Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Phân tích tín dụng công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long Canfoco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.01 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
----------O0O---------
BÀI TẬP NHÓM
Môn: Tín dụng ngân hàng
Đề tài: Phân tích tín dụng công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long Canfoco
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Lan

Hà Nội, tháng 10/2011
Phân tích tín dụng Page 1
DANH SÁCH NHÓM 16
1. Nguyễn Thị Thu Hiền 0853010036
2. Tạ Thị Lan Hương 0853030075
3. Vũ Thị Lịch 0853010052
4. Nguyễn Thị Bích Liên 0853030090
5. Vũ Thị Ly 0853030102
6. Hoàng Thị Mai Trang 0853030178
Phân tích tín dụng Page 2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................4
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG...........5
1. Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................................5
2. Tình hình phát triển của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long..................................5
2.1. Điểm mạnh (Strengths).................................................................................5
2.2. Điểm yếu (Weaknesses)..............................................................................6
2.3. Cơ hội (Opportunities)..................................................................................7
2.4. Thách thức (Threats).....................................................................................8
II. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT................................................................................10
1. Phân tích bảng cân đối kế toán..........................................................................10
1.1. Phân tích tài sản.........................................................................................10
1.2. Phân tích nguồn vốn...................................................................................11


2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh................................................................12
2.1. Doanh thu....................................................................................................12
2.2. Chi phí........................................................................................................12
2.3. Lợi nhuận sau thuế......................................................................................13
3. Phân tích chỉ số tài chính..................................................................................13
3.1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán:...........................................................13
3.2. Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn:........................................................16
3.3. Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động:..........................................................19
3.4. Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi:...............................................................22
3.5. Nhóm tỷ số về giá trị thị trường.................................................................27
III. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ Z...................................................................................31
KẾT LUẬN...........................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................34
Phân tích tín dụng Page 3
MỞ ĐẦU
Tín dụng là lĩnh vực kinh doanh chính mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng và
cũng tiềm nhiều rủi ro nếu như ngân hàng câp tín dụng không đúng đối tượng. Vì vậy việc
thẩm định tín dụng trước khi thực hiện cấp tín dụng cũng là một công việc vô cùng quan
trọng giúp ngân hàng vừa loại trừ bớt những khách hàng xấu vừa có những biện pháp
thích hợp để hạn chế rủi ro trong cho vay.
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long là một trong những doanh nghiệp lớn trong lĩnh
vực thực phẩm Việt Nam. Chính vì vậy, đứng dưới góc độ một ngân hàng thì công ty là
một khách hàng đầy tiềm năng. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra khi xem xét cấp tín dụng cho
công ty là: Liệu tình hình tài chính của công ty có tốt như vẻ ngoài của nó? Có những
nguy cơ tiềm ẩn gì đối với công ty trong tương lai? Với ngành thực phẩm nói chung cũng
như công ty CP đồ hộp Hạ Long nói riêng, việc cấp tín dụng có an toàn hay không? Bài
phân tích này sẽ làm sáng tỏ điều đó thông qua hai mô hình được sử dụng phổ biến trong
phân tích tín dụng công ty: Mô hình cổ điển và mô hình điểm số Z. Tuy còn nhiều thiếu
sót, nhưng nhóm phân tích hi vọng những thông tin phân tích dưới đây có thể cho người
đọc – dưới góc độ một ngân hàng một cái nhìn đầy đủ nhất có thể về tình tình tài chính

