Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.52 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TIỂU LUẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Đề tài:
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên
NGÔ THIỆN HƯNG
NGUYỄN MINH NGỌC
TRƯƠNG THÚY QUỲNH
0853010040
0853010064
0853030144
Hà Nội – 07/2011
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
MỤC LỤC


 !"
#$%&'&()
*+,"#($ /
012#(34
5#"67
#"89:9;92<
=>?@2A#($B5
C$&#%5
C$&#&
*C$DEBF
0C$G'&"HI4
5C$$"HI
C$G'&#IJJ(J


FC$IKJ(JB*
/C$G'&#IJJ0
4C$IKDL!'>5
7&@(
G'&"J$9F
G'&"J/
*M$9JLJ$-29N4
0OP$<*
5M$8"(<*
M$>$QRSB*
FM$&#-:&B*0
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
/OPT-<U*
4VWXYV@(WX@*F
7VWZYV@(WZ'*4
*=>?@[\(@0
]^O_`a05
bXaM+cMOdeef_OMX]MgW0
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page *
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách do Đảng và Nhà
nước đã đề ra, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến sâu sắc theo hướng
ngày càng phát triển và năng động. Trong sự phát triển đó, hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại đóng một vai trò rất quan trọng, là nguồn động
lực cho sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, ngân hàng thương mại vẫn là một tổ chức kinh tế, hoạt động
mang tính chất lợi nhuận.Mọi hoạt động của ngân hàng, trong đó có cấp tín
dụng, đều hướng đến hiệu quả kinh tế và hạn chế thấp nhất rủi ro. Do đó, trước

khi cấp khoản vay cho các khách hàng cá nhân hay tổ chức kinh tế, mọi ngân
hàng thương mại đều phải tiến hành nghiệp vụ thẩm định tín dụng để quyết định
xem có nên cấp tín dụng cho khách hàng hay không. Thẩm định tín dụng, bản
thân nó lại là một quy trình gồm nhiều bước thẩm định khác nhau, trong đó thẩm
định năng lực tài chính của doanh nghiệp là một phần không thể thiếu khi xem
xét bất kì một hồ sơ tín dụng nào. Có thể coi đây là bước cơ sở đặt nền móng cho
sự an toàn của khoản cấp tín dụng. Việc cấp tín dụng cho một doanh nghiệp có
năng lực tài chính vững mạnh không những giúp ngân hàng đạt được lợi nhuận
cao và ổn định mà còn giúp đảm bảo tính an toàn của khoản cho vay. Ngược lại,
việc cấp tín dụng cho một doanh nghiệp yếu kém về năng lực tài chính không
những khiến ngân hàng mất trắng lợi ích từ khoản vay mà còn có thể gây ra hậu
quả mất tính thanh khoản của ngân hàng, thậm chí dẫn đến phá sản.
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 0
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
Trong quá trình nghiên cứu môn học Tín dụng ngân hàng, chúng em đã có
dịp được tiếp cận với các kiến thức cơ bản về thẩm định tín dụng nói chung và
thẩm định năng lực tài chính của bên đi vay nói riêng. Do đó chúng em quyết
định chọn và phân tích năng lực tài chính của Công ty cổ phần Vincom để thực
hiện bài tiểu luận này. Đồng thời đây cũng là cách để chúng em nắm được kiến
thức và vận dụng trong thực tế.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Thị Lan, giảng viên
môn Tín dụng ngân hàng đã giúp chúng em hoàn thành tiểu luận này.
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 5
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vincom
1.1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Vincom tiền thân là Công ty Cổ phần Thương mại Tổng
hợp Việt Nam, được chính thức thành lập vào ngày 3/5/2002. Trải qua hơn 9
năm xây dựng và phát triển, tới nay, Công ty CP Vincom đã trở thành một trong
những doanh nghiệp Việt Nam hàng đầu trong lĩnh vực Bất động sản (BĐS).

