Lời nói đầu
Thực tập tốt nghiệp là một cơ héi tèt gióp cho sinh viªn vËn dơng kiÕn thøc lý luận
đà học ở trờng vào thực tiễn nhằm phân tích, lý giải và giải quyết những vấn đề do thực tế
đặt ra. Qua đó giúp sinh viên củng cố và nâng cao kiến thức đà đợc trang bị, làm quen với
công tác kế toán
Qua thời gian ngắn thực tập tại phòng Kế toán thuộc Công ty giao nhận kho vận
ngoại thơng VIETRANS đà giúp em hiểu rõ hơn về chức năng và nhiệm vụ, vai trò cũng nh
hoạt động thực tế, phơng hớng phát triển của Tổng công ty. Trong thời gian thực tập cùng
với tìm hiểu, đọc tài liệu, sự góp ý của các nhân viên phòng Kế toán em đà hoàn thành bản
báo cáo tổng hợp này. Bản báo cáo tổng hợp của em gồm các phần sau:
Phần I: Một số nét chủ yếu về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty.
Phần III: Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán tại Công ty.
Phần IV: Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty.
1
Khái quát chung về công ty Giao nhận kho vận
ngoại thơng
I. Một số nét chủ yếu về tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty giao nhận kho vận ngoại thơng
1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của công ty Vietrans
Công ty ra đời ngày 13/08/1970 theo quyết định số 337/NT/TCCB Bộ Ngoại
Thơng (nay là Bộ Thơng Mại).Ban đầu công ty chỉ là một đơn vị chuyên trách
về vấn đề kho vận của cục kho vận kiêm tổng công ty vận tải ngoại thơng.
Ngày 16/04/1973, Cục kho vận kiêm tổng công ty vận tải ngoại thơng đợc
chính thức tách thành hai đơn vị là Cục kho vận kiêm tổng công ty giao nhận
ngoại thơng và tổng công ty vận tải ngoại thơng.Lúc này công ty mang tên là
Cục kho vận kiêm tổng công ty giao nhận ngoại thơng.
Ngày 24/04/1976, công ty chính thức đợc đổi tên là công ty giao nhận kho vận
ngoại thơng ( tên giao dịch quốc tế là Vietrans ).
Công ty Vietrans là một tổ chức kinh doanh dịch vụ thuôc Bộ Thơng Mại,
hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế tự chủ tài chính,có tq cách pháp
nhân,có con dấu riêng, có tài khoản tièn Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 13 Lý Nam Đế - Hoàn Kiếm - Hà Nội,các chi
nhánh đại diện tại Hải Phòng , Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang và TP.Hồ Chí
Minh.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1. Chức năng của Vietrans
Công ty Vietrans ra đời theo quyết định của Bộ Thơng Mại,thực hiện chức
năng cua một tổ chức dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế - cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng, gia sản xuất và thị trờng tiêu thụ - thông qua các nghiệp vụ chủ
yếu mà công ty đảm nhiệm,cụ thể là : Tổ chức chuyên chở hàng hóa bằng các
2
phơng tiện vận tải, giao nhận, gom hàng,lu kho bảo quản,tái chế ... tổ chức
chyên chở hàng nớc ngoài quá cảnh qua lÃnh thổ Việt Nam, nâng cao hiệu quả
các hoạt động kinh tế thơng mại thông qua việc lựa chọn các phơng thức vận
chuyển hơpj lý trên lÃnh thổ Việt Nam và lÃnh thổ nớc ngoài. Ngoài ra còn mở
rộng liên doanh, liên kết trong nớc và nớc ngoài trong công tác giao nhận,vận
chuyển,bảo quản hàng hóa XNK,hàng quá cảnh...
2.2. Nhiệm vụ của Vietrans
Với những chức năng của một tổ chức giao nhận, công ty phải đảm
nhiệm những nhiệm vụ cụ thể sau :
_ Xây dựng các kế hoạch và tổ chức thực hiện các dịch vụ kinh doanh cua công
ty theo quy chế hiện hành nhằm thực hiện mục đích và phạm vi hành động kinh
doanh của công ty nh đà nói trên.
_Đảm bảo việc bảo toàn vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, bảo đảm tự trang trải
về tài chính, sử dụng hợp lý đúng chế độ và có hiệu quả các nguồn vốn đó, làm
tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc.
_Mua sắm, xây dựng ,bổ sung và thờng xuyên cải tiến hoàn thiện các phơng
tiện,vật chất, kỹ thuật của công ty thông qua các liên doanh liên kết để thực hiện
việc giao nhận chuyên chở hàng hóa bằng các phơng tiện tiên tiến, hợp lý trên
các luồng, các tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải, lu kho bÃi,
giao nhận hàng hóa và bảo đảm an toàn cho hàng hóa thuộc phạm vi trách
nhiệm của công ty.