của công ty CP đồ hộp Hạ Long, qua đó quyết định chính sách tín dụng đối với công ty
này một cách phù hợp nhất.
Chúng em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thị Lan – giảng viên bộ môn tín dụng
ngân hàng đã giúp đỡ chúng em hoàn thành tiểu luận này.
Phân tích tín dụng Page 4
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập năm 1957, Nhà máy Cá hộp Hạ Long được coi là một trong những đơn vị
sản xuất đồ hộp thực phẩm đầu tiên tại Việt Nam. Ngày nay, cùng với sự đổi mới mạnh
mẽ của đất nước, nhà máy cá hộp Hạ Long đó đã trở thành Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ
Long (Halong Canfoco), một trong những công ty đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng
khoán với hơn 1.000 lao động, 8 nhà máy chế biến và 4 chi nhánh tiêu thụ trên toàn quốc.
Sản phẩm của Công ty hiện có mặt khắp các tỉnh thành và được xuất khẩu gần khắp
mọi châu lục, từ EU, châu Á, đến Trung Đông, châu Phi...
Halong Canfoco là thành viên của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt
Nam(VASEP) và hiện đang dành được vị thế của mình trong thị trường thủy sản.
Lĩnh vực kinh doanh:Cá hộp, thịt hộp, rau quả hộp, xúc xích tiệt trùng đến những
sản phẩm đông lạnh nổi tiếng như chả giò hay nem hải sản. Halong Canfoco cũng là một
trong những cơ sở đầu tiên tại Việt Nam sản xuất các mặt hàng đặc biệt như viên nang
dầu cá, gelatin, agar-agar.
2. Tình hình phát triển của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
2.1. Điểm mạnh (Strengths)
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long là đơn vị có truyền thống lâu năm, được thành lập
vào năm 1957, nhà máy Cá hộp Hạ Long ( tiền thân của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
ngày nay) được coi là một trong những nhà máy sản xuất đồ hộp thực phẩm đầu tiên tại
Việt Nam. Tính đền thời điểm hiện nay công ty đã có 54 năm kinh nghiệm xây dựng và
phát triển sản phẩm
Công ty xây dựng một mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm rộng khắp trên
toàn quốc, đặc biệt là khu vực miền Bắc. Hiện nay, trụ sở chính của công ty được đóng tại
Hải Phòng, ngoài ra còn có các chi nhánh khác ở các tỉnh thành phố lớn như Hà Nội,

Phân tích tín dụng Page 5
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Trụ sở chính, và nhà máy sản xuất của công ty đóng
tại Hải Phòng là một lợi thế lớn mà đồ hộp Hạ Long có được so với các đối thủ cạnh tranh
khác. Với vị trí thông thương quốc tế, cảng Hải Phòng rất thuận lợi cho việc xuất khẩu
sản phẩm của công ty ra thị trường thế giới, mặt khác nơi đây cũng tạo thuận lợi cho công
ty cho việc tìm kiếm các nhà cung cấp các nguyên liệu như cá, tôm, hải sản khác…
Ngoài ra các sản phẩm của công rất đa dạng va phong phú, đáp ứng được mọi nhu
cầu đông đảo người tiêu dùng, đây cũng là biện pháp giúp công ty giảm thiểu được rủi ro.
Nhiều sản phẩm đồ hộp như thịt, cá, rau, hoa quả, các loại sản phẩm thủy sản đông lạnh,
các chế phẩm từ rong biển như Agar, algenat natri... nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường
trong nước và chen chân ra thị trường nước ngoài. Trong đó có không ít các sản phẩm
được huy chương vàng như pate gan lợn, cá thu Philê sốt cà chua, thịt gà hầm nguyên
xương, cá ngừ ngâm dầu thực vật, Agar, bột cá chăn nuôi hạng 1, thịt lợn hấp...
Công ty đang tích cực đầu tư mở rộng nhà xưởng, nâng cao năng lực sản xuất, cải
tiến trang thiết bị công nghệ, nâng cao năng suất lao động. Không chỉ có một bề dày
truyền thống, công ty không ngừng kiện toàn bộ máy lãnh đạo, đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ,
nâng cao tay nghề cho công nhân
Là một đơn vị có nhiều sản phẩm đạt các giải thưởng, huy chương tại các hội chợ,
triển lãm trong và ngoài nước, hăng năm công ty đều đạt danh hiệu “ Hàng Việt Nam chất
lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn.
2.2. Điểm yếu (Weaknesses)
Bên cạnh những điểm mạnh công ty còn tồn tại một số yếu điểm:
Đội ngũ công nhân của nhà máy còn mang nặng tính sản xuất truyền thống, chưa
được đào tạo nhiều về trình độ, vì vậy công ty phải thường xuyên tổ chức các lớp học đào
tạo ngắn hạn về trình độ cho công nhân nhà máy, để họ có thể theo kịp được với quy trình
an toàn vệ sinh thực phẩm áp dụng theo chuẩn quốc tế, và hệ thống máy móc hiện đại
không ngừng được cải tiến
Phân tích tín dụng Page 6
Hoạt động marketing của công ty chưa thực sự phát huy hết tiềm năng của nó. Rất
nhiều các phương tiện quảng cáo hữu hiệu như TV, radio... chưa được sử dụng có hiệu