Hàng loạt những dự án BĐS cao cấp mang thương hiệu Vincom đã tiếp nối nhau
triển khai trên nhiều thành phố lớn của cả nước. Những dự án này đều là tâm
điểm của sự chú ý và được đánh giá cao bởi các nhà đầu tư. Trong tương lai,
hàng loạt công trình tầm cỡ mang tên Vincom sẽ xuất hiện trên khắp đất nước
Việt Nam, góp phần xây dựng hình ảnh Việt Nam hiện đại, năng động và phát
triển.
1.2. Các mốc thời gian quan trọng
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vincom chứng kiến
những bước tiến dài, được đánh dấu bằng những chỉ số phát triển ấn tượng.
• Tháng 05/2002: thành lập Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp Việt
Nam với vốn điều lệ ban đầu là 196 tỷ đồng. Dự án đầu tiên của công ty là
xây dựng và quản lý khu TTTM - Dịch vụ - Văn phòng cho thuê tại 191
Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội (Tòa nhà Vincom Center Hà Nội)
• Năm 2003: Công ty tăng vốn điều lệ lên 251 tỷ đồng
• Tháng 11/2004: Vincom Center Hà Nội chính thức đi vào hoạt động, góp
phần xây dựng văn hóa mua sắm hiện đại của thủ đô
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
• Tháng 09//2007: Vincom chính thức niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM, mã cổ phiếu VIC. Tổng số cổ phần niêm yết là
80.000.000 cổ phần
• Tháng 05/2008: Phát hành thành công 2.000 tỷ đồng trái phiếu doanh
nghiệp, kỳ hạn 5 năm.
• Tháng 08/2009: Với sự kiện đưa Trung tâm Thương mại Vincom II tại
Vincom Center Hà Nội đi vào hoạt động, Vincom đã khẳng định TTTM
Vincom Center Hà Nội là một trong những TTTM lớn nhất Việt Nam, là
“Thiên đường mua sắm của Việt Nam”
• Quý 4/2009:
\ Hoàn tất việc xây dựng và bàn giao các căn hộ cao cấp tại Khu căn hộ
Vincom Center Hà Nội

\ Là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên phát hành thành công 100 triệu đô
la Mỹ trái phiếu chuyển đổi quốc tế niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng
khoán Singapore
• Tháng 01/2010: Khởi công dự án Royal City tại 72A Nguyễn Trãi - Hà
Nội
• Tháng 04/2010: Tổ hợp văn phòng và trung tâm thương mại của Vincom
Center B TP. Hồ Chí Minh bắt đầu đi vào hoạt động
• Tháng 07/2010: Giới thiệu thành công căn hộ tại Dự án Royal City
• Tháng 10/2010:
\ Vincom nhận "cú đúp" giải Top 10 Doanh nghiệp Việt Nam;
\ Hoàn tất việc xây dựng Vincom Financial Tower tại Quận 1, TP. Hồ
Chí Minh
• Tháng 12/2010:
\ Hoàn tất việc giải phóng mặt bằng tại Dự án Vincom Center A TP. Hồ
Chí Minh
\ Hoàn tất việc chuyển nhượng Vincom Financial Tower
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page F
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
\ Tính đến 31/12/2010, 98% căn hộ tại Khu căn hộ - Vincom Center TP.
Hồ Chí Minh đã được cho thuê với thời hạn 50 năm
• Tháng 02/2011:
\ Khởi công dự án Times City tại 458 Minh Khai – Hà Nội
\ Khai trương Vincom Real Estate Trading Center - Sàn giao dịch Bất
động sản mới mang tiêu chuẩn quốc tế tại Tầng 4, Tòa nhà Vincom
City Towers, 191 Bà Triệu, Hà Nội; Chính thức khai trương Vincom
Real Estate Trading Center.
\ Khởi công dự án Bệnh viện Đa khoa Quốc tế VINMEC. Bệnh viện
được xây theo mô hình Hospital Facilities (bệnh viện – khách sạn) đạt
tiêu chuẩn quốc tế, cao cấp hàng đầu Việt Nam)
• Tháng 03/2011:

