệp

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp may HP
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện.
Hệ thống kế toán tại Việt Nam đã không ngừng đổi mới cho phù hợp với quá
trình phát triển kinh tế, nhng do điều kiện công việc cải cách hệ thống kế toán rất
phức tạp lại diễn ra một cách khẩn truơng nên chắc chắn có nhiều những khuyết
điểm và cha hoàn toàn phù hợp. Mặc dù hệ thống kế toán đợc xây dựng thích ứng
phù hợp với đặc điểm kinh tế yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế tài chính của các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và những năm tới, nhng trong quá trình nền kinh
tế vận động, đổi mới có rất nhiều nghiệp vụ mới nảy sinh mà khi xây dựng chế độ
kế toán các nhà kinh tế không lờng hết đợc. Thêm nữa khi áp dụng vào từng mô
hình doanh nghiệp cụ thể lại phát sinh nhiều vấn đề đòi hỏi phải hoàn thiện dần hệ
thống kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có nh thế thì hệ
thống kế toán mới phát huy tốt nhất các hoạt động kinh tế doanh nghiệp.
Hoàn thiên công tác kế toán bán hàng là yêu cầu rất cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp, nhằm tăng doanh thu và đạt hiệu quả kinh doanh cao. Nh vậy, kế
toán công ty cần hoàn thiện hạch toán phần hành này theo những giải pháp khả
thi, muốn vậy phải có phơng hớng hoàn thiện cho phù hợp.
3
SV: Đỗ Thị Ngọc Oanh Lớp: KTACĐ22
3.2.2 Về TK sử dụng.
Công ty nên sử dụng TK 521 để giảm giá cho những khách hàng mua với
khối lợng lớn nhằm kích thích khả năng mua hàng của họ đặc biệt là đối với
những khách hàng quen của Công ty. Việc không sử dụng TK 521 giúp giảm bớt
đợc một phần giảm trừ doanh thu nhng lại giảm khả năng tiêu thụ hàng hóa, giảm
khả năng cạnh tranh trên thơng trờng do không khuyến khích đợc khách hàng mua
với khối lợng lớn.
Khi phát sinh khoản chiết khấu thơng mại:
Nợ TK 521: Chiêt khấu thơng mại
Nợ TK 3331(1): Thuế GTGT đợc khấu trừ

Có TK 111,112: Xuất tiền trả cho ngời mua
Có TK 131: Ghi giảm khoản phải thu của khách hàng.
Cuồi kỳ, kết chuyển sồ tiến chiết khấu thơng mại sang TK 511
Nợ TK 511 : Ghi giảm doanh thu
Có TK 521: chiết khấu thơng mại.
3.2.3 Về hệ thống sổ kế toán của Công ty
Công ty nên mở sổ chi tiết TK 641, TK 642 theo từng tài khoản cấp 2 (641.1,
641.2,....... 641.7). Sổ chi tiết có thể đợc mở cho mỗi quý và mỗi tài khoản cấp 2
có thể mở một tờ. Khi đó kế toán sẽ theo dõi đợc thờng xuyên liên tục các khoản
chi phí phát sinh theo khoản mục.
4
SV: Đỗ Thị Ngọc Oanh Lớp: KTACĐ22
Mẫu sổ chi tiết TK 641, TK 642:
Sổ chi tiết...
TK 641.1 ..., TK 642.1 ....
Ngày ... tháng ... năm ...
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chứng từ
Nội
dung
Ghi Nợ các TK 641.1(642.1),
Ghi Có các TKĐƯ
Ghi Có các TK641.1(642.1),
Ghi Nợ các TKĐƯ
Ghi
chú
Số Ngày
1
111
2

214
.
..
Cộng Nợ TK
641.1 (642.1)
111 911
.
..
Cộng Có TK
641.1 (642.1)
.
..
.
...
.
...
.
...
.
...
.
..
..... .
...
.
..
.
..
.... .
...

.
..
.
...
.
...
.
..
.
...
.
..
..... .
..
.
..
.
..
... .
..
3.2.3. Về bộ máy kế toán
Mặc dù, bộ máy kế toán của công ty năng động, gọn nhẹ nhng một ngời phải
kiêm nhiệm nhiều mảng công việc. Hơn nữa cuối tháng công việc nhiều khiến c-
ờng độ làm việc lớn, điều này làm cho nhân viên bị căng thẳng và hiệu quả công
việc sẽ giảm sút. Vì vậy, công ty nên bổ sung thêm nhân viên kế toán để giảm bớt
cờng độ làm việc, nhằm nâng cao chất lợng kế toán của công ty.
Đồng thời với đó việc áp dụng một phần mền kế toán phù hợp cũng sẽ làm
giảm đáng kể thời gian và công sức cho nhân viên kế toán, hơn nữa tăng thêm tính
chính xác, rõ ràng của thông tin kế toán và xử lý sổ sách, chứng từ. Ngoài ra, tạo
điều kiện cho nhân viên kế toán chú trọng vào công tác xử lý thông tin quản trị

doanh nghiệp, tham mu, đề xuất mang tính chiến lợc cho sự phát triển của công ty.
5
SV: Đỗ Thị Ngọc Oanh Lớp: KTACĐ22

×