Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre ABT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.38 KB, 37 trang )

Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
MC LC


 !"#$%&'
()*++)*+,+ ./01*2
34567589:;<=8955
>9 ? !"#$%&@
(+A*BC+.D*EFG H*++)*+.I0C+J*+CKLCM*E.N@
(+A*BC+O0P*QR*E.I0ST*@
((+A*BC+O0P*QM*E*EGU*VW*X
((+YZQ[*+V\,+]^*E_0`*.I0C+J*+QW0Va0_bL*+*E+0`,M*E.N+KNST*#P*/c 
((-CC+defG.I0C+J*+Sg_h*EQ1,+A*BC+VIQ-*+E0-
(((+iZC+dSW.+L*+.b-*j
((k+iZC+dSW+bl.QR*EX
(('+iZC+dSW.+1+0`*ZmCQR.nC+K.I0C+J*+(
89944o?%p5q(r
s!t%&t4&(r
k(,_h*EZM+)*+s!Cb/cC+bM*E.ND,+u*+KNST*#P*/c(@
kk+v*wx.C+G*EV\ZM+)*+sk'
$kj
LỜI MỞ ĐẦU
Bất cứ một vấn đề nào cũng đều tồn tại hai mặt của nó: mặt tiêu cực và
mặt tích cực. Kinh doanh Ngân hàng không nằm ngoài quy luật này. Nếu như
một món cho vay có thể đem lại thu nhập cho Ngân hàng thì nó cũng có thể
khiến Ngân hàng chịu tổn thất khi không được hoàn trả, đây là biểu hiện của
một trong 6 loại rủi ro của Ngân hàng: Rủi ro tín dụng.
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang 
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
“Rủi ro” – “Risk” là thuật ngữ dùng để chỉ các sự kiện bất ngờ, không
mong đợi mà khi xảy ra có nguy cơ gây thiệt hại cho chủ thể. Rủi ro đối với một


Ngân hàng có nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện ví
dụ như: Lãi suất trong thời gian tới tăng hay giảm có thể khiến Ngân hàng mất
thu nhập hay không, khách hàng có hoàn trả khoản vay đúng hạn hay không…?
Đối với các nhà quản lý Ngân hàng, song song với việc đẩy mạnh khả năng sinh
lời, họ luôn phải quan tâm tới kiểm soát rủi ro và làm thế nào để giảm thiểu rủi
ro tới mức thấp nhất có thể. Khi nền kinh tế có nhiều biến động, các Ngân hàng
càng tập trung vào công tác quản trị rủi ro bao gồm đo lường và kiểm soát.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán của Ngân hàng, khoản mục tài sản lớn
nhất của Ngân hàng là những khoản cho vay. Đây là khoản mục thường chiếm
từ ½ tới ¾ giá trị tổng tài sản của Ngân hàng. Điều gì xảy ra nếu một số khoản
cho vay này không thu hồi được? Do vốn chủ sở hữu của Ngân hàng so với tổng
giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề
sẽ có thể đẩy Ngân hàng tới nguy cơ phá sản. Vì vậy, trong 6 loại rủi ro mà
Ngân hàng hay gặp phải: Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường,
rủi ro lãi suất, rủi ro thu nhập và rủi ro phá sản, chúng ta tập trung vào đo lường
và đánh giá rủi ro tín dụng.
 Mục tiêu phân tích tín dụng:
Đứng trên lập trường của cán bộ tín dụng Ngân hàng, chúng tôi thực hiện đo
lường rủi ro tín dụng của Ngân hàng trong việc cho vay đối với Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre thông qua việc phân tích tài chính của
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tài chính và xu hướng biến động trong 2 năm gần
đây.
- Đánh giá khả năng thanh khoản và khả năng hoàn trả nợ của doanh
nghiệp.
- Quyết định cho vay với doanh nghiệp.
 Đối tượng phân tích:
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang (
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các

năm 2009, 2010 và 6 tháng đầu năm 2011 thông qua việc sử dụng các báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.
 Phương pháp phân tích tín dụng:
Phân tích tình hình tài chính Công ty dựa trên các phương pháp sau:
 Phương pháp so sánh: Đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã
được lượng hóa có cùng nội dung và tính chất tương tự để xác định xu
hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó.
 Phương pháp phân tích ngang báo cáo tài chính (phân tích xu hướng): so
sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối trên
từng chỉ tiêu của Báo cáo tài chính.
 Phương pháp phân tích dọc (phân tích cơ cấu): sử dụng các các tỷ lệ, các
hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC, giữa
các BCTC của doanh nghiệp.
 Phương pháp phân tích chỉ số (Mô hình phân tích định lượng): dựa trên
tính toán và phân tích các nhóm chỉ số tài chính và so sánh với mức trung
bình ngành Thủy sản.
 Phương pháp phân tích chỉ số Z của Altman (Mô hình phân tích điểm số
Z): dựa trên mô hình phân tích độ tín nhiệm Alman Z Score Model đánh
giá nguy cơ phá sản trong tương lai gần.
 Kết cấu bài phân tích.
Lời mở đầu
Phần I: Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản Bến
Tre.
Phần II: Áp dụng mô hình Cổ điển (Mô hình phân tích định lượng) phân tích
tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản Bến Tre.
Phần III: Áp dụng mô hình Hiện đại (Mô hình điểm số Z) phân tích tình hình
phá sản của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản Bến Tre.
Kết luận.
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang k
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT

PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU THỦY SẢN BẾN TRE
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập khẩu
Thủy sản Bến Tre.
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre
- Trụ sở chính: Ấp 9, xã Tân Thạch, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
• Điện thoại: 075.3860 265 / Fax: 075. 3860 346
• Email:
• Website: www.aquatexbentre.com
- Số tài khoản tiền Việt Nam: 7211000001144 Tại Ngân hàng Đầu tư và
phát triển – Chi nhánh Bến Tre
- Số tài khoản ngoại tệ: 001046234142 Tại Ngân hàng HSBC Chi nhánh
TP Hồ Chí Minh.
- Mã số thuế: 1300376365
- Vốn điều lệ khi thành lập: 25,000,000,000 đồng; hiện tại:
113,396,350,000 đồng.
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang '
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
- Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản Bến Tre tiền thân là Xí
nghiệp đông lạnh 22 được UBND tỉnh Bến Tre thành lập năm 1977.
Trong quá trình hoạt động, tên công ty có sự thay đổi như sau: từ 1977
đến 1988: Xí nghiệp đông lạnh 22; từ 1988 tới 1992: Liên hiệp các xí
nghiệp thủy sản xuất khẩu Bến Tre; từ năm 1992 tới 2003: Công ty đông
lạnh thủy sản xuất khẩu Bến Tre.
- Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre được thành lập theo
quyết định số 3423/QĐ ngày 1/12/2003 của UBND tỉnh Bến Tre về việc
cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Đông lạnh thủy sản xuất
khẩu Bến Tre. Công ty bắt đầu niêm yết cổ phiếu ngày 25/12/2006, mã cổ
phiểu ABT.
1.2 Tình hình phát triển

- Ngành nghề hoạt động: Nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu thủy sản; nhập
khẩu vật tư, hàng hóa; thương mại, nhà hàng và dịch vụ.
- Vị thế trong ngành thủy sản: Công ty hiện đứng đầu cả nước về xuất khẩu
Nghêu, đứng thứ 15 trong số 263 các doanh nghiệp xuất khẩu cá Tra –
Basa, đứng thứ 36 trong danh sách 100 doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất
Việt Nam.
- Thị trường:
• Thị trường xuất khẩu: Sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu
đến 35 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với mức chất lượng
được tất cả các khách hàng và thị trường chấp nhận. Việc duy trì tỷ
trọng cao thị trường Châu Âu trong nhiều năm liên tục cho thấy
sản phẩm do công ty sản xuất hoàn toàn có khả năng xâm nhập các
thị trường khó tính khác. Bên cạnh các thị trường truyền thống,
công ty đã có thi trường mới tại Thụy Điển, Hy Lạp, Mexico, Li
băng, Israel, Dominica và Ả Rập.
• Thị trường nội địa: Các nhà hàng thủy sản, các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thép, giấy và các đại lý tiêu thụ thủy sản tại Bến
Tre, TP Hồ Chí Minh.
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang 2
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
- Tình hình hoạt động: từ khi chuyển sang công ty Cổ phần đến nay, Công
ty có tốc độ tăng trưởng khá cao. Năm 2010 doanh thu đạt 685.5 tỷ đồng
(tăng 26% so với năm 2009), lợi nhuận sau thuế đạt 93 tỷ đồng (tăng 3%
so với năm 2009). Doanh thu và lợi nhuận trên đã đảm bảo mức trả cổ tức
hợp lý cho cổ đông, thu nhập ổn định cho người lao động và tích lũy để
tái đầu tư.
1.3 Phân tích SWOT Công ty CP XNK Thủy sản Bến Tre
 Điểm mạnh:
- Nguồn vốn ổn định, máy móc thiết bị tương đối hiện đại, đã và
đang được đầu tư; vị thế, uy tín Công ty trên thương trường không

ngừng được nâng cao
- Chuỗi sản xuấ hoàn chỉnh, khép kín từ con giống cho đến thành
phẩm xuất khẩu. Công ty là một trong số ít các công ty có thể chủ
động 100% nhu cầu cá nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu, góp
phần hạn chế được rủi ro đầu vào và kiểm soát tốt chi phí, chất
lượng sản phẩm và đáp ứng kịp thời yêu cầu SXKD
- Chất lượng sản phẩm vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. Trong
những năm qua, công ty đã tập trung chế biến và xuất khẩu sản
phẩm chất lượng cao và phan khúc cao cấp của thị trường nghêu và
cá tra với giá bán ổn định. Khách hàng của công ty chủ yếu là các
chuỗi cửa hàng, nhà hàng, siêu thị trực tiếp nhập khẩu sản phẩm để
bán lẻ, nên thời gian thanh toán khá nhanh, ít bị ảnh hưởng bởi việc
xiết chặt tín dụng cũng như tình trạng cạnh tranh phá giá vốn ảnh
hưởng xấu đến các doanh nghiệp trong ngành.
- Phương thức kinh doanh chắc chắn, sản xuất đồng thời 2 mặt hàng
là nghêu và cá tra nên có thể thay đổi cơ cấu mặt hàng theo từng
thời điểm. Bên cạnh đó, quy mô công ty vừa phải nên thuận lợi
trong việc xoay xở trước tình thế khó khăn.
- Khách hàng ổn định tại các thị trường nhập khẩu chính và dịch vụ
khách hàng ngày càng hoàn hảo, được khách hàng đánh giá cao.
 Điểm yếu:
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang r
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
- Thiếu nguồn nhân lực kinh doanh trình độ và công nhanh tay nghề
cao.
- Tỷ trọng hàng giá trị gia tăng còn thấp.
 Cơ hội:
- So với các ngành xuất khẩu khác thì thủy sản thuộc nhóm ngành
sản phẩm thiết yếu, trong đó, nghêu và cá tra là các sản phẩm phù
hợp với túi tiền của đa số người tiêu dùng, thay thế các loại thức