\ Khởi công xây dựng dự án Vincom Center A TP. Hồ Chí Minh
\ Hoàn tất việc giải phóng mặt bằng tại Dự án Vincom Village
\ Công bố hình thành chuỗi Trung tâm Thương mại lớn và đẳng cấp nhất
Việt Nam mang thương hiệu Vincom: Vincom Center và Vincom
Mega Mall, được xây dựng tại khắp các đô thị lớn của Việt Nam
• Tháng 04/2011: Giới thiệu thành công căn hộ tại Dự án Times City
• Tháng 05/2011: Giới thiệu Dự án biệt thự đặc biệt cao cấp Vincom
Village
1.3. Sứ mệnh và giá trị cốt lõi
1.3.1. Sứ mệnh
• Đối với thị trường: Cung cấp các sản phẩm – dịch vụ BĐS cao cấp với
chất lượng quốc tế, mang tính độc đáo và sáng tạo cao nhằm thỏa mãn tối
đa nhu cầu khách hàng.
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page /
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
• Đối với nhân viên: Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng
động, sáng tạo; tạo điều kiện thu nhập cao và cơ hội phát triển công bằng
cho tất cả nhân viên.
• Đối với cổ đông: Đảm bảo và luôn gia tăng các giá trị đầu tư hấp dẫn và
bền vững cho cổ đông.
• Đối với xã hội: Hài hòa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội; đóng góp
tích cực vào các hoạt động hướng về cộng đồng, thể hiện tinh thần trách
nhiệm công dân đối với đất nước.
1.3.2. Giá trị cốt lõi
• Đầu tư bền vững, lấy khách hàng làm trung tâm.
• Coi trọng đẳng cấp, chất lượng.
• Đề cao tính tốc độ, hiệu quả trong công việc.
• Tôn trọng sự khác biệt và năng lực sáng tạo.
• Hiểu rõ sứ mệnh phục vụ và chỉ đảm nhận nhiệm vụ khi có đủ khả năng.
• Tập thể đoàn kết, ứng xử nhân văn và coi trọng sự trung thành.

• Thượng tôn pháp luật và kỷ luật.
• Xây dựng văn hóa doanh nghiệp dựa trên khát vọng tiên phong và niềm tự
hào về giá trị trí tuệ, bản lĩnh Việt Nam.
1.4. Định hướng phát triển
Mục tiêu của Vincom là phấn đấu phát triển không ngừng, từng bước trở
thành một Tập đoàn đầu tư và kinh doanh bất động sản (BĐS) mang thương hiệu
Việt lớn nhất tại Việt Nam.Chiến lược của Vincom là hướng tới thị trường BĐS
cao cấp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Chắc chắn, trong một tương lai gần, hàng loạt công trình tầm cỡ mang tên
Vincom sẽ mọc lên trên khắp đất nước Việt Nam, góp phần xây dựng hình ảnh
Việt Nam hiện đại, năng động và phát triển.
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 4
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
Trong định hướng nhằm trở thành thương hiệu hàng đầu về bất động sản
cao cấp tại Việt Nam, hoạt động theo mô hình tập đoàn, Công ty CP Vincom còn
tham gia góp vốn thành lập và giữ cổ phần chi phối vào hàng loạt các công ty bất
động sản lớn tại Hà Nội như Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Địa ốc Hoàng
Gia; Công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng; Công ty bất động
sản Viettronics
Ngoài ra, Vincom còn có nhiều dự án đang trong giai đoạn xúc tiến, lập
phương án đầu tư tại các thành phố lớn khác tại Việt Nam và tiếp tục hướng tới
mục tiêu lớn hơn:
• Phát huy những lợi thế và uy tín đã tạo dựng được trong nước để mở rộng
kinh doanh BĐS ra khu vực Đông Nam Á và Châu Á, tạo nên hình ảnh
một tập đoàn kinh doanh BĐS Việt nam đầy năng động và bản lĩnh trong
con mắt bạn bè quốc tế.
• Phấn đấu đưa Vincom trở thành một tập đoàn kinh tế lớn mạnh với sự phát
triển tổng lực từ nhiều hướng kinh doanh như kinh doanh tài chính ngân
hàng, đầu tư các khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái, sân golf tiêu
chuẩn quốc tế và khu nghỉ dưỡng cao cấp…

