Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Báo cáo Tổng kết công tác năm 2007 phương hướng nhiệm vụ năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.57 KB, 15 trang )

UBND TỈNH VĨNH PHÚC
SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Số: 59/BC-SBCVT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Yên, ngày 14 tháng 12 năm 2007
BÁO CÁO
Tổng kết công tác năm 2007
phương hướng nhiệm vụ năm 2008

Năm 2007, là năm thứ hai Sở Bưu chính, Viễn thông (BCVT) Vĩnh Phúc
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIV, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của HĐND tỉnh, thực hiện quy hoạch phát
triển BCVT&CNTT giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh.
Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, sự chỉ đạo và
giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông (TT-TT) và
các cơ quan trực thuộc Bộ; với tinh thần đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của đội ngũ
cán bộ, công nhân viên; ngành BCVT&CNTT Vĩnh Phúc tiếp tục khẳng định vai
trò là động lực phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, an
ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh; đồng thời là công cụ phục vụ đắc lực cho sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, phục vụ công tác cải cách hành chính;
làm tôn vinh truyền thống, thúc đẩy phong trào thi đua “Lao động sáng tạo - Phát
triển bền vững - Hội nhập thắng lợi” trong toàn ngành BCVT&CNTT, kết quả cụ
thể như sau:
PHẦN I
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM 2007
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Tình hình chung của ngành
Năm 2007, lĩnh vực BCVT tiếp tục phát triển, đặc biệt là thị trường viễn
thông và Internet phát triển bùng nổ, mạng lưới viễn thông có độ phủ rộng, chất
lượng tốt, công nghệ hiện đại, có khả năng tích hợp và nâng cấp để đáp ứng các


dịch vụ mới; việc tiếp cận dịch vụ trên địa bàn tỉnh tương đối dễ dàng. Hiện nay,
trên địa bàn tỉnh có 05 nhà cung cấp dịch vụ về BCVT và Internet: VNPT, Viettel,
EVN Telecom, S-Telecom và Hanoi Telecom. Trong đó mạng điện thoại di động
của Viettel, Vinafone, HTmobile phát triển rất mạnh do có nhiều chính sách
khuyến mại, giá máy, giá cước giảm. Các nhà cung cấp dịch vụ đã quan tâm đẩy
mạnh đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng; trên địa bàn tỉnh có thêm 143 trạm thu phát
sóng di động (BTS) đi vào hoạt động, nâng tổng số các BTS lên 220 trạm. Vị trí
các BTS cơ bản phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành, vùng đã được Bộ
TT-TT và UBND tỉnh phê duyệt, giúp cho việc khai thác dịch vụ thông tin di động
1
được thuận tiện. Các dịch vụ bưu chính mới, dịch vụ điện thoại di động, dịch vụ
Internet tăng nhanh. Tổng số thuê bao điện thoại đạt khoảng 528.878 máy, trong
đó thuê bao cố định đạt khoảng 137.988 máy, thuê bao di động đạt khoảng
390.500 máy, tăng khoảng 270.000 thuê bao, tăng 104 % so với năm 2006; mật
độ điện thoại đạt 45 máy/100 dân, tăng 100% so với năm 2006. Internet băng
thông rộng phát triển mạnh. Tổng số thuê bao Internet trên địa bàn tỉnh đạt 5300
thuê bao tăng 300% so với năm 2006. Chất lượng dịch vụ viễn thông và Internet
ngày càng tốt hơn, bảo đảm nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và đời sống của nhân
dân. Hạ tầng viễn thông đã bám sát quy hoạch các khu CN, cụm CN, làng nghề,
khu đô thị, dịch vụ tập trung. Khả năng cung cấp dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của
người dân, doanh nghiệp,... Năm 2007 tổng doanh thu viễn thông và Internet trên
địa bàn tỉnh ước tính đạt hơn 450 tỷ đồng.
Công tác ứng dụng và phát triển CNTT có chuyển biến tích cực. Nhận thức
chung của xã hội được nâng lên, thông qua nhiều hình thức hoạt động như: công
tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, các hội thi, hội thảo
chuyên đề,…ở nhiều ngành, lĩnh vực, đặc biệt là trong các tầng lớp thanh, thiếu
niên, học sinh, CBCCVC, lực lượng vũ trang. Các cấp lãnh đạo, CBCCVC, các
doanh nghiệp và nhân dân đã xác định và đánh giá cao vai trò, vị trí của công nghệ
thông tin và truyền thông (CNTT-TT) trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm an ninh, quốc phòng. Hạ tầng CNTT-TT được mở rộng và được đầu tư