phẩm cao cấp khác trên thị trường thế giới.
- Việt Nam có chương trình giám sát nhuyễn thể 2 mảnh vỏ được
EU công nhận, nghêu Bến Tre là nghề cá đầu tiên ở Đông Nam Á
được cấp chứng nhận MSC. Công ty là doanh nghiệp đâu tiên ở
Việt Nam đạt tiêu chuẩn MSC CoC, sản phẩm nghêu càng ngày
càng được ưa chuộng, không chỉ bởi giá trị dinh dưỡng, giá rẻ mà
còn là sản phẩm sinh thái, sản phẩm sạch đạt tiêu chuẩn ATVSTP
của EU, là sản phẩm đặc thù của Công ty và ít bị cạnh tranh bởi
các sản phẩm cùng loại tại các nước nhập khẩu.
- Ngành thủy sản đang được hưởng lợi từ các chính sách của Nhà
nước trong việc hỗ trợ vốn cũng như quy hoạch vùng nuôi trồng
thủy sản.
 Thách thức:
- Các nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng
kinh tế tài chính lại là các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam làm xuất khẩu giảm, giá bán thấp, ảnh hưởng tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tính bền vững của xuất khẩu thủy sản.
- Các nhà máy, công ty chế biến thủy sản ra đời dẫn đến sự cạnh
tranh về nguồn lực do thiếu cán bộ quản lý và công nhân.
- Chi phí đầu vào như nguyên vật liệu, phụ liệu, tiền lương, giá thức
ăn thủy sản…càng ngày càng tăng, trong khi giá bán thấp làm giảm
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm càng ngày càng khắt khe hơn,
đòi hỏi phải thực hiện “từ ao nuôi đến bàn ăn” và truy xuất nguồn
gốc sản phẩm.
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang j
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
PHẦN II, ÁP DNG MÔ HÌNH CỔ ĐIỂN (MÔ HÌNH PHÂN TÍCH
ĐỊNH LƯỢNG) PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN BẾN TRE.

2.1 Phân tích tổng quát tình hình tài chính của công ty.
2.1.1 Phân tích biến động tài sản:
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 2009 2010 6.2010 6.2011 So sánh
2010/2009 6.2011/2010
+/- % +/- %
A.
TSLD&DTNH
375.425 417.092 398.200 389.078
41.667 11% -9.121 -2.3%
I Vốn bằng tiền
90.331 132.35
0
33.397 93.944
42.018 47% 60.547 181.3%
1. Tiền mặt
0.319 0.099 2.978 0.495
-0.220 -69% -2.483 -83.4%
2. Tiền gửi
NH
90.012 132.251 30.419 93.449
42.239 47% 63.030 207.2%
II Các khoản
đầu tư tài chính
ngắn hạn
43.912 32.897 60.851 66.544
-11.01 -25% 5.693 9.4%
III Các khoản
phải thu
157.158 129.921 189.42

6
75.652
-27.24 -17% -
113.774
-60.1%
1. Phải thu
của KH
104.70
8
127.532 99.740 68.247
22.824 22% -31.493 -31.6%
Hàng tồn kho
92.673 99.271 112.16
4
80.697
6.598 7% -31.467 -28.1%
IV TSLD khác
1.763 2.654 2.362 2.241
0.890 50% -0.120 -5.1%
1. Chi phí trả
trước ngắn hạn
0.083 0.000 0.000 0.000
-0.083 -100% 0.000 -
2. Tài sản lưu
động khác
0.415 0.282 0.654 0.630
-0.133 -32% -0.024 -3.7%
B.
TSCĐ&ĐTDH
161.57

9
184.83
4
147.88
9
172.373
23.254 14% 24.484 16.6%
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang @
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
I TSCĐ
52.484 50.384 51.269 49.942
-2.101 -4% -1.327 -2.6%
II Các khoản
ĐTTCDH
0.000 0.000 0.000 0.000
0.000 - 0.000 -
III Chi phí
XDCB dở dang
0.111 0.000 0.140 0.000
-0.111 -100% -0.140 -100%
Cộng TS
537.004 601.925 546.088 561.451
64.921 12% 15.363 2.8%
Nhìn chung tài sản của doanh nghiệp biến động không nhiều. Tài sản tăng
12% trong năm 2010, nhưng chỉ tăng 2.8% trong 6 tháng đầu năm 2011. Có
được điều này là do công ty đã thu hồi được một số khoản tiền từ người mua,
làm tiền tăng lên, số phải thu khách hàng giảm đi. Cụ thể là tiền tăng 181%
trong khi khoản phải thu khách hàng giảm tới 207%. Số lượng hàng hóa tồn kho
cũng giảm theo các năm, chứng tỏ kỳ tồn kho bình quân của doanh nghiệp khá
tốt, hàng hóa tiêu thụ nhanh chóng.

Tài sản dài hạn cũng tăng từ 15 tới 16%, tuy nhiên, việc tăng tài sản này
không có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư để mở rộng việc sản xuất kinh doanh mà
là bù đắp vào các quỹ dài hạn. Có thể đưa ra một nhận xét như sau: Các biến
động trong tài sản của Công ty hầu như đều cùng chiều. Công ty hiện tai không
có kế hoạch đầu tư thêm về tài sản cố định và chỉ duy trì tiền gửi ngân hàng,
tiêu thụ hàng hóa, đồng thời thu các khoản nợ của người mua.
2.1.2 Phân tích biến đông nguồn vốn:
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 2009 2010 6.2010 6.2011 So sánh
2010/2009 6.2011/2010
+/- % +/- %
A. Nợ phải trả
104.314 157.647 48.162 132.003 53.333 51% 83.841 174%
I. Nợ ngắn hạn
104.314 157.647 48.162 131.943 53.333 51% 83.781 174%
1. Người mua trả
tiền trước
1.119 2.588 1.715 0.955 1.469 131% -0.76 -44%
2. Phải trả người
bán
8.399 20.971 14.748 20.206 12.572 150% 5.458 37%
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang X
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
3. Thuế và các
khoản phải nộp
10.694 9.617 17.602 2.71 -1.077 -10% -14.89 -85%
II. Nợ dài hạn
0 0 0.0598 0 - 0.0598 -
B. Nguồn vốn
CSH