1.5. Các công ty thành viên
1.5.1. Công ty Cổ phần PFV
• Hoạt động chính là xây dựng TTTM và VP cho thuê, căn hộ cao cấp để
bán. Hoạt động chính của PFV là xây dựng trung tâm thương mại và văn
phòng cho thuê, và các căn hộ cao cấp để bán. PFV chính là chủ đầu tư
của dự án Vincom Park Place tại 114 Mai Hắc Đế, Hà Nội.
• Vincom nắm 74.41% quyền biểu quyết trong công ty này.
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 7
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
• Website:
1.5.2. Công ty BĐS Hải Phòng
• Đã được cấp quyền sử dụng đất 9125m2 tại số 4 - đường Lê Thánh Tông,
phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
• Vincom nắm 90% quyền biểu quyết trong công ty này.
1.5.3. Công ty CP Đầu tư và Phát triển Địa ốc TP Hoàng Gia
• Hoạt động chính của Công ty là kinh doanh bất động sản, xây dựng các
công trình dân sự, cung cấp dịch vụ khách sạn và giải trí.
• Vincom nắm 51% quyền biểu quyết trong công ty này
• Website:
1.5.4. Công ty CP Đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng
• Hoạt động chính của công ty là kinh doanh bất động sản, xây dựng các
công trình dân sự, cung cấp dịch vụ khách sạn, giải trí.
• Vincom nắm 51% quyền biểu quyết trong công ty này
• Website:
1.5.5. Công ty TNHH Bất động sản Viettronics
• Hoạt động chính của công ty là kinh doanh bất động sản, xây dựng các
công trình dân sự, cung cấp dịch vụ khách sạn, giải trí.
• Vincom nắm 84% quyền biểu quyết trong công ty này
1.5.6. Công ty CP Nhóm đầu tư May Mắn (đặt tại Thành phố Nha Trang –
Khánh Hòa)

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
• Hoạt động chính của công ty là kinh doanh bất động sản và tư vấn đầu tư
tài chính.
Vincom nắm 66% quyền biểu quyết trong công ty này
1.5.7. Công ty CP Phát triển Đô thị Nam Hà Nội
• Được phép phát triển dự án bất động sản trên diện tích đất tại số 460
đường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
• Vincom nắm 55.95% quyền biểu quyết trong công ty này
1.6. Các thành tựu đã đạt được
Trong 3 năm liền công ty Cổ phần Vincom đều nằm trong bảng xếp hạng
Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam về doanh thu (VNR500) theo mô hình
của Fortune 500. Đây là kết quả nghiên cứu đánh giá xếp hạng độc lập của
Vietnam Report, được sự cố vấn của nhóm chuyên gia trong và ngoài nước,
đứng đầu là GS. John Quelch, Phó Hiệu trưởng Harvard Business School.
Một số các Giải thưởng & Thành tích tiêu biểu Vincom đã nhận được trong 3
năm gần đây:
• Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2009 dành cho Top 100 Thương hiệu
hàng đầu
• Thương hiệu Chứng khoán uy tín 2009
• Giải thưởng “Thương mại dịch vụ – Top Trade Services – năm 2009”
• Giải thưởng “Top 10 doanh nhân tiêu biểu” năm 2009 do Bộ Công
Thương trao tặng cho Tổng Giám đốc công ty
• Giải thưởng “Biểu tượng vàng Thăng Long năm 2009”
• Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2008 dành cho Top 100 Thương hiệu
hàng đầu
• Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2008”
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
• Top 20 doanh nghiệp tiêu biểu trên Thị trường Chứng khoán năm 2008

• Giải thưởng “Thương mại dịch vụ – Top Trade Services – năm 2008”
• Giải thưởng “Top 10 doanh nhân tiêu biểu” năm 2008 do Bộ Công
Thương trao tặng cho Tổng Giám đốc công ty
• Giải thưởng “Quả cầu vàng” năm 2008
• Giải thưởng “Ngôi sao Việt Nam 2008”
• Giải thưởng “Tinh hoa Việt nam năm 2008 dành cho Dịch vụ thương mại
và cho thuê văn phòng chất lượng cao tại tòa nhà Vincom Center Hà Nội”
• Giải thưởng “Tòa nhà tiết kiệm năng lượng” năm 2008
• Giải thưởng “Nhân Ái Việt Nam 2008”
• Giải thưởng “Trí tuệ năm 2008”
• Giải thưởng năm 2007:
• Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2007 dành cho Top 100 Thương hiệu
hàng đầu
• Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2007”
• Giải thưởng “Thương mại dịch vụ – Top Trade Services – năm 2007”
• Giải thưởng “10 Doanh nghiệp hội nhập thành công nhất năm 2007 - Top
ten The most Successfully-intergrated Business Award 2007”
• Giải thưởng “Quả cầu vàng” năm 2007
• Giải thưởng “Tinh hoa Việt nam năm 2007 dành cho Dịch vụ thương mại
và cho thuê văn phòng chất lượng cao tại tòa nhà Vincom Center Hà Nội”
• Bằng khen của UBQG về Hợp tác kinh tế quốc tế “Công ty cổ phần
Vincom đã có thành tích xuất sắc trong xây dựng, phát triển thương hiệu
và tham gia hội nhập kinh tế”
• Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố Hà nội “Công ty Cổ phần
Vincom đã có thành tích trong việc tổ chức thành công Diễn đàn Doanh
nghiệp Thủ đô các nước Asean, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát
triển thủ đô Hà nội”
• Bằng khen của Bộ Tài chính “Công ty Cổ phần Vincom đã có thành tích
chấp hành tốt chính sách thuế năm 2007”
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page *

THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
• Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố “Công ty Cổ phần Vincom đã
có thành tích tham gia Tháng khuyến mại Hà nội 2007”
• Bằng Khen của Bộ Ngoại giao
• Giấy chứng nhận: “Vincom Center Hà Nội - Dịch vụ xuất sắc lĩnh vực
dịch vụ mua sắm năm 2006 Chương trình khảo sát ý kiến bạn đọc và
người tiêu dùng năm 2006 của Thời báo Kinh tế Việt nam, tạp chí Tư vấn
tiêu dùng”
• Giấy chứng nhận “Công ty Cổ phần Vincom nằm trong bảng xếp hạng
500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2007”
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 0
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
2. Phân tích theo phương pháp truyền thống:
Đây là phương pháp phân tích dựa trên việc tính toán và phân tích các chỉ
số tài chính cơ bản.
2.1. Chỉ số thanh toán hiện thời
Chỉ số thanh toán hiện thời được xác định bởi công thức:
Tuy đây là công thức khá đơn giản, dễ tính trong quá trình phân tích báo
cáo tài chính của một công ty, nhưng nó mang lại hiệu quả khá cao trong việc
xác định tính thanh khoản trong ngắn hạn. Chỉ tiêu cho biết khả năng của doanh
nghiệp tài trợ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay mua sắm hàng ngày bằng
các tài sản ngắn hạn, vốn khá thanh khoản mà chưa phải viện vào các khoản vay
hay tài trợ vốn dài hạn khác.
Thông thường, chỉ tiêu thanh toán hiện thời lớn hơn 1 khá lý tưởng cho
các doanh nghiệp.Nó cho thấy doanh nghiệp có tài sản ngắn hạn lớn hơn, do đó
hoàn toàn có khả năng tự cung cấp các khoản chi về hoạt động sản xuất hàng
ngày, cũng như trả nợ ngắn hạn một cách linh hoạt.Trong năm 2010, chỉ tiêu
thanh toán hiện thời của công ty Vincom là 25.62 lần.Chỉ tiêu cho thấy một
lượng vốn lớn, không cần thiết đã bị ứ đọng trong tài sản ngắn hạn thay vì đưa
vào đầu tư sản xuất trong dài hạn.Xét về góc độ của người cung cấp tín dụng,

đây là dấu hiệu tốt vì các khoản nợ ngắn hạn của công ty Vincom hoàn toàn có
thể được dễ dàng hoàn trả.Tuy nhiên, trong con mắt của nhà đầu tư, chỉ số thanh
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 5
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
toán hiện thời lớn không được ưa thích.Họ luôn mong muốn số vốn khả dụng lớn
nhất có thể đưa vào kinh doanh, sản xuất và đầu tư thay vì dồn tích và không tạo
ra lợi nhuận trong tài sản ngắn hạn.
Dưới đây là biểu đồ so sánh chỉ số thanh toán hiện thời của Vincom trong
những năm gần đây.Chỉ số này giữ nguyên ở mức độ khá hợp lý trong các năm
2008, 2009 ở mức 2 và 5 lần.Tuy nhiên, doanh nghiệp chứng kiến sự tăng vọt
trong chỉ số ở năm 2010. Điều này có thể được lý giải bởi sự gia tăng về giá trị
trong danh mục tài sản của tập đoàn, đặc biệt là ở các khoản mục về các khoản
phải thu hay hàng tồn kho. Đồng thời, việc Vincom có chỉ số thanh toán hiện
thời lớn hơn trung bình ngành cũng là dấu hiệu đáng lo ngại vì so với các công ty
cùng ngành, công ty đang dự trữ một lượng tài sản ngắn hạn khác không hợp lý.
2.2. Chỉ số thanh toán nhanh
Chỉ số thanh toán nhanh tuân theo công thức:
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
Có thể nói, đây là chỉ số đo khả năng thanh khoản trong ngắn hạn sát thực
và chính xác hơn so với chỉ số thanh toán hiện hành do khoản mục tài sản “Hàng
tồn kho”, khoản mục không mấy thanh khoản trong tài sản ngắn hạn, đã bị đưa
ra khỏi công thức.
Tương tự với chỉ số thanh toán hiện hành đã phân tích ở trên, chỉ số thanh
toán nhanh của công ty Vincom trong năm 2010 không mấy thay đổi do giá trị
hàng tồn kho chỉ chiếm môt phần nhỏ trong tài sản ngắn hạn của tập đoàn này.
Với biểu đồ so sánh về chỉ số thanh toán nhanh trong 3 năm gần đây và so
với hoạt động quản lý tài sản ngắn hạn của các công ty cùng ngành, nhà quản lý
của tập đoàn nên chú trọng hơn về nguy cơ thiếu linh hoạt trong quản lý tài sản
ngăn hạn.