một cách đồng bộ; việc ứng dụng CNTT-TT trong chỉ đạo, điều hành và nghiệp vụ
đã có xu hướng phát triển nhanh, từng bước thay đổi phong cách, lề lối làm việc
của cán bộ lãnh đạo, CBCCVC; bảo đảm tính khoa học, nhanh chóng, chính xác,
tiết kiệm, văn minh, hiện đại.
2. Kết quả hoạt động của Sở BCVT
2.1. Về tổ chức bộ máy
- Tiếp tục kiện toàn và ổn định tổ chức bộ máy: đã xây dựng và thực hiện
tốt các qui định, qui chế hoạt động của cơ quan, thực hiện tác nghiệp, quản lý điều
hành công việc trên máy tính và mạng máy tính của Sở. Tiếp tục áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng dịch vụ hành chính công theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 trong
công tác thẩm định dự án; thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại tố cáo về
BCVT&CNTT; công tác đào tạo tin học ứng dụng, công tác quản lý văn bản đi,
đến,… Đã tổ chức phát động và thực hiện tốt Quyết định số: 219/2007/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện quy chế văn hoá công sở trong các cơ
quan hành chính nhà nước. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC tiếp tục được
chú trọng cả về chất lượng và số lượng. Sở đã cử 35 lượt CBCCVC tham gia các
khoá đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý nhà nước chuyên
ngành BCVT&CNTT, nâng cao trình độ chuyên môn thẩm định các dự án
BCVT&CNTT, lập trình phần mềm, ngoại ngữ,… Công tác Đảng, đoàn thể tiếp
tục được kiện toàn và hoạt động có chiều sâu. Năm 2007 Sở đã tổ chức thành công
2
Đại hội Công đoàn cơ quan lần thứ II, nhiệm kỳ 2007-2010; đã tổ chức cho 100%
CBCCVC tham gia học tập, quán triệt nghị quyết Trung ương 5 khoá X, học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,…
2.2. Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
Công tác quản lý nhà nước đã được triển khai ở tất cả các nội dung và được
mở rộng đến các huyện, thành, thị. Công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý quy hoạch
ngành được triển khai có hiệu quả; năm 2007, Sở BCVT tiếp tục triển khai việc
hướng dẫn, chuyển giao nhiều nội dung công tác QLNN chuyên ngành đến cấp
huyện, thành, thị bảo đảm thống nhất, đồng bộ:

- Công tác quản lý quy hoạch ngành được tổ chức thực hiện có hiệu quả, đã
cập nhật bổ sung bản đồ quy hoạch mạng lưới BCVT đến năm 2010, làm cơ sở
cho công tác quản lý và triển khai quy hoạch phát triển BCVT trong những năm
tiếp theo. Chủ động hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố,
thị xã xây dựng dự án đầu tư, ứng dụng và phát triển CNTT-TT. Năm 2007, Sở
BCVT đã tham mưu cho UBND tỉnh quyết định phê duyệt 24 dự án đầu tư ứng
dụng và phát triển CNTT-TT các cơ quan, đơn vị. Sở đã tổ chức thẩm định, tham
gia đóng góp ý kiến vào 40 dự án về BCVT&CNTT của các cơ quan, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh, bảo đảm đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền. Trong đó
có những dự án lớn như: dự án di chuyển công trình thông tin phục vụ thi công
công trình cải tạo, nâng cấp đường tỉnh lộ 301; dự án phần mềm tăng cường quản
lý, giám sát các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; dự án xây dựng, chuẩn hóa dữ liệu
địa lý nền (GIS) tỉnh Vĩnh Phúc,… Đồng thời tiến hành kiểm tra các dự án đầu tư
ứng dụng, phát triển CNTT-TT năm 2006 tại các cơ quan, đơn vị đã được triển
khai, đánh giá kết quả thực hiện các dự án, đề xuất biện pháp quản lý với Ban chỉ
đạo CNTT tỉnh Vĩnh Phúc.
- Công tác quản lý, kiểm soát tần số vô tuyến điện trên địa bàn: tiếp tục được
thực hiện thường xuyên, năm 2007 Sở BCVT đã thẩm định và phối hợp với Cục
Tần số vô tuyến điện cấp mới và gia hạn 20 giấy phép đối với các đài truyền
thanh sử dụng máy phát sóng FM tại các phường, xã, huyện, thị, các trạm thu phát
sóng BTS, trạm Viba, các mạng dùng riêng của các doanh nghiệp; tổ chức hướng
dẫn công tác cấp phép sử dụng tần số tại các địa phương.
- Công tác quản lý nhà nước về bưu chính, chuyển phát tiếp tục được hoàn
thiện thông qua việc rà soát, làm việc trực tiếp các doanh nghiệp kinh doanh bưu
chính, chuyển phát trên địa bàn tỉnh. Tổ chức hướng dẫn và đôn đốc các doanh
nghiệp hoàn thiện các thủ tục trình Bộ TT-TT cấp phép kinh doanh dịch vụ
chuyển phát theo đúng quy định của pháp luật; tổ chức khảo sát chất lượng dịch
vụ bưu chính, chuyển phát công văn, báo chí; thực hiện gửi 1 đợt công văn thử
đến tất cả các huyện, thành, để thu thập thông tin về thời gian toàn trình chuyển
3