quả. Công ty nên xây dựng các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
để giới thiệu sản phẩm và đưa sản phẩm của mình đến gần với công chúng hơn
Vấn đề về nguồn cung rất quan trọng đối với công ty, không những công ty phải
đảm bảo về số lượng mà cần quan tâm đặc biệt tới yếu tố chất lượng sản phẩm. ngày
10/8/2009 trong lần kiểm tra đột xuất của chi cục thú y TPHCM đối với công ty TNHH
một thành viên Hạ Long(công ty con của đồ hộp Hạ Long), đã phát hiện lô hàng heo sữa
đông lạnh không ghi rõ nhãn mác bằng tiếng Việt, mà ghi bằng chữ Trung Quốc, lô đùi gà
đã nhiễm khuẩn. Sự kiện này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hình ảnh của công ty,
mà còn làm mất lòng tin của người tiêu dùng vào chất lượng sản phẩm của công ty. Qua
sự kiện này, công ty nên có những biện pháp kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm
nguồn cung.
2.3. Cơ hội (Opportunities)
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển, lớn mạnh.
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và thu nhập sau thuế của người dân ngày càng cao,
Việt Nam hiện là một thị trường hấp dẫn cho các nhà sản xuất Thực phẩm và Đồ uống.
Ngoài ra, ngành dịch vụ du lịch và một lượng lớn dân số di cư sang Việt Nam cũng là
nguyên chính tác động mạnh mẽ và tích cực đối với sự phát triển của ngành này. Hơn nữa,
cuộc sống bận rộn cùng với lối sống hiện đại ở các thành phố lớn dẫn đến nhu cầu về các
loại thực phẩm chế biến sẵn ngày càng gia tăng. Đây là cơ hội lớn để Halong Coanfoco
đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị phần của mình, tiếp tục giữ vững vị trí là một trong
những doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm hàng đầu tại Việt nam.
Ngày 11/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên 150 của tổ chức thương
mại thế giới (WTO), đây là thách thức nhưng cũng là cơ hội rất lớn để các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và Halong Canfoco nói riêng có điều kiện hội nhập và phát triển. Nếu
như đáp ứng được tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, với lợi thế về giá thành của mình,
Phân tích tín dụng Page 7
doanh nghiệp sẽ có điều kiện đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ra các thị trường tiềm năng
trên toàn thế giới.
Việt Nam là một nước chú trọng đến sản xuất nông nghiệp, với hơn 70% dân số hoạt
động trong lĩnh vực này. Do vậy, lượng nguyên liệu cung cấp cho doanh nghiệp khá

phong phú và ổn định. Đặc biệt, đất nước ta có bờ biển dài hơn 3000km, thuận lợi cho
việc đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. Chính vì vậy, công ty không phải nhập nguyên
liệu từ nước ngoài, tránh được một loạt các rủi ro có liên quan như rủi ro chính trị, rủi ro
tỷ giá...
2.4. Thách thức (Threats)
Trong những năm vừa qua, số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm chế biến
trong nước đã tăng mạnh làm tăng thêm tính cạnh tranh của các nhà cung cấp chế biến
thực phẩm trên thị trường nội địa. Mặt khác hàng hóa nhập khẩu cùng chủng loại cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến các nhà sản xuất trong nước nói chung và Halong Canfoco nói
riêng. Đặc biệt, với một số nước xuất khẩu được ưu đãi về thuế nhập khẩu, sản phẩm của
họ có giá cả cạnh tranh hơn so với công ty, dẫn đến nguy cơ giảm sản lượng xuất khẩu.
Đây là một thách thức không nhỏ đối với công ty.
Tính cạch tranh càng cao, càng có nhiều nhà cung cấp sản phẩm, thì chất lượng sản
phẩm trở thành một trong những yếu tố tiên quyết quyết định thành công của doanh
nghiệp. Đặc biệt, với những công ty sản xuất thực phẩm như Halong Canfoco, thì yếu tố
chất lượng luôn được ưu tiên hàng đầu. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn HACCP (hệ thống phân
tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và chế
biến thực phẩm) trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm.
Có thể nói,đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
theo tiêu chuẩn quốc tế trở thành một thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp.
Mặt khác, công nghệ luôn luôn biến đổi và được cải tiến không ngừng. Để có thể
phát triển bền vững, lâu dài và mở rộng thị trường của mình, mỗi doanh nghiệp phải chú
trọng đầu tư vào khoa học kỹ thuật, hiện đại hóa máy móc, nhà xưởng. Vấn đề này đòi hỏi
Phân tích tín dụng Page 8
một lượng vốn không hề nhỏ và không phải doanh nghiệp nào cũng có thể làm được, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ như Halong Canfoco. Doanh nghiệp cần phải xác
định chiến lược rõ ràng để có thể đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, đồng thời vẫn có đủ
nguồn lực cho những mục tiêu khác. Vào năm 2012, nếu vòng đàm phán Doha thành
công, các nước phát triển sẽ cắt giảm hoặc bỏ trợ cấp nông nghiệp nói chung và ngành chế
biến thực phẩm nói riêng, giá nguyên liệu sẽ tăng.