_Nghiên cứu tình hình thị trờng dịch vụ giao nhận, kho vận ,kiến nghị cảit tiến
biểu cớc,giá cớc của các tổ chức vận tải có liên quan theo quy chế hiện hành, đề
ra các biện pháp thích hợp đảm bảoquyền lợi giữa đôi bên khi ký kết hợp đồng
nhằm thu hút khách hàng,củng cố và nâng cao uy tín trách nhiệm của Vietrans
trên thơng trờng quốc tế.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tỉ chøc qu¶n lý
3
3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Vietrans là một công ty có quy mô tơng đối lớn với mạng lới kinh doanh đợc trải rộng theo suốt chiều dài của đất nớc.
Công ty có trụ sở chính và các phòng ban nghịêp vụ tại 13 Lý Nam Đế Hà Nội, chịu sự lÃnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Khối phòng ban nghiệp
vụ này trực tiếp thùc hiƯn nhiƯm vơ kinh doanh giao nhËn kho vËn,XNK... dới sự
lÃnh đạo của công ty, tự chịu trách nhiệm từ đầu đến cuối hoạt động kinh doanh
đợc giao.
Ngoài ra các chi nhánh trc thuộc công ty gồm có :
ã Vietrans Hải Phòng - 5A Hoàng Văn Thụ - TP Hải Phòng.
ã Vietrans Đà Nắng - 16 Trần Phú - TP Đà Nẵng.
ã Vietrans TP Hồ Chí Minh - 102 Nguyễn Văn Cừ - TP HCM.
ã Vietrans Quy Nhơn - 91 Lê Lợi - Tỉnh Bình Định.
ã Vietrans Nha Trang - 23 Phan Chu Trinh - Nha Trang - TØnh Khánh Hòa.
ã Ban giao nhận ngoại thơng Vinh - 103 Quang Trung - TP Vinh.
ã Xí nghiệp xây dựng ngoại thơng - 13 Lý Nam Đế - HN.
Các chi nhánh là một khối trực thuộc công ty, thực hịên nhiệm vụ giao nhận
kho vận nh đà nói trên,trừ XN dịch vụ xây dựng ngoại thơng.
Hoạt động kinh doanh của công ty đợc mở rộng với tầm vĩ mô. Ngoài ra,
công ty còn mở rộng quan hệ và kinh doanh với các tổ chức, công ty bạn ở
trong và ngoài nớc hoạt động vận chuyển hoặc làm đại lý cho công ty nh
TRANSLINK, mở văn phòng đại diện tại Băng Cốc,Singapore....Vietrans có
hai đơn vị liên doanh:
Liên doanh với hÃng Tần Biển Đen UKRAINA để thành lập hÃng LOTUS
có văn phòng LOTUS-JOINT VENTURE Co. Phó Mü-Nhµ BÌ-TP Hå ChÝ
Minh.
4
TNT- Vietrans express Worldwide Ltd-15 Lý Nam §Õ-HN.
Quan hƯ víi các ngành giao thông trung ơng và địa phơng để ký các hợp đồng
vận chuyển bằng mọi phơng tiện nhằm thực hiện các công việc kinh doanh
dịch vụ.
3.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Để đảm bảo cho công tác tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đợc tốt, bộ máy quản lý của công ty giao nhận kho vận
ngoại thơng đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến với giám đốc : Là ngời đại diện
cao nhất của Vietrans,quản lý tổng công ty theo chế độ thủ trởng, có quyền
quyết định việc điều hành hoạt động của tổng công ty theo kế hoạch,chính
sách,pháp luật của nhà nớc và nghị quyết đại hộiCNVC, chịu trách nhiệm trớc
nhà nớc và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Giám
đốc có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong tổng công ty, đảm bảo
tính tinh giản và có hiệu quả.
Tham mu giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc, các chuyên viên
và các phòng ban :
+ Phòng tổ chức cán bộ : có nhiệm vụ tham mu giúp giám đổctong việc tổ
chức lao động một cách khoa hoc trong công ty.
+ Phòng pháp chế :
phụ trách các vấn đề trong kinh doanh có liên quan
đến luật pháp,văn bản ký kết hợp đồng, lo các thủ tục XNK hàng hóa và phụ
trách công tác đối ngoại.
+ Phòng tổng hợp : có nhiệm vụ tham mu giúp giám ®èc trong lÜnh vùc tæ
chøc kinh doanh theo dâi sù hoạt động và lập báo cáo, kế hoạch kinh doanh.
+Phòng kế toán : có nhiệm vụ hạch toán kinh doanh,phản ánh tình hình tăng
giảm và hiện có của các loại vốn, qũy, tình hình tiêu thụ sản phẩm, kết quả
kinh doanh, ghi chép sổ cái, lập bảng tổng kết tài sản, lập báo cáo tài chính
5
cũng nh phân tích kế toán công ty,tổ chức bảo quản lu giữhồ sơ kế toán , giám
sát việc chi tiêu,thu nhập của công ty.