phát thực tế đối với thư thường nội tỉnh, đồng thời có thêm căn cứ đánh giá chất
lượng dịch vụ.
- Công tác thanh tra chuyên ngành BCVT&CNTT đạt kết quả tốt, bảo đảm
đúng qui trình, từng bước chuyên nghiệp. Ngay từ đầu năm 2007, Sở BCVT đã
chủ động lập kế hoạch công tác thanh tra và đã tiến hành nhiều đợt thanh tra, kiểm
tra tình hình sản xuất, kinh doanh lĩnh vực BCVT&CNTT trên địa bàn tỉnh như:
kiểm tra, rà soát thực trạng hoạt động Internet công cộng; kiểm tra các trạm gốc
điện thoại di động mặt đất công cộng (BTS), kiểm tra bản quyền phần mềm các
công ty máy tính trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên; kiểm tra,
khảo sát tình hình cung cấp và sử dụng điện thoại thẻ Internet; tình hình chấp hành
các quy định của Nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát;
chất lượng dịch vụ Internet tốc độ cao (ADSL); hạ tầng mạng BCVT&CNTT trên
địa bàn tỉnh,... Thông qua các đợt kiểm tra, đã tuyên truyền pháp luật chuyên
ngành BCVT&CNTT; đồng thời uốn nắn và xử lý những sai phạm trong hoạt
động kinh doanh về về lĩnh vực này, đồng thời tiến hành xử phạt vi phạm hành
chính với những đại lý cố tình vi phạm, sung nộp ngân sách nhà nước gần 100 triệu
đồng.
- Công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo được tổ chức thực
hiện theo đúng quy trình ISO 9001: 2000. Năm 2007, bộ phận tiếp dân Sở BCVT
đã giải quyết trên 40 lượt đơn, thư phản ánh, thỉnh cầu của các tổ chức, công dân ;
trong đó tiếp nhận: 07 đơn khiếu nại; 33 lượt người kiến nghị, phản ánh. Sở BCVT
đã giải quyết thoả đáng các nội dung kiến nghị, phản ánh cũng như các đơn thư
khiếu nại của tổ chức, công dân bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và
theo đúng quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật chuyên ngành trên
các phương tiện thông tin đại chúng; phổ biến đến các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực BCVT&CNTT trên địa bàn tỉnh các quy định của pháp luật về chất
lượng dịch vụ và thiết bị BCVT&CNTT; về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet... Đã mở chuyên mục “Hỏi đáp pháp luật và dịch vụ BCVT&CNTT” trên
Cổng TTĐT; đồng thời phát hành cuốn sách “Hệ thống văn bản quy phạm pháp