432.689 444.278 497.926 429.448 11.589 3% -68.47 -14%
I. Nguồn vốn KD
113.396 136.072 113.396 136.072 22.676 20% 22.676 20%
Lợi nhuận chưa
PP
19.035 3.436 82.227 41.068 -15.59 -82% -41.15 -50%
Tổng Nguồn vốn
537.004 601.925 546.088 561.451 64.921 12% 15.363 3%
Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy tổng nguồn vốn có biến động qua
các năm nhưng biến động không nhiều và có xu hướng biến động tăng. Cụ thể
là nguồn vốn tăng 12% trong năm 2010 và tăng 3% trong 6 tháng đầu năm 2011
so với cùng kỳ năm 2010.
Nợ phải trả của công ty cũng tăng nhiều so với năm trước đó. Nợ năm
2010 tăng 51% so với 2009, và nợ của 6 tháng đầu năm 2011 tăng 174% so với
cùng kỳ năm 2010. Công ty đang vay nợ ngắn hạn nhiều để nhằm mục đích luân
chuyển vốn, thanh toán các khoản tiền cho người bán. Hơn nữa, năm 2011 phát
sinh thêm khoản nợ dài hạn để bù vào quỹ thất nghiệp cho người lao động tại
công ty. Năm 2011, số tiền phải trả người mua cũng giảm mạnh, chứng tỏ công
ty đã hầu như không nhận được một khoản cấp tín dụng nào từ phía người mua.
Thuế và các khoản phải nộp khác cũng được giảm mạnh trong năm 2011.
Lý do là công ty đã thoát khỏi tình trạng bị ép tính thuế chống phá giá với các
doanh nghiệp thủy sản do Mỹ quy định.
Nguồn vốn chủ sở hữu là một khoản mục chỉ đóng góp tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn nhưng không kém phần quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả
kinh doanh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối. Do nguồn vốn kinh
doanh hầu như không đổi nên vốn chủ sở hữu tăng hay giảm là do sự biến động
của lợi nhuận chưa phân phối. Lợi nhuận chưa phân phối là lũy kế lợi nhuận từ
năm này qua năm khác, hay nói cách khác là tổng của lợi nhuận tích lũy hàng
năm và lãi lỗ năm hoạt động. Trong hơn 2 năm qua doanh nghiệp đều kinh
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang y

Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
doanh có lãi tuy nhiên lợi nhuận chưa phân phối lại sụt giảm khá mạnh. Cụ thể
là năm 2010 giảm tới 82%, 6 tháng đầu năm 2011 giảm 50% so với cùng kỳ
2010.
2.2 Thẩm định về phương diện tài chính đối với doanh nghiệp Công ty CP
XNK Thủy sản Bến Tre.
Phân tích tín dụng dựa trên phương pháp phân tích tài chính (phương
pháp Cổ điển hay phân tích định lượng)
Tài liệu sử dụng để phân tích:
- Báo cáo tài chính, gồm có: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo
cáo tài chính của 02 năm gần nhất, tức năm 2009, 2010 và 6 tháng đầu
năm 2011.
- Các tài liệu tham khảo khác.
2.2.1 Các chỉ tiêu tài chính sử dụng để phân tích và đánh giá:
A, Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity Ratios)
- Tỷ suất các khoản phải thu.
Chỉ số này phản ánh các khoản Doanh nghiệp bị chiếm dụng so với các
khoản đi chiếm dụng và được tính theo công thức:
Tỷ suất các khoản phải thu
- Chỉ số vòng quay khoản phải thu: chỉ số này cung cấp cho chúng ta thông tin
về chất lượng khoản phải thu.
Chỉ số vòng quay khoản phải thu =
Thời gian quay vòng các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh các khoản phải
thu quay được một vòng thì mất mấy ngày.
Thời gian quay vòng khoản phải thu =
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang 
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
- Tỷ số khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio)
Tỷ số này cho biết khả năng thanh khoản đối với các khoản nợ ngắn hạn

của doanh nghiệp bằng tài sản lưu động (không kể hàng tồn kho). Tỷ số này
còn cho biết nếu hàng tồn kho của công ty bị ứ đọng, không đáng giá thì
công ty sẽ lâm vào khó khăn tài chính gọi là không có khả năng chi trả.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =
- Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời (Current Ratio)
Tỷ số này được dùng để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ số này cho biết nếu doanh nghiệp huy
động toàn bộ tài sản ngắn hạn của mình sẽ trả được bao nhiêu lần nợ ngắn
hạn. hay là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp
B, Nhóm chỉ tiêu hoạt động:
- Vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover Ratio)
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào.
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, hệ số này
quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Vì vậy, hệ
số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và
đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho =
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang (
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
Số ngày tồn kho bình quân =
- Chỉ số chi trả lãi vay: Sử dụng nói chung tạo ra được lợi nhuận cho doanh
nghiệp, nhưng cổ đông chỉ có lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả
cho việc sử dụng nợ. Để đánh giá khả năng trả lãi của Doanh nghiệp, chúng
ta sử dụng chỉ số khả năng thanh toán lãi vay:
Chỉ số chi trả lãi vay =
Nếu EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng thanh toán các