+Khối phòng nghiệp vụ phụ tráchtrực tiếp và tiến hành kinh doanh từng dịch
vụ cụ thể.
Tại các chi nhánh , đại bộ phận có đủ các phòng ban nh trên tổng công ty, các
phòng ban này dới sự điều chỉnh trực tiếp của giám đốc chi nhánh.
Chúng ta có thể thấy rõ hơn tình hình tổ chức bộ máy quản lý điều hành của
công ty Vietrans qua sơ đồ sau (trang bên) :
6
Công ty
Đơn vị LD
Các chi nhánh:
Các phòng nghiệp vụ:
-TNT
-Vietrans Hải Phòng
-Phòng GNVT quốc tế
Vietrans
-Vietrans Đà Nẵng
-Phòng KDVT biển
-Lotus
-Vietrans Quy Nhơn
-Phòng gửi hàng
-Vietrans TP HCM
-Phòng triển lÃm
-Vietrans Nha Trang
-Phòng hàng không
-XN dịch vụ xây dựng
-Phòng KD XNK
-Ban giao nhận ngoại
-Đội xe
thơng Vinh
-Phòng chuyển tải
-Phòng tiếp thị
-Phòng công trình
-Kho Yên Viên
Các đại diện nớc ngoài:
-ODETXA
-BANGKOK
-SINGAPORE
7
4. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm1999 của Vietrans
4.1 Nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế :
Những năm trớc đây, nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế phát triển rất
tốt với nhiều loại hình phong phú : giao nhận vận tải biển , hàng không,các loại
hàng hóa xuất nhập khẩu , hàng triển lÃm, hàng ngoại giao,hàng hành lý cá
nhân, thu gom hàng xuất và chia lẻ hàng nhập,vận chuyển hàng qúa cảnh....Một
vài năm trở lại đây, ngoài khó khăn chínhlà Vietrans không còn các khách hàng
lớn thờng xuyên,không làm đợc đại lý cho các hÃng giao nhận nớc ngoài có
chân hàng ổn định hoặc các hÃng tầu container do tính chất cạnh tranh quyết liệt
trên thị trờng giao nhận vận tải với sự tham gia của các công ty giao nhận đa
quốc gia, công ty liên doanh , công ty cổ phần....Do cơ chế tài chính linh hoạt
nên Vietrans gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này.
Mặc dù vậy, với sự năng động,cố gắng của toàn công ty,trong năm 2002 ,nghiệp
vụ giao nhận vận tải quốc tế đà mang lại kết quả rất cao.Đặc biệt là phòng giao
nhận vận tải hàng triển lÃm,dới sự chỉ đạo sát sao,quyết liệt của lÃnh đạo công
ty,phòng đà hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đề ra và mang lại lợi nhuận lớn cho
công ty.Phòng GNVT biển và phòng GNVT hàng không tuy gặp không ít khó
khăn trong năm qua, đợc sự quan tâm, giúp đỡ của ban lÃnh đạo,và nỗ lực hết
mình của mọi nhân viên trong phòngđà mang lại kết qu¶ rÊt kh¶ quan.
4.2 NghiƯp vơ kinh doanh :
Víi chÝnh sách linh hoạt ,đa dạng hóa loại hình cho thuê đà sử dụng hết
công suất kho và tận dụng hết mặt bằng sân bÃi,càng về cuối năm càng thu hút
nhiều khách hàng.Mặt khác,chất lợng phục vụ khách hàng đà có nhiều bớc tiến
đáng kể nên đà thu hút đợc nhiều khách hàng thờng xuyên sử dụng dịch vụ
khonh: đại lý Coca Cola,công ty Samsung...đồng thời đà giữ đợc nhiều khách
hàng truyền thống nên hoạt động kinh doanh đà dạt mức phát triển ổn định.
8
Bên cạnh đó,phòng kinh doanh XNK nhờ có quyết tâm cao,chịu khó tìm
kiếm công việc nên kinh doanh đà mang lại hiệu quả cao.
4.3 Vận tải ô tô :
Trớc đây,kinh doanh vận tải ô tô là nghiệp vụ mà hiện nay gặp rất nhiều khó
khăn, nhng nhờ có thay đổi mạnh về tổ chức và cơ cấu kinh doanh mà trong năm
2002 vừa qua đà mang lại một kết quả kinh doanh rất có lÃi.Thực hiện Nghị
quyết Đại hội CNVC,toàn bộ số xe cũ hoạt động kém hiệu quả đá đợc bán thanh
lý thu hồi vốn cho việc xây dựng kho.Kinh doanh kho tại đội xe liên tục có
khách hàng tốt,giá cao.từ đó doanh thu ổn định,giá thành hạ do giảm đợc khấu
hao xe cũ,lÃi kinh doanh tăng nhiều về cuối năm.Nhờ việc đổi mới kinh doanh
này,CBCNV Đội xe đà có đủ việc làm và thu nhập đợc cải thiện.