luật về BCVT&CNTT” làm cẩm nang tra cứu cho cán bộ cấp tỉnh và cấp huyện,
thành, thị phục vụ công tác quản lý nhà nước về BCVT&CNTT, trang bị cho các
cán bộ, lãnh đạo các doanh nghiệp BCVT&CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo cấp tỉnh về các giải pháp công nghệ, phần
mềm, lấy ý kiến xây dựng, chuẩn hóa dữ liệu địa lý nền (GIS) tỉnh Vĩnh Phúc,
phần mềm quản lý trong đầu tư xây dựng cơ bản, thí điểm ứng dụng CNTT phục
vụ tổ chức, công dân của ngành giao thông vận tải trên Cổng TTĐT của tỉnh, trao
đổi công tác QLNN chuyên ngành,… Đặc biệt là tổ chức thành công hội thảo:
“Thúc đẩy ứng dụng CNTT&TT trong doanh nghiệp phục vụ hội nhập và phát
4
triển” thu hút sự quan tâm của hàng trăm đại biểu là doanh nghiệp, quản trị mạng,
các chuyên viên theo dõi CNTT của các sở, ban, ngành và đại diện 06 Sở BCVT
phía Bắc. Tổ chức thành công Hội thi tin học khối CBCC, LLVT tỉnh Vĩnh Phúc
lần thứ II - năm 2007 với 29 đội tham gia đến từ các sở, ban, ngành và 9 huyện,
thành, thị. Tổ chức giao ban với cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện nhằm hướng
dẫn nghiệp vụ quản lý nhà nước chuyên ngành cho cán bộ phòng Hạ tầng kinh tế
(Quản lý đô thị) các huyện, thành, thị.
- Tiếp tục quản lý, duy trì và nâng cấp hoạt động của Cổng thông tin điện tử
(CTTĐT) Vĩnh Phúc, đảm bảo hoạt động 24h/ngày, 7ngày/tuần. Nội dung, hình
thức của CTTĐT ngày càng cải tiến, công nghệ được cập nhật, tần suất truy cập
ngày càng tăng. Tính đến nay, CTTĐT Vĩnh Phúc đã có trên 3 triệu lượt độc giả
truy cập. Hiện đang nằm trong tốp dẫn đầu so với những CTTĐT/Website của các
tỉnh, thành phố trong cả nước. Đội ngũ cán bộ, phóng viên, kỹ thuật viên từng
bước trưởng thành cả về chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng tác nghiệp. Số cộng tác
viên phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Năm 2007, các thông tin, dữ
liệu trong các kênh tin, mục tin của các đơn vị, sở, ngành, địa phương đã được rà
soát, củng cố; nhiều mục tin bị bỏ trắng trong năm 2006 đã được bổ sung để phục
vụ nhu cầu tìm hiểu, khai thác thông tin. Cổng TTĐT đã cập nhật trên 10.000 tin,
dữ liệu, thông tin ở hầu hết các mục tin, kênh tin. Đã tập trung mở thêm nhiều
chuyên mục thiết thực được nhiều người quan tâm, hoan nghênh như: Chuyên