2.3. Chỉ số tiền mặt:
Chỉ số tiền mặt là chỉ số có tính chất khắt khe và thận trọng nhất trong 3
chỉ số về tính thanh khoản của doanh nghiệp trong ngắn hạn (thanh khoản hiện
thời, thanh khoản nhanh và tiền mặt). Chỉ số này được tính căn cứ vào việc loại
bỏ phần lớn các khoản mục của tài sản ngắn hạn và chỉ giữ lại khoản tiền và
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page F
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
tương đương tiền. Đây là hai tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nhất và rất
dễ dàng được sử dụng để thanh toán các nghĩa vụ nợ trong ngắn hạn.
Chỉ số tiền mặt do đó giúp ta nhận xét được mức độ nhanh chóng của công
ty trong việc thanh toán các khoản nợ bằng tiền. Chỉ số này cũng khá quan trọng
đối với ngân hàng khi cho vay để đánh giá sự ổn định tài chính của doanh
nghiệp. Tuy nhiên cần lưu ý rằng chỉ số này quá cao cũng không phải là tốt do
nó cho thấy rằng công ty đang gặp vấn đề trong việc sử dụng các khoản tiền
nhàn rỗi để đầu tư sinh lợi.
Chỉ số tiền mặt có thể tính theo công thức sau:
Có thể thấy được rằng Chỉ số tiền mặt của doanh nghiệp rất tương đồng
với các chỉ số thanh toán hiện thời và chỉ số thanh toán nhanh. Điều này phản
ánh rằng kết quả về tình trạng của hai chỉ số này trong phần trên chủ yếu là do
khoản mục tiền mặt và tương đương tiền cấu thành.
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page /
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
Căn cứ vào đồ thị ta thấy trong 3 năm liên tiếp chỉ số tiền mặt của Vincom
liên tục tăng lên gấp nhiều lần. Đặc biệt năm 2010 thì chỉ số tiền mặt của
Vincom là 2.913 tức là với lượng tiền mặt hiện có Vincom đủ sức chi trả gấp 3
lần khoản nợ ngắn hạn hiện nay. Điều này là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty
đang rất an toàn trong hiện tại. Tuy nhiên khi so sánh với trung bình ngành trong
năm 2010 với giá trị trung bình là 1.045 thì có thể thấy là lượng tiền mặt Vincom
đang nắm giữ là quá nhiều. Một lượng lớn tiền mặt không được đầu tư chuyển
vào tài sản cho thấy rất có thể công ty đang gặp nhiều vấn đề trong việc quản lý