Ngoài ra,trong năm các dịch vụ khác nh dịch vụ đại lý tầu biển,kinh doanh
XNK và XNK ủy thác, đại lý chuyển phát nhanhTNTcũng đem lại doanh thu
khá lớn cho công ty.ngoài ra,hoạt động của xí nghiệp DVXD có kết quả vợt lÃi
kế hoạch 52%.
II. Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính ở công
ty giao nhận kho vận ngoại thơng
1.Tình hình tổ chức và phân cấp quản lý tài chính
Tổ chức tài chính doanh nghiệp là tổng hợp các hình thức và biện pháp phù
hợp, các giải pháp cần thiết nhằm thu hút tạo lập và sử dụng hợp lý các nguồn
tài chính,các qũy tièn tệ,trên cơ sở đó phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp với hiệu quả cao nhất.
Tại công ty Vietrans,công tác về quản lý tài chính kết hợp với công việc
của bộ máy kế toán do kế toán trởng đảm nhiệm.
Để tổ chức tài chính, công ty luôn thực hiện đầy đủ các nguyên tắc: tập
trung dân chủ,quản lý tài chính theo kế hoạch gắn với thị trờng,tiết kiệm và hiÖu
9
quả,an toàn và phòng ngừa rủi ro,kết hợp giữa khuyến khÝch vËt chÊt víi gi¸o
dơc t tëng cho ngêi lao động trong doanh nghiệp.
2. Công tác kế hoạch hóa tài chính của doanh nghiệp
Đầu năm, công ty luôn tổ chức xây dựng kế hoạch tài chính gồm những nội
dung chính sau:
-Kế hoạch về vốn và nguồn vốn: dự tính nhu cầu tổng vốn,cách huy động
vốn và sử dụng vốn...
-Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm: kế hoạch về doanh thu,chi
phí,giá thành sản phẩm,nộp ngân sách,lợi nhuận,phân phối lợi nhuận,...
-Kế hoạch thu hồi nợ,thanh toán các khoản nợ
-Kế hoạch xây dựng và sử dụng các qũycủa doanh nghiệp
-...
Việc xây dựng,đánh giá và lựa chọn các phơng án kế hoạch kinh doanh và
dự án đầu t do nhiều bộ phận trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện.Xây
dựng tốt kế hoạch tài chính là công việc cần thiết giúp cho doanh nghiệp có thể
chủ động đa ra các giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trờng.
Những kế hoạch đợc thông qua trớc Hội nghị Cán bộ công nhân viên chức
đầu năm và nó là mục tiêu đạt tới của một kỳ kinh doanh,mọi chỉ tiêu này đợc
báo cáo công khai trớc Hội nghị CBCNV
3. Tình hình vốn,nguồn vốn của doanh nghiệp
Nh ta đà biết,vốn sản xuất kinh doanh luôn đóng một vai trò cực kỳ quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp cần phải có một lợng vốn nhất định để thực hiện những khoản đầu t ban
đầu cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp,để đảm bảo cho
sự vận hành và đẩy mạnh tốc độ tăng trëng cđa doanh nghiƯp sau nµy.
Lµ mét doanh nghiƯp nhµ nớc,đợc tổ chức theo mô hình trực thuộc tổng
công ty, công ty giao nhận kho vận ngoại thơng có nhiều thuận lợi trong công
10
t¸c tỉ chøc vèn so víi c¸c doanh nghiƯp kh¸c thuộc thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh.Bên cạnh số vốn mà công ty tự huy động từ nhiều nguồn khác nhau
bằng nhiều phơng pháp khác nhau,công ty còn đợc hỗ trợ một lợng vốn lớn từ
ngân sách nhà nớc.Song,sự cạnh tranh qut liƯt cđa rÊt nhiỊu tỉ chøc giao nhËn
trong và ngoài nớc, nếu không có sự nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt công tác tổ
chức và quản lývốn sản xuất kinh doanh,công ty sẽ không thể tồn tại đứng vững
trong cơ chế thị trờng.
Do đặc điểm kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa nên công ty sử
dụng vốn cố định và vốn lu động là tơng đơng. Vốn cố định đợc đầu t vào thời
điểm bất kỳ,phục vụ cho các dịch vụ phát sinh. Do vậy, không thể có một kế
hoạch chính xác nhằm xác định số vốn cố định cần thiết trong kỳ kinh doanh kế
hoạch.Các TSCĐ đợc tính khấu hao bảo toàn giá trị theo tỷ lệ khấu hao cơ bản
chung, có thể đợc thanh toán nhợng bán khi không còn nhu cầu sử dụng hoặc h
hỏng. Vốn lu đọng chiếm tỷ lệ lín trong tỉng sè vèn kinh doanh cđa c«ng
ty,chđ u là giá trị của các loại tiền,chứng từ,ngân phiếu,tài sản phi hàng
hóa.Theo yêu cầu kinh doanh,lợng tiền này chủ yếu nằm tại ngân hàng
Vietcombank.