mục Cuộc thi Báo chí với chủ đề “Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV
vào cuộc sống”; chuyên mục “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”; chuyên mục “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Vĩnh Phúc đổi mới và
phát triển”; Trang Hệ thống VBQPPL của HĐND và UBND tỉnh ban hành từ
1997-2007; Hỏi - Đáp pháp luật về BCVT&CNTT; trang An toàn giao thông Vĩnh
Phúc; chuyên đề về dịch vụ công tra cứu tiền điện trên CTTĐT;… Đặc biệt năm
2007, Cổng TTĐT đã đưa trang tin hoạt động, điều hành của Tỉnh uỷ, HĐND,
UBND và Đoàn ĐBQH tỉnh, trao quyền đăng nhập username/password cho
Văn phòng UBND tỉnh, để chủ động cập nhật các thông tin..., góp phần thuận
lợi cho công tác chỉ đạo, điều hành, cung cấp thông tin, lịch họp của UBND tỉnh,
các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, thị xã; phối hợp với Sở Giao thông - Vận tải
xây dựng các giao dịch hành chính công của ngành GTVT trên Cổng TTĐT với 02
ứng dụng: đăng ký học và cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; cấp đổi và di
chuyển giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Cổng TTĐT đã duy trì có hiệu quả kênh
tin tiếng Anh nhằm tuyên truyền, quảng bá hình ảnh đất và người Vĩnh Phúc, môi
trường đầu tư,…đến đông đảo độc giả trong nước và quốc tế. Kết quả hoạt động
của CTTĐT trong năm 2007 tiếp tục được ghi nhận là công cụ tuyên truyền có
hiệu quả, nhanh nhạy, kịp thời được lãnh đạo tỉnh, các sở, ban, ngành ghi nhận và
đánh giá cao.
5
- Tổ Ứng cứu khẩn cấp về CNTT-TT (Tổ Ứng cứu) hoạt động đạt kết quả
và hiệu quả cao; đã hướng dẫn sử dụng, khắc phục sự cố máy tính, mạng máy tính
đến trên 800 lượt cơ quan, đơn vị và hơn 600 lượt là lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện,
giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn, tăng hơn 2,5 lần so với năm 2006. Địa
bàn ứng cứu trải rộng, năm 2007, ngoài các địa bàn tập trung nhiều yêu cầu ứng
cứu như: Phúc Yên, Vĩnh Yên, Mê Linh, Bình Xuyên; Tổ Ứng cứu đã đáp ứng
yêu cầu ứng cứu ở các huyện còn lại trong tỉnh (chiếm 30% tổng số vụ). So với
năm 2006, số lượng yêu cầu ứng cứu vào thời gian ngoài giờ hành chính (từ 16h30
- 21h00’) và các ngày nghỉ tăng mạnh và chiếm gần 50% tổng số yêu cầu. Trong
quá trình tác nghiệp, cán bộ Tổ Ứng cứu luôn bảo đảm chất lượng, nhanh chóng,

tận tình, trách nhiệm và an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu theo yêu cầu bí mật
Nhà nước. Tham gia tích cực phong trào thanh niên tình nguyện nối mạng tri thức
cho thanh niên các xã vùng nông thôn huyện Lập Thạch, Tam Đảo.
- Công tác đào tạo CNTT: thực hiện kế hoạch của Ban chỉ đạo CNTT tỉnh
về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT-TT cho CBCCVC của tỉnh năm 2007.
Trung tâm CNTT thuộc Sở BCVT đã đào tạo 26 lớp tin học ứng dụng cho gần 600
lượt CBCCVC của tỉnh và cán bộ, nhân viên các doanh nghiệp trên địa bàn. Sau
mỗi khoá học, tổ chức thi và cấp chứng chỉ cho các học viên theo đúng quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ngoài việc đào tạo tập trung, Sở BCVT đã đẩy mạnh
công tác đào tạo trực tiếp CNTT tại cấp huyện, thị trong tỉnh (19/26 lớp được tổ
chức đào tạo trực tiếp tại các huyện, thị xã trong tỉnh) tạo điều kiện thuận lợi cho
học viên cấp huyện và cơ sở vừa đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, vừa
đáp ứng yêu cầu học tập về CNTT. Đã hoàn thành các thủ tục cấp chứng chỉ tin
học trình độ A và B cho 369 học viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chủ động biên soạn, xây dựng bộ giáo trình mới phù hợp với tình hình thực tế,
phục vụ đào tạo tin học ứng dụng cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, được
các đơn vị và học viên đánh giá cao.
- Bảo đảm công tác phòng, chống lụt năm 2007: Sở BCVT đã chủ động xây
dựng kế hoạch; thành lập Ban chỉ huy PCLB&TKCN ngành BCVT&CNTT của
tỉnh; đã chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị, doanh nghiệp tại các địa bàn trọng điểm về
PCLB: Mê Linh, Yên Lạc, Vĩnh Tường về công tác chuẩn bị và triển khai các
phương án đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác PCLB trong mọi tình
huống.
- Công tác nghiên cứu khoa học: Sở BCVT chủ trì, phối hợp với các chuyên
gia nghiên cứu, xây dựng phần mềm thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” trong
lĩnh vực cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép
khắc dấu; đến nay, Sở BCVT đã hoàn thiện giải pháp khả thi phần mềm nêu trên.
- Tổ chức và tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể như: tổ chức Hội thao kỷ
niệm 62 năm ngày truyền thống ngành BCVT; tham gia hội thi tuyên truyền viên
6

×