tài sản và đầu tư và đang lãng phí nguồn vốn của mình.
2.4. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho được xác định:
Vòng quay hàng tồn kho là thước đo hữu hiệu trong việc xác định số lần
hàng tồn kho được quay vòng trong một kỳ kế toán (trong trường hợp cụ thể ở
đây, kỳ kế toán được tính theo năm và kết thúc vào tháng 12) một cách lý thuyết.
Nói như vậy vì chỉ tiêu này dựa trên giả định doanh nghiệp bán toàn bộ số hàng
tồn kho cho khách hàng.Tuy nhiên, trên thực tế, ít có doanh nghiệp thực sự hoạt
động như vậy.Họ thường dự trữ một lượng hàng tồn kho nhất định, phục vụ nhu
cầu bất thường của khách hàng.
Các doanh nghiệp thường ưa thích chỉ số vòng quay hàng tốn kho lớn,
đồng nghĩa với việc hàng tồn kho được quay vòng với tốc độ nhanh trong niên
độ kế toán, thể hiện khả năng quản lý hàng tồn kho hữu hiệu của nhà quản trị
doanh nghiệp. Nhưng việc hàng tồn kho quay vòng nhanh cũng có thể dẫn đến
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 4
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
nguy cơ doanh nghiệp không dự trữ đủ số hàng tồn kho cần thiết, phục vụ nhu
cầu của khách hàng.
Công ty Vincom có vòng quay hàng tồn kho khá chậm trong năm 2010 khi
chỉ tiêu này chỉ dừng ở mức 0.84 vòng.Tập đoàn có thể gặp khó khăn và rủi ro
về việc hàng tồn kho lỗi thời, dẫn đến việc bán hàng khó khăn trong thời gian
tới.
Khi so sánh cùng một chỉ tiêu trong các năm 2008 và 2009, ta có thể nhìn
thấy sự đi xuống rõ rệt của chỉ tiêu này.Trong khi các năm trước, chỉ tiêu luôn
được giữ ở mức hợp lý với 4 và 27 vòng/ 1 năm.Chỉ tiêu này đã giảm mạnh
trong năm 2010. Điều này có thể lý giải từ việc hàng tồn kho và giá vốn hàng
bán có xu hướng tăng mạnh đặc biệt trong năm ngoái. Tuy nhiên, khi so sánh với
các công ty đối thủ cùng ngành có chỉ số vòng quay thấp là 0.695, có thể thấy
đây là tình trạng chung đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất
động sản.

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 7
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
2.5. Chỉ số về số ngày tồn kho
Công thức xác định chỉ số này là:
Chỉ tiêu về số ngày tồn kho là chỉ tiêu phản ánh một các rõ ràng hơn về
hàng tồn kho của doanh nhiệp. Nó thể hiện rõ hàng tồn kho của doanh nghiệp có
thể phục vụ hoạt động kinh doanh buôn bán trong bao nhiêu ngày mà không cần
bổ sung lượng hàng mới.
Tương tự với những phân tích về vòng quay hàng tồn kho đã nói ở trên, số
ngày tồn kho thấp đi cùng với vòng quay hàng tồn kho lớn có thể là dấu hiệu tốt
báo hiệu khả năng tiêu thụ của hàng hóa, tuy nhiên, vòng quay hàng tồn kho lớn
có thể ảnh hưởng xấu đến doanh thu do doanh nghiệp không chuẩn bị đủ lượng
hàng phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Với vòng quay hàng tồn kho khá chậm trong năm ngoái, công ty Vincom
có số ngày tồn kho lớn, xấp xỉ 442 ngày. Đây là bài toán hóc búa đặt ra với ban
quản trị của tập đoàn về việc giải quyết lượng hàng tồn kho này.
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
Khi so sánh với các chỉ tiêu cùng kỳ các năm, có thể dễ dàng thấy chỉ tiêu
tồn tại khá tốt trong 2 năm trước đây (13 ngày trong năm 2009 và 75 ngày trong
năm 2008) đã đột ngột chuyển biến theo chiều hướng xấu trong năm 2010.Tuy
có số ngày tồn kho chuyển biến xấu trong năm 2010, Vincom vẫn duy trì chỉ tiêu
này hiệu quả hơn các công ty cùng ngành khác (798 ngày).
2.6. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay các khoản phải trả tuân theo công thức
Vòng quay các khoản phải trả đo số lần các khoản phải trả trong năm của
doanh nghiệp quay vòng bao nhiêu lần. Ngược lại với vòng quay hàng tồn kho,
vòng quay các khoản phải trả lại thấp được ưa thích hơn. Nó cho thấy khả năng
chiếm dụng vốn của nhà cung cấp hàng hóa và nhà cung cấp tín dụng và sử dụng
nguồn vốn này trong kinh doanh sản xuất. Nói cách khác, những doanh nghiệp