Hình thức sở hữu vốn chủ yếu thuộc sở hữu Nhà nớc.Vốn ngan sách
42.700.000.000 VNĐ chiếm 73%,số còn lại thuộc vốn tự bổ sung 15.900.000.000
VNĐ chiếm 27%.Trong đó,vốn ngân sách tham gia liên doanh 39.800.000.000
VNĐ, vốn tự bổ sung tham gia liên doanh 8.300.000.000 VNĐ.
4. Khảo sát ,đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
4.1 Tình hình tài sản , nguồn vốn của công ty:
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn :
đơn vị tính: đồng
11
Năm 2001
Công nợ
Số tiền
1. Công nợ phải trả 18 176 454 225
Năm 2002
Tỉ
trọng
(%)
14,7
2. Nguồn vốn chủ 110 930 317 386 85,3
Sè tiỊn
20 059 650 912
So s¸nh 2002/2001
TØ
träng
(%)
Sè tiỊn
TØ lƯ
(%)
14,8
1 883 196 687
10,4
115 397 813 539 85,2
4 467 496 153
4,03
së h÷u
3.Tỉng vèn KD
129 106 771 611 100
135 457 464 451 100
/
/
Theo số liệu tính toán ở trên, ta thấy , nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 so
với năm 2001 tăng 4 476 496 153 đ , tỷ trọng có giảm nhng lợng giảm không
đáng kể., công nợ phải trả lại tăng10,4%,đây là một dấu hiệu không tốt công ty
cần chú ý đến vấn đề này.Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu lại chiếm tỷ trọng
khá lớn trong cả hai năm 2001,2002 chứng tỏ cơ cấu nguồn vốn của công ty là
tốt, hệ số nợ thấp,chủ nợ hoàn toàn có thể tin tởng vào sự trả nợ đúng hạn của
công ty. Đây là điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn từ bên ngoài của
công ty.
4.2 Tình hình tài sản và sử dụng tài sản:
12
Biểu phân tích cơ cấu tài sản :
Đơn vị : đồng
Năm 2001
Chỉ tiêu
Số tiền
I. Tổng tài sản
110 930 317 386
1. TSLĐvà ĐTNH
22 082 133 654
- Tiền
46 176 147 841,5
- Các khoản phải thu 13 112 637 841,5
445 789 638
- Hàng tồn kho
4 054 687 954,5
- TSLĐkhác
2.TSCĐ và ĐTDH
88 848 183 732
II. Tổng doanh thu
19 003 999 248
Năm 2002
Tỷ
trọng
(%)
100
19,91
4,16
11,70
0,4
3,65
80,09
17,13
Số tiền
115 397 813 539
26 146 564 231,5
6 090 640 758
15 15 955 069
282 326 452,5
3 57 641 941,5
89 251 249 308
16 189 781 997
So s¸nh 2002/2001
Tû
träng
(%)
100
22,66
5,28
13,71
0,24
3,43
77,34
14,03
Sè tiỊn
Tû
träng
(%)
4 467 496 153 4,03
4 064 430 577,5 18,4
1 473 025 992 31,9
2 703 317 227,5 20,62
403 065 576 0,45
(97 046 013) (2,4)
(163 463 185,5) (36,7)
(2 814 217 251) (14,8)
Xét về cơ cấu tải sản,ta thấy TSLĐ và đầu t ngắn hạn chiếm 19,91% trong
năm 2001 và 22,7% trong năm 2002 còn tài sản cố định và đầu t dài hạn chiếm
80,09% trong năm 2001 và 77,3% trong năm 2002. Nh vậy,TSCĐ và ĐTDH vẫn
chiếm tỷ trọng lớn hơn TSLĐ và ĐTNH rất nhiều.Đây là một cơ cấu hoàn toàn
hợp lý với ngành nghề kinh doanh của công ty.
Xét về mặt quản lý và sử dụng tài sản thì tổng tài sản năm 2002 so với năm
2001 tăng 4,03% hay 4 467 496 153đ, tuy nhiên, doanh thu năm 2002so với
năm 2001 lại giảm 2 814 217 251đ, tỷ lệ giảm là 14,81%. Đây là một kết quả
không đợc tốt, công ty cần chú ý hơn nữa trong việc quản lý và sử dụng tài sản.
4.3 Tình hình khai thác và sử dụng nguồn vốn:
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta có bảng phân tích về khai thác và sử
dụng vốn khai thác đợc theo quy luật :
Cột nguồn vốn khai thác đợc bao gồm phần tăng nguồn vốn và giảm tài
sản ở bảng CĐKT.