khoản chi phí lãi vay từ lợi nhuận càng được đảm bảo.
- Chỉ số hiệu suất sử dung tài sản cố định: Được dùng để đánh giá tình hình sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp trong các thời kì khác nhau, hoặc
trong quan hệ so sánh với các doanh nghiệp cùng loại.
Hiệu quả sử dụng tài sản =
C, Nhóm tỷ số kết cấu tài chính/ tỷ số nợ (Leverage ratios)
- Tỷ số nợ ( Total debt Ratio)
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho toàn bộ tài sản của
công ty (Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ bằng vốn vay). Nhìn chung tỷ số này nên biến động từ 0 đến
dưới 1. Nếu bằng 1 hoặc lớn hơn 1 có nghĩa là toàn bộ giá trị tài sản của
công ty không đủ để trả nợ và thực tế công ty sẽ phá sản ngay nếu các chủ
nợ đòi nợ cùng một lúc.
Tỷ số nợ =
- Tỷ số nợ / vốn chủ sở hữu ( Debt-equity ratio)
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của công ty và qua đó còn đo
lường được khả năng tự chủ tài chính của công ty. Nó còn cho thấy quan hệ
đối ứng giữa vốn của doanh nghiệp và vốn vay của ngân hàng. Đứng trên
góc độ ngân hàng, tỷ số này chỉ nên biến động từ 0 đến dưới 1. Nếu bằng
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang k
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
hoặc lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đã quá lệ thuộc vào vốn vay và như vậy rủi
ro của doanh nghiệp dồn hết cho ngân hàng gánh chịu.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
- Hệ số tự tài trợ ( equity ratio)
Tỷ số này thể hiện khả năng tự chủ tài chính và tính ổn định dài hạn của
doanh nghiệp trong kinh doanh. Đối với các Ngân hàng, tỷ suất này của
khách hàng càng cao càng tốt, nhưng tối thiểu phải 30% mới gọi là có khả
năng tự chủ về tài chính.
Hệ số tự tài trợ =

- Tỷ số nợ dài hạn ( Long term debt ratio)
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm giá trị các khoản nợ dài hạn so
với tổng giá trị vốn dài hạn mà doanh nghiệp sử dụng để hoạt động kinh
doanh. Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu cũng tương tự như tỷ lệ tổng nợ
trên vốn chủ sở hữu, tuy nhiên ở đây chúng ta chỉ quan tâm đến nợ dài hạn,
là những khoản nợ chưa phải trả trong năm tới.
Tỷ số nợ dài hạn =
D, Nhóm tỷ số khả năng sinh lời (Profitability ratios)
- Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ( Return on Assets – ROA)
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ
lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản), ROA càng cao thì càng tốt vì công ty
đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang '
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
ROA =
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( Return on Equity – ROE)
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn, là thước đo
chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng
lời. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn
của cổ đông.
ROE =
- Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu ( return on sales- ROS)
Tỷ số này thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Nếu tỷ
lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý
kiểm soát chi phí tốt.Nếu tỷ lệ này giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt
tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán
sản phẩm hay dịch vụ của mình.
ROS =
Dựa trên các công thức tính trên, ta có bảng tổng hợp các chỉ số cơ bản sau

S
T
T
Chỉ tiêu 2009 2010 6/
2010
6/
2011
Chênh lệch
10/09 6.11/6.10
+/- % +/- %
1. Nhóm chỉ tiêu thanh
toán
Khả năng thanh toán
nhanh
3.04 2.02 5.94 2.34
-3.04 -100% -3.6 -61%
Khả năng thanh toán
hiện hành
3.89 2.65 8.27 2.95
-1.24 -32% -5.32 -64%
Tỷ suất các khoản 12.4 6.08 6.76 3.37
-6.38 -51% -3.39 -50%
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang 2
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
phải thu 6
2. Nhóm chỉ tiêu hoạt
động
Vòng quay hàng tồn
kho
6.55 7.55 3.16 3.68

1 15% 0.52 16%
Chu kỳ hàng tồn kho
55.76 48.32 57.75 49.63
-7.44 -13% -8.12 -0.14
Vòng quay các khoản
phải thu
5.05 4.78 1.77 3.22
-0.27 -5% 1.45 0.819
Chu kỳ các khoản
phải thu
72.30 76.42 102.94 56.69
4.12 6% -46.25 -0.45
Vòng quay vốn lưu
động
2.00 1.73 0.79 0.82
-0.27 -14% 0.03 4%
Chu kỳ vốn lưu động 179 208 226 219
29 0.162 -7 -3%
3. Mức độ tự chủ tài
chính
Hệ số nợ
0,18 0,26 0,088 0,24
8% 44.44% 15% 172.7
%
Tỷ suất tự tài trợ
0,82 0,74 0,912 0,76
-8% -9.76% -15% -
16.67
%
Tỷ suất tự tài trợ tài

sản cố định
2.72 2.4 3.36 2.49
-32% -11.8% -87% -
25.89
%
Tỷ suất đầu tư 0.30 0.30 0.27 0.30
0% 0% 3% 11.1
%
Vốn lưu động thường
xuyên (Tỷ đồng)
278.
8
259.
4
350.0 257.
1
-19.4 -7% -92.9 -27%
Khả năng trả lãi 16.6 21.6 8.48 11.2
5 30,12% 2.72 32%
4. Nhóm chỉ tiêu sinh lời
Doanh lợi doanh thu
(ROS)%
16.71 13.7 20.59 17.27
-3.01 -18% -3.32 -16%
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang r
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
Doanh lợi tổng tài
sản (ROA)%
16.93 15.6 11.57 10.18
-1.33 -8% -1.39 -12%

Doanh lợi vốn chủ sở
hữu (ROE)%
20.65 21.13 12.69 13.3
0.48 2% 0.61 5%
2.2.2 Nhóm chỉ số thanh toán
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu 2009 2010 6/201
0
6/2011 TBN
Khả năng thanh
toán nhanh
3.04 2.02 5.94 2.34
1.248
Khả năng thanh
toán hiện hành
3.89 2.65 8.27 2.95 1.878
Tỷ suất các khoản
phải thu
12.46 6.08 6.76 3.37
1.14
Nhìn vào 2 chỉ số trên của doanh nghiệp qua các năm có thể đưa ra một vài
nhận xét như sau:
- Hệ số thanh toán nhanh của công ty rất cao và đều qua các năm cũng như
trong các thời kỳ. Điểm quy mô trung bình luôn đạt điểm tối đa. Doanh
nghiệp luôn có sẵn tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán
các khoản với khi đến hạn. Hệ số thanh toán nhanh là một chỉ tiêu khá khắt
khe đối với khả năng chi trả các khoản nợ khi đến hạn, nhưng doanh nghiệp
lại đáp ứng rất tốt yêu cầu đó. Nhìn vào hệ số này các chủ nợ, các ngân hàng
luôn sẵn sang cho ABT vay vốn. Tuy nhiên đối với cổ đông thì đó không
phải là một điều đáng mừng vì nó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn thấp.

Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang j
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
- Cũng giống như hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán hiện hành của
công ty cũng rất cao, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp rất
lớn.
- Mặc dù tài sản ngắn hạn năm 2010 tăng 11% so với năm 2009, nhưng cả
2 hệ số đều giảm. Nguyên nhân là do:
+ Nợ ngắn hạn tăng rất nhanh, gấp 1,63 lần so với năm 2009. Trong đó
khoản phải trả người bán và người mua trả tiền trước tăng nhanh. Có thể
thấy ABT là một doanh nghiệp có uy tín, được nhà cung cấp tin tưởng.
- 2 hệ số này của doanh nghiệp vào đầu năm 2010 cao đột biến. Mặc dù tài
sản ngắn hạn và hàng tồn kho ở mức ổn định so với tình hình phát triển
chung, nhưng nợ ngắn hạn giảm đáng kể. Tỷ lệ tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn
hạn năm 2009 là 3.89 lần. 2010: 2.65 lần, 6 tháng đầu năm 2011: 2.95 lần,
nhưng riêng 6 tháng đầu năm 2010 là 8.27 lần. Dựa vào những con số trên,
co thể thấy đầu năm 2010, doanh nghiệp kinh doanh dựa trên vốn tự có mà
không cần vay mượn.
- 6 tháng đầu năm 2011 ABT vẫn khá ổn định và luôn sẵn sàng nguồn tiền
để thanh toán nợ khi đến hạn.
- Nhìn chung đây là một doanh nghiệp có nguồn tài chính rất dồi dào, dừa
vào thang điểm mà ngân hàng đã đưa ra thì ngân hàng hoàn toàn có thể yên
tâm về khả năng thanh toán các khoản vay mà doanh nghiệp đã xin vay.
- Đối với tỷ số các khoản phải thu, ta nhận thấy các tỷ sổ luôn ở mức lớn
hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp luôn luôn bị chiếm dụng vốn từ khách hàng.
Cao điểm là năm 2009, tỷ số này là hơn 12 lần. Điều này có thể gây khó
khăn cho doanh nghiệp khi không có nhiều vốn để quay vòng, Trong đầu
năm 2009, tình hình này đã được cải thiện tuy vẫn ở mức cao.
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang @
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
Tuy nhiên để xem xét một cách chính xác và khách quan để có thể đưa ra

quyết định có nên cấp tín dụng cho ABT hay không, ngân hàng cần phân tích
thêm các nhóm chỉ số tài chính khác.
2.2.3 Nhóm chỉ số hoạt động
Nhóm chỉ tiêu này cho thấy mức sử dụng các tài sản khác nhau để đạt được một
mức doanh thu nhất định. Các chỉ tiêu này cho thấy tính hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đối với tưng loại tài sản. Nhóm chỉ tiêu này
bao gồm:
Đơn vị: lần
Chỉ tiêu 2009 2010 6/2010 6/2011 TBN
Vòng quay hàng tồn
kho
6.55 7.55 3.16 3.68 4.3
Chu kỳ vòng quay
hàng tồn kho
55.76 48.32 57.75 49.63 84
Vòng quay các khoản
phải thu
5.05 4.78 1.77 3.22
Kỳ thu tiền bình quân 72.30 76.42 102.94 56.69 93.21
Sức sản xuất của tài
sản
1.18 1.20 0.57 0.57 0.098
Vòng quay vốn lưu
động
2.00 1.73 0.79 0.82
0.149
Chu kỳ vốn lưu
động
179 208 226 219
- Vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp khá cao theo năm, tuy nhiên

chỉ tiêu này của những tháng đầu năm thâp hơn nhiều so với trung bình cả
năm.
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang X
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
- Hệ số quay vòng hàng tồn kho cao chứng tỏ ABT là một doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả, giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ, rút ngắn
được chu kỳ chuyển đổi hàng hóa thành tiền mặt và giảm bớt nguy cơ hàng
hóa tồn kho trở thành hàng ứ đọng. Đó cũng là một trong những lý do khiến
cho nhóm chỉ tiêu thanh toán của doanh nghiệp cao.
- Hệ số này cao và tăng nhanh qua các năm, là do giá vốn hàng bán của
ABT rất cao so với hàng tồn kho và giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn hàng
tồn kho.
- Tuy nhiên 2 quý đầu năm của các năm lại thấp hơn nhiều, chỉ bằng 1 nửa
hệ số trung bình năm. Nguyên nhân là do thị trường tiêu thụ thủy sản ở nước
ngoài tăng mạnh vào cuối năm hơn là đầu năm.
- Do có hệ số vòng quay hàng tồn kho tốt nên số ngày bình quân của một
vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp ở mức có thể chấp nhận được.
Một đợt hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp cần khoảng 50 ngày để quay
vòng, hay nói cách khác, ký đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là khoảng
50 ngày. Đây chưa phải là con số lý tưởng nhưng vẫn chưa phải là quá cao.
- Vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp tương đối thấp, đồng
nghĩa với kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp cao. Đay là chỉ số có điểm
thấp nhất theo đánh giá của ngân hàng. Điều đó cho thấy tốc độ thu hồi tiền
của doanh nghiệp rất chậm, doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Doanh
nghiệp cần có biện pháp đẩy nhanh tốc độ thu tiền đối với các khoản phả thu
của khách hàng.
Vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp không được tốt. Do đặc tính
hàng hóa của doanh nghiệp là cần quay vòng nhanh nên vòng quay vốn lưu
động cũng phải ngắn để đảm bảo luôn luân chuyển được vốn. Tuy nhiên có
thể thấy rằng thời gian lưu chuyển vốn lưu động của công ty khá dài, chu kỳ

Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang (y
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
liên tục tăng trong 2 năm 2009, 2010, tới 2011 có giảm nhưng không đáng
kể.
2.2.4 Nhóm chỉ số thể hiện mức độ tự chủ tài chính
Mức độ tự chủ tài chính 2009 2010 6.2010 6.2011 TBN
Hệ số nợ
0,18 0,26 0,088 0,24 0.28
Tỷ suất tự tài trợ
0,82 0,74 0,912 0,76 0.52
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định 2.72 2.4 3.36 2.49
Tỷ suất đầu tư 0.30 0.30 0.27 0.30
Vốn lưu động thường xuyên (tỷ đồng) 278.8 259.4 350.0 257.1
Khả năng trả lãi 16.6 21.6 8.48 11.2
- Xét hệ số nợ.
Tổng nợ ở đây bao gồm nợ ngăn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường
thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như thế công ty có khả năng trả nợ cao hơn.
Ngược lại cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm tăng khả năng sinh lợi
cho cổ đông. Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng
cao trong trường hợp DN rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản.
Nhìn vào bảng trên ta thấy hệ số nợ của công ty từ 2009 tới 6/2011 đều khá
thấp. Cao nhất năm 2010 là 26% ( 1 đồng vốn tài trợ bằng 0.26 đồng nợ). Qua
bảng cho thấy tỷ số nợ của công ty là rất thấp, chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu
góp phần vào việc hình thành tài sản ở công ty là cao. Đối với đặc điểm ngành
chế biến thủy sản thì thường các nguồn vốn vay là ngắn hạn để tài trợ cho việc
luân chuyển vốn nên công ty hầu như không có nợ dài hạn trong nhiều năm. Tới
đầu năm 2011 công ty mơi có một khoản nợ dài hơn hơn 50 tỷ nhưng không
dùng cho đầu tư tài sản mà dùng để bổ sung quỹ trợ cấp thất nghiệp cho công
nhân.
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang (

Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
- Xét hệ số tự tài trợ:
Tỷ suất tự tài trợ có giá trị càng cao thì khả năng tự chủ của doanh nghiệp
càng lớn. Tỷ suất tự tài trợ = NVCSH/ Tổng nguồn vốn = 100% - Tỷ số nợ, hai
chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp trong
kinh doanh. Theo đánh giá ở trên thì hệ số nợ của công ty khá thấp tương đương
tỷ suất tự tài trợ của công ty là cao. Năm 2009 tỷ lệ này là 82%, 2010 là 74%.
Thậm chí 6 tháng đầu năm 2010 tỷ số này lên tới 91.2% nhưng giảm xuống còn
76% cùng kỳ năm 2011. Với những con số khả quan như thế cho thấy mức độ
tự tài trợ của công ty là tốt.
- Xét tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Qua bảng tính toán trên, ta dễ dàng thấy được tỷ suất này luôn lớn hơn 1
(doanh nghiệp có tình hình tài chính vững mạnh thì tỷ suất này thường lớn hơn
1), thậm chí gấp 2, 3 lần, chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng, ổn định của
doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ của công ty có giảm : năm 2009 đến
năm 2010 giảm 11,8%, 6/2010 so với 6/2011 giảm 25,89%, nguyên nhân là do
tài sản dài hạn tăng trong khi vốn chủ sở hữu lại giảm (TSDH tăng từ 15-16%),
nhưng tỷ số này vẫn lớn (lớn hơn 1). Doanh nghiệp không dùng nợ để đầu tư
tài sản cố định mà hoàn toàn là sử dụng vốn tự có.
- Xét tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty Thủy sản Bến Tre đã có một quá trình phát triển khá lâu dài, trang thiết
bị máy móc ổn định và chưa cần thay thế, vì vậy tỷ suất đầu tư luôn giữ mức 0.3
ổn định trong thời gian qua.
- Xét chỉ số vốn lưu động thường xuyên
Chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đánh giá cơ cấu vốn và sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Vốn lưu động thường xuyên phản ánh mức độ an toàn của tài
sản lưu động. Qua bảng tính toán ta thấy vốn lưu động thường xuyên của công
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang ((

Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
ty lớn hơn rất nhiều so với nợ ngắn hạn (mà nợ ngắn hạn là nợ chính của công
ty, chiếm hơn 90%). Năm 2011, công ty có tăng nợ ngắn hạn lên nhưng vốn lưu
động vẫn rất dồi dào chứng tỏ tính ổn định trong sản xuất kinh doanh khá vững
chắc.
- Xét chỉ số Khả năng trả lãi
Khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh
nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Hệ số khả năng trả lãi năm 2009 là
16.6 có nghĩa là thu nhập của doanh nghiệp cao gấp 16.6 lần chi phí trả lãi và hệ
số này có xu hướng tăng qua các năm, năm 2010 tăng 30,12% so với năm 2009
do lợi nhuận gộp tăng 20% chi phí lãi giảm 14%, mặc dù chi phí lãi vay 6/2011
tăng gấp hơn 4 lần so với 6/2010, nhưng lợi nhuân gộp năm sau cao hơn năm
trước 1.5 lần và chi phí hoạt đông giảm, nên khả năng trả lãi của công ty vẫn
tăng 32%. Qua đó cũng cho thấy khả năng sinh lợi của tài sản của công ty là
cao.
2.2.5 Nhóm chỉ tiêu sinh lời.
Nhóm chỉ tiêu sinh lời
2009 2010 6/2010 6/2011 TBN
Doanh lợi doanh thu
(ROS)
0,1671 0,137 0,2059 0,1727 0.164
Doanh lợi tổng tài sản
(ROA)
0,1693 0,156 0,1157 0,1018 0.92
Doanh lợi vốn chủ sở
hữu (ROE)
0,2065 0,2113 0,1269 0,133 0.11
- Xét ROS
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS - return on sales) thể hiện tỷ lệ thu hồi
lợi nhuận trên doanh số bán được. Chỉ tiêu này phản ánh năng lực và hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận sau thuế so
với doanh thu thuần. Qua đó cho chúng ta biết tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang (k
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận. Chỉ số ROS của công ty là dương và khá
cao (> 0) chứng tỏ công ty làm ăn có lãi. Năm 2009 chỉ số này là 16.71% tuy
nhiên sang năm 2010 giảm còn 13.7%. Chỉ số này giảm vì trong năm 2010 tuy
doanh thu tăng từ 544 tỷ năm 2009 lên 685.5 tỷ năm 2010 ( tăng 141.5 tỷ) tuy
nhiên lợi nhuận chỉ tăng 3 tỷ ( năm 2009 là 90.9 và 2010 là 93.8). Lợi nhuận
tăng ít do trong năm 2010 chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng hơn nhiều so với năm 2009 ( số liệu cụ thể ở báo cáo tài
chính ). 6 tháng đầu năm 2010 chỉ số này khá cao lên tới 20.59% do 70% lợi
nhuận cả năm của công ty tập trung ở 6 tháng này trong khi doanh thu chỉ bằng
1 nửa so với cả năm, nguyên nhân chủ yếu là do chi phí tài chính 6 tháng này
của công ty âm gần 4 tỷ. Đầu năm 2011 con sô này có xu hướng tăng và lên tới
17.27% cho thấy dấu hiệu khả quan về lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu so sánh
với cùng kỳ năm 2010 ta thấy lợi nhuận gộp của 6/2011 tận 93 tỷ trong khi
6/2010 chỉ là 63.5 tỷ nhưng lợi nhuận sau thuế 6/2011 là 57 tỷ mà 6/2010 là 63
tỷ, nguyên nhân cũng chủ yếu xuất phát từ sự chênh lệch lớn ở chi phí tài chính.
Đầu năm 2011 con sô này có xu hướng tăng và lên tới 17.27% cho thấy dấu
hiệu kha quan về lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Xét ROA
Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của
doanh nghiệp. Tỷ số này lớn hơn 0, có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số
càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Tuy nhiên từ 2009 tới
2011 chỉ số này có xu hướng giảm xuống. Năm 2009 tỉ lệ này là 16.93% tương
ứng với lợi nhuận sau thuế là gần 90.9 tỷ và Tài sản gần 537 tỷ. Năm 2010 tỉ lệ
có giảm đi còn 15.6 % do doanh nghiệp đầu tư vào tài sản lên 602 tỷ ( tăng 65
tỷ) mà lợi nhuận chỉ tăng khoảng 3 tỷ ( 93.8 tỷ). So với cùng kỳ năm 2010 thì 6
tháng đầu năm 2011 doanh nghiệp đạt lợi nhuận ít hơn (6/2010 là 63 tỷ và

6/2011 là 57 tỷ) trong khi đó tài sản lại nhiều hơn nên làm giảm tỉ lệ ROA
xuống còn 10,18%.
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang ('
Phân tích tín dụng Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre - ABT
- Xét ROE
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ công y sử dụng
hiệu quả đồng vốn của cổ đông. So với năm 2009 thì năm 2010 có tỉ lệ ROE cao
hơn. Cũng vì lợi nhuận tăng nhiều hơn so với việc tăng vốn chủ sở hữu (Năm
2010 doanh nghiệp tăng đi vay khiến tổng nguồn vốn tăng lên 602 tỷ). Kịch bản
này cũng tương tự nếu như so sánh giữa 6 tháng đầu năm 2010 và 2011. 6/2010
vốn chủ sở hữu là 497 tỷ thì năm 2011 chỉ còn 429 tỷ nhưng tổng nguồn vốn
2011 vẫn lớn hơn 2010. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang có xu hướng đi
vay nhiều hơn. Tỉ lệ ROE tăng lên phần lớn do nguyên nhân này (Tỉ lệ tài sản /
vốn chủ sở hữu tăng). Mặc dù tỷ lệ này của công ty cao nhưng đang có xu
hướng giảm dần từ 20.65% năm 2009 giảm còn 13.3% năm 2011. Tuy nhiên ta
vẫn có thể kết luận công ty đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình.
Đối với Ngân hàng, hai chỉ số cần quan tâm hơn trong nhóm này chính là
ROA và ROS vì đây là các chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát nhất về khả
năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (của Ngân hàng và các chủ nợ khác)
cũng như năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các chỉ số
ROA và ROS như hiện nay thì 2 chỉ số này đang biến động giảm cụ thể là ROS
của 6 tháng đầu năm 2011 giảm 16% so với cùng kỳ 2010, ROA giảm 12% so
với cùng kỳ 2010 nhưng đây là tình trạng chung trong thời gian đầu năm của
các doanh nghiệp ngành Thủy sản. Có thể kết luận rằng Ngân hàng sẽ khá yên
tâm về khả năng doanh nghiệp làm ăn hiệu quả và trả nợ tốt cho Ngân hàng.
2.2.6 Nhận xét chung về các chỉ số cơ bản.
Tóm lại: Qua quá trình phân tích các chỉ số tài chính Ngân hàng có thể đưa
ra các nhận xét sau đây:
- Về khả năng thanh khoản: Doanh nghiệp có khả năng thanh khoản khá

tốt. Các tài sản lưu động có tính lỏng cao đủ khả năng tài trợ cho các
Nhóm 6 – NHA 401.1 Trang (2

×