có vòng quay các khoản phải trả cao thường gặp vấn đề trong việc trả nợ sớm và
chưa biết tận dụng triệt để các ưu đãi về tín dụng mà nhà cung cấp hàng hóa
cũng như dịch vụ đem lại cho doanh nghiệp.
Nhìn vào chỉ tiêu này của công ty Vincom trong năm 2010, tập đoàn đã sử
dụng khéo léo điều kiện tín dụng mà các bên mang lại cho tập đoàn, đồng thời
giữ vòng quay các khoản phải trả khá thấp (3.198 vòng) để có thể sử dụng một
cách hiệu quả nhất những ưu đãi của nhà cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
Đồng thời, tính chất hoạt động kinh doanh sản xuất của Vincom cũng khiến công
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
ty có vòng quay các khoản phải trả thấp hơn các công ty thuộc ngành sản xuất
hàng hóa và dịch vụ khác.
Tuy nhiên, vòng quay các khoản phải trả trong năm 2010 đã có dấu hiệu
tăng hơn so với cùng kỳ 2 năm trước và trung bình ngành khi các con số này lần
lượt chỉ giữ vững ở mức khoảng 0.5 đến 2 vòng mỗi năm
2.7. Chỉ số kỳ phải trả:
Kỳ phải trả là chỉ tiêu dựa vào chỉ tiêu vòng quay các khoản phải trả và
được tính toán theo công thức:
Một doanh nghiệp có vòng quay các khoản phải trả lớn sẽ có số ngày
trong kỳ phải trả ngắn. Tương tự như vậy, doanh nghiệp với tốc độ quay vòng
các khoản phải trả chậm sẽ có nhiều ngày trong kỳ phải trả.
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page *
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
Chỉ tiêu vòng quay khoản phải trả nhỏ đã giúp tập đoàn Vincom kéo dài
thời hạn hoàn trả các nghĩa vụ nợ của mình, đồng nghĩa với việc chiếm dụng
được một khoản tín dụng lớn từ nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, đặc biệt là từ
các nhà cung cấp tín dụng.
2.8. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu
Một chỉ số khác, quan trọng trong việc xác định khả năng quản trị của
doanh nghiệp, được tính toán theo công thức

Thông thường, các doanh nghiệp ưa thích tốc độ quay vòng các khoản
phải thu từ khách hàng nhanh, đồng thời giảm khả năng nợ xấu từ khách hàng.
Tuy nhiên, vòng quay các khoản phải thu lớn có thể sẽ là rào cản trong việc thu
hút khách hàng do chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với các khách hàng
khá chặt chẽ và ngặt nghèo, yêu cầu khách hàng trả tiền hàng sớm. Điều này dễ
khiến doanh nghiệp mất tính cạnh tranh và phải đối mặt với nguy cơ mất khách
hàng về tay các công ty cạnh tranh, đưa ra chính sách tín dụng linh hoạt hơn với
khách hàng.
Trong trường hợp của Vincom trong năm 2010, tập đoàn này đã đạt vòng
quay các khoản phải thu khá thấp, chỉ khoảng 1 vòng, không mấy thay đổi so với
2 năm trước (2 vòng và 0.6 vòng). Tuy nhiên, tình hình khó khăn chung của nền
kinh tế không chỉ gây khó khăn cho công ty Vincom mà các công ty đối thủ cũng
chịu ảnh hưởng tương tự khi vòng quay các khoản phải thu trung bình ngành chỉ
dừng lại ở 0.801 vòng.
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 0
THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
Vòng quay các khoản phải thu nhanh là dấu hiệu chưa tốt, tuy nhiên vòng
quay chậm cũng cho thấy nguy cơ tiềm ẩn từ các khách hàng mua hàng hóa, dịch
vụ từ tập đoàn gặp khó khăn trong việc hoàn trả nghĩa vụ nợ. Tập đoàn từ đó
cũng gặp rủi ro không thu hồi được các khoản tiền thu về từ hoạt động kinh
doanh sản xuất.
2.9. Chỉ số kỳ thu tiền bình quân
Chỉ số kỳ phải thu là phép tính dựa trên công thức:
chỉ rõ hơn mối quan hệ của các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Với kỳ thu tiền bình quân khá lớn trong năm ngoái (khoảng 310 ngày),
công ty Vincom dễ phải gặp vấn đề khó khăn trong việc thu hồi nợ. Tuy nhiên,
đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh của Vincom về bất động sản ít khi cho
phép tập đoàn có khả năng thu hồi tiền nhanh từ các khách hàng.Điều này thể
hiện khá rõ trong chỉ tiêu các năm 2008 và 2009. Ảnh hưởng và xu hướng chung
của nền kinh tế lên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản,

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Page 5

×