Cột sử dụng vốn bao gồm phần giảm nguồn vốn và tăng tài sản ở bảng
CĐKT.
13
Bảng cân đối kế toán:(biểu)
Theo số liệu trên ta thấy:
Trong kỳ kinh doanh năm 2002,công ty đà khai thác đợc 43 918 041 864đ
bằng cách huy động vốn nội bộ và chiếm dụng của các bạn hàng và các khoản
phải trả,phải nộp .
4.3.1 Tình hình bảo toàn vốn:
Để đánh giá tình hình bảo toàn vốn ,ta cần quan tâm đến chỉ tiêu sau:
Hệ số bảo toàn hoặc
Vốn chủ sở hữu ở cuối kỳ
=
Tăng trởng vốn
Vốn chủ sở hữu đầu kỳ
- Nếu hệ số này >1 : vốn chủ sở hữu có sự tăng trởng
- Nếu hệ số này =1 : vốn chủ sở hữu đợc bảo toàn
- Nếu hệ số này <1 : vốn chủ sở hữu đà bị mất
Nh vậy, đối với công ty Vietrans, hệ số này đợc xác định nh sau:
Hệ số bảo toàn và
95 338 162 627,5
=
Tăng trởng vốn
= 1,03
92 753 863 161
Qua số liệu trên ta thấy, công ty không những bảo toàn mà còn phát triển đợc vốn. Tình hình sử dụng vốn và tài sản ở công ty có hiệu quả cao, hợp lý,thể
hiện ở một số chỉ tiêu quỹ tiền mặt, hàng tồn kho, trên tổng tài sản lu động khá
thấp, quỹ phát triển kinh doanh đạt tỉ lệ ngày càng cao. Điều này thể hiện sự chủ
động của công ty trong kinh doanh.
4.3.2 Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh
Tỉng doanh thu thùc hiƯn trong kú
+ HƯ sè phơc vô vèn KD =
14
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Hệ số này cho biết một đồng vốn kinh doanh tham gia tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thực hiện trong kỳ.
19 003 999 284
Năm 2001 =
= 0.2
92 753 863 161
16 189 781 997
Năm 2002 =
= 0.17
95 338 162 627,5
Qua kết quả tính toán ở trên,ta thấy :- trong năm 2001,một đồng vốn kinh
doanh tham gia tạo ra 0,2 đồng doanh thu
-trong năm 2002,một ®ång vèn kinh
doanh tham gia t¹o ra 0,17 ®ång doanh thu.
+ HƯ sè lỵi nhn cđa
Tỉng møc lỵi nhn trong kỳ
=
vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
2 484 493 843,5
Năm 2001 =
= 0,027
92 753 863 161
3 956 969 263,5
Năm 2002 =
= 0,042
95 338 162 627,5
Qua số liệu tính toán ta thấy,trong năm 2001, một đồng vốn kinh doanh
tham gia tạo ra 0,027 đồng lợi nhuận, còn trong năm 2002,một đồng vốn kinh
doanh tham gia tạo ra 0,042 đồng lợi nhuận.
4.4 Tình hình tổ chức lao động của Vietrans
15
Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm
bảo đủ số lợng , chất lợng lao động là điều kiện dÃn đến quá trình sản xuất kinh
doanh,do đó nó ảnh hởng trực tiếp đến công tác tổ chức ,nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay ,tại văn phòng công ty có
170 ngời,trong đó nhân viên quản lý là 36 ngời. Mọi chính sách ,chế độ đối với
ngời lao động theo quy định của nhà nớc và của công ty đều đợc công ty thực
hiện nghiêm chỉnh. Trong năm 2002,130 ngời đà đợc nâng bậc lơng hoặc điều
chỉnh bậc lơng.bên cạnh đó, công tác đề bạt và đào tạo cán bộ cũng đợc công ty
quan tâm ®Ĩ phï hỵp víi ®iỊu kiƯn kinh doanh hiƯn nay.
Trong năm 2002 vừa qua,thu nhập của cán bộ công nhân viên chức cũng đợc
chú trọng nhiều.Thu nhập bình quân của ngời lao động trong năm này là 2 139
810đồng. Đây là kết quả của sự nỗ lực hết mình của mọi nhân viên trong công
ty,công ty cần phát huy hơn nữa những u điểm của mình.
4.5 Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nớc
Cuối niên độ kế toán , hàng quý, hàng tháng, công ty phải nộp các loại thuế
nh : thuế GTGT hàng bán nội địa, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tieu thụ đặc
biệt, thuế xuất,nhập khẩu,thuế doanh thu,thuế thu nhập doanh nghiệp... ngoài ra
còn phải nộp thuế đất,thuế tài nguyên...
Các khoản thuế này đợc thanh toán với Nhà nớc đầy đủ. Căn cứ vào tờ kê
khai nộp thuế, cuối tháng,kế toán thanh toán căn cứ vào số thuế doanh nghiệp
phải nộp đem tới nộp tại kho bạc nhà nớc.
5. Tình hình thực hiện công tác kiểm tra ,kiểm soát tài chính của doanh
nghiệp
5.1 Công tác kiểm tra kiểm soát của cơ quan quản lý cấp trên:
Hàng qúy,doanh nghiệp lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh,bảng cân đối kế toán,báo cáo lu chuyển tiền tệ,thuyết minh báo cáo tài
chính nộp cơ quan thuế,cơ quan thống kê,sở tài chính,ngân hàng.hàng năm,cơ
16
quan quản lý tài chính( sở tài chính,cục thuế) tiến hành kiểm tra báo cáo tài
chính của doanh nghiệp về tình hình vốn và sử dụng vốn,hạch toán kế toán có
đúng với chế độ quy định không,... Sau đó,ra biên bản kiểm tra,thống nhất các
số liệu,cho doanh nghiệp làm cơ sở lấy số đầu kỳbáo cáo cho năm sau.
Ngoài ra,doanh nghiệp chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan cấp trên
về quản lý chuyên nghành,thanh tra Nhà nớc theo định kỳ...
5.2 Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ doanh nghiệp
Doanh nghiệp có kiểm toán nội bộ và ban thanh tra công nhân.các chủ trơng,nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanhcủa công ty đợc bàn bạccông khai
trớc CBCNVđầu năm.Cuối năm,doanh nghiệp công khai về tài chính,tiền
vốn,qũy,doanh thu, chi phí,lợi nhuận,các khoản phải nộp ngân sáchNhà nớc trớc
Hội nghị tổng kết toàn công ty.
III. Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán
1. Tình hình tổ chức công tác kế toán
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, công tác kế toán ở công ty đợc tổ chức
theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Theo hình thức này,phòng kế toán
của công ty tại trụ sở chính (13 Lý Nam Đế) có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và
lập báo cáo kế toán tổng hợp toàn công ty,đảm nhận toàn bộ công tác kế toán
khối phòng nghiệp vụ và các chi nhánh trực thuộc không có tổ chức kế toán
riêng,tổ chức hạch toán một số nội dung do công ty đảm nhận nh: hạch toán qũy
quản lý, các qũy của công ty,các khoản nộp ngân sách.
Đối với các phòng kế toán ở các chi nhánh thì tùy theo quy mô và phân
cấp quản lý sẽ hạch toán kế toán sao cho phù hợp. Tuy nhiên, ở công ty Vietrans
,hầu hết các chi nhánh đều có t cách pháp nhân, đợc ký kết hợp đồng kinh tế và
tự tổ chức công tác kế toán cho chi nhánh mình. Hàng qúy, các chi nhánh này
phải lập báo cáo tài chính và nộp về trụ sở chính của công ty.Toàn công ty có
ban giao nhận ngoại thơng Bến Thủy, chi nhánh Sài Gòn, chi nhánh Nha Trang
17
là không có tổ chức kế toán riêng,chỉ thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, lập
chứng từ rồi gửi bản gốc về phòng kế toán của công ty để hạch toán ghi sổ.
Để thực hiện hình thức này,hiện nay công ty giao nhận kho vận ngoại thơng
sử dụng chế độ kế toán theo đúng quy định 1141/TC/QĐ/CĐKT và sử dụng hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ.Công tác kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên. khi luật thuế GTGT đợc ban hành,công ty đà áp dụng phơng
pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Các loại sổ công ty đang sử
dụng:
- Sổ qũy
- Sổ ngân hàng
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết theo dõi nghiệp vụ
- ...
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại trụ sở chính nh sau:
Tại phòng kế toán của công ty bao gồm 9 nhân viên,tất cả đều có trình độ
đại học. Mỗi nhân viên đợc phân công công việc cụ thể để đảm bảo công việc
theo dõi về công tác tài chính của công ty một cách chính xác, kịp thời. Phòng
kế toán tài vụ đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp bởi giám đốc công ty.
Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trởng kiêm trởng phòng kế toán,có trách
nhiệm đảm nhận phụ trách công tác quản lý tổ chức,tính toán phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh và thanh lý hợp đồng kinh tế.
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp và lập báo cáo quyết toán của văn phòng công ty
Vietrans, lập báo cáo tài chính tổng hợp toàn công ty,theo dõi tình hình TSCĐ
của công ty,là thành viên duyệt kiểm toán hàng năm với các chi nhánh trực
thuộc.
Kế toán ngân hàng: Theo dõi mọi quan hệ giao dịch trong thanh toán với
ngân hàng bằng tiền Việt Nam và các ngoại tệ.
18
Kế toán lao động tiền lơng phản ánh số lợng,chất lợng,tình hình tăng giảm
lao động,tính toán phân chia lơng thởng và các thu nhập khác,tính và trả
BHXH,BHYT,KPCĐ.
Kế toán thanh toán qũy: Làm công tác kiểm tra chứng từ ban đầu do các
phòng nghiệp vụ chuyển đến,căn cứ vào chế độ tài chính và quy chế thanh toán
của công ty để lập phiếu chi,hạch toán chi tiết công nợ phải thu,phải trả....Cùng
thủ qũy lập kế hoạch tiền mặt thu nộp và rút tiền mặt phục vụ yêu cầu kinh
doanh.
Kế toán khối nghiệp vụ: Theo dõi các nghiệp vụ vận tải hàng hóa,vận tải đội
xe,nghiệp vụ kinh doanh gửi hàng hóa và triển lÃm,nghiệp vụ xây dựng cơ
bản,kế toán công cụ dụng cụ,chi phí tính trớc,chi phí chờ phân bổ.
Bộ phận tài vụ: Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,giải quyết
những vấn đề liên quan đến công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :
Kế toán tài vụ
KT các chi nhánh
KT tổng hợp
Kế
Kế
Kế
Kế
Kế
Toán
Toán
Toán
Toán
Toán
Thanh
Công
Ngân
Vật liệu
Thuế
Toán
Nợ và
Hàng
Và
Và
Tiền
Quỹ
Tổng
Hợp
19
Lơng
2. Tình hình thực hiện các phần hành kế toán
2.1Hệ thống chứng từ:
Nhìn chung, đại bộ phận chứng từ phản ¸nh c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ ph¸t
sinh cã liªn quan ®Õn chi phÝ kinh doanh nh: phiÕu chi tiỊn mỈt, giáy báo nợ của
ngân hàng,...đều lập theo mẫuquy định của Nhà nớc,đợc phép ghi chép đầy
đủ,chính xác ,rõ ràng,công tác kiểm tra chứng từ kế toánbảo đảm tính hợp
lý,hợp lệ.Chứng từ trớc khi ghi sổ đợc thực hiện đầy đủ,chặt chẽ,việc hớng dẫn
ghi chép ban đầu đợc thực hiện đồng bộ.Khi có những văn bản,thông t mới đều
đợc hớng dẫn,thông báo kịp thời,tạo điều kiện cho việc ghi chép kế toán đợc
thống nhất trong toàn ngành.
Vấn đề luân chuyển chứng từ của công ty đợc thực hiện theo đúng kế
hoạch đề ra. Việc lu trữ,bảo quản chứng từ gốc ở Vietrans đợc tổ chức theo đúng
quy định của Nhà nớc.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
:Ghi hàng ngày
:Ghi đối chiếu số liệu
:Ghi cuối tháng
Chứng từ gốc
Bảng
Nhật
Biên
Quỹ
tổng hợp
Sổ . thẻ kế
chi tiết
toán chi tiết
Nhật
20
Nhật
Bảng cân đối số
Biên
phát sinh
Ngân hàng
biên linh
tinh
Báo cáo tài chính
21
. Tài khoản sử dụng:
111,112,131,133,136,138,141,142,152,153,154,211,214,221,222,228,244,311,3
15,331,333,334,335,338,411,412,413,414,415,416,421,431,441,461,462,511,63
2,642,711,721,811,821,911
2.3. Sơ đồ hạch toán:
Kế toán mua nguyªn vËt liƯu , CCDC
TK 111,112,151....
TK 152, 153
TK 642
Mua NVL , CCDC , nhËp kho
XuÊt kho NVL , CCDC dùng
Cho SXKD loại phân bổ một lần
TK 133
VAT
đầu vào
50%
Xuất kho NVL , CCDC , dùng
cho SXKD loại jphân bổ nhiều lÇn
Mua NVL , CCDC , sư dơng ngay
TK 154
TK154
50%
50%
22
Kế toán tài sản cố định
111,112,331,311
Tài khoản 153,642
Tài khoản 211
Chuyển TSCĐ thành CCDC
Mua TSCĐ
138
VAT được
khấu trừ
411
241
TSCĐ tăng do nhà nước cấp ,tặng
TSCĐ thiếu chưa rõ
nguyên nhân
214
Giá trị hao mòn
Giá trị hao mòn
TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản hoàn
TSCĐ giảm do
thành ,bàn giao
411
138
Giá trị còn lại
thanh lý, nhượng, bán
Nếu TSCĐ mua bằng nguồn
821
Giá trị còn lại
414
vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Tài khoản 214
Khấu hao TSCĐ
642
441
Nếu TSCĐ mua bằng quỹ
009
đầu tư phát triển
214
Khấu hao TSCĐ cho thuê
Trích khấu hao TSCĐ
811
111,112,331,311
Các chi phí phát sinh khi
cho thuê TSCĐ
23
24
25