Phân tích tín dụng Page 9
II. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
1. Phân tích bảng cân đối kế toán.
1.1. Phân tích tài sản
Từ năm 08-09 TSNH của công ty tăng hơn 8 tỷ tương ứng với 7%, trong đó tiền và
các khoản tương đương tiền tăng 59%, các khoản phải thu tăng 22%, tài sản ngắn hạn
khác tăng 27%, và một sự giảm đặc biệt trong các khoản đầu tư tài chính lên tới 116%. Từ
09-10 TSNH tăng 10%, DN tiếp tục giảm các khoản đầu tư tài chính 25%, hàng tồn kho
giảm 29%, bán chịu hàng hóa nhiều hơn làm các khoản phải thu tăng 47%; TSNH khác
cũng tăng 47%, kết quả là TSNH tăng 10%. Các khoản phải thu trong năm 2010 tăng
đáng kể do DN tăng bán hàng theo phương thức trả chậm, doanh thu tăng kéo theo các
khoản phải thu của khách hàng tăng. Tuy nhiên, khoản phải thu của khách hàng tăng cũng
có thể bị đánh giá không tốt vì chiếm dụng vốn, khả năng thu hồi nợ của DN kém, DN
nên có những biện pháp thu hồi nợ hiệu quả.
Từ năm 08-09, TSDH chỉ tăng 1%, thứ nhất là do cty không đầu tư thêm nhiều
TSCĐ, các TSDH khác giảm 24%; từ 09-10 cty đầu tư thêm nhiều TSCĐ tăng 29%,
tương ứng trên 18 tỷ VND.
Phân tích tín dụng Page 10
2008 2009 2010
Tài sản ngắn
hạn
111,758,839,968 119,906,228,480 132,663,835,540
Tài sản dài hạn 44,740,901,216 45,348,716,270 64,226,032,703
Tài sản 156,499,741,184 165,254,944,750 196,889,868,243
Tốc độ tăng
trưởng
20.52% 5.30% 16.07%
Với sự tăng của TSNH và TSDH thì, năm 08, Tổng TS của cty tăng 20.52%, năm 09
Tổng TS của cty tăng 5.03% và năm 2010, Tổng TS của cty tăng 16.07%.
Trong năm 08, TSNH chiếm tỷ trọng lớn trong số TTS, mà chủ yếu là do DN tích

trữ hàng tồn kho nhiều, còn TSDH thì chủ yếu vẫn là đầu tư cho TSCĐ. Từ năm 08-09 kết
cấu tài sản của DN không có sự thay đổi đáng kể. Từ năm 09-10 DN đã đầu tư thêm trang
thiết bị máy móc, vì vậy TSCĐ tăng từ 27.17% lên 32.2%, đồng thời DN cũng giảm tích
trữ hàng tồn kho từ 45.08% xuống còn 29.38%. DN đang thu hồi các khoản đầu tư TC
nhằm dồn vốn vào đầu tư cho mua sắm trang thiết bị trong năm 2010.
1.2. Phân tích nguồn vốn
Năm 08-09, Nợ phải trả của DN tăng 3% nhưng đến năm 2010, nợ phải trả tăng
23% trong đó nợ dài hạn tăng 42%, điều này chứng tỏ DN đã vay thêm nợ dài hạn để mua
TSCĐ. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 8% trong năm 08-09, và 9% trong năm 09-10, do LN
để lại tăng. Điều này chứng tỏ kết quả sản xuất kinh doanh của DN trong năm qua có hiệu
quả nên đã mang lại lợi nhuận cho DN.
Từ năm 09-10 nợ dài hạn tăng cả về số tuyệt đối và tỷ lệ trong tổng nguồn vốn
chứng tỏ DN huy động vốn vay để mua tài sản cố định. Lợi nhuận chưa phân phối tăng cả
Phân tích tín dụng Page 11
Tỷ lệ kết cấu tài sản Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. TSNH/TTS 71.41% 72.56% 67.38%
2. TSDH/TTS 28.59% 27.44% 32.62%
3. Tiền/TTS 2.983% 6.914% 5.690%
4. Các khoản ĐTTC NH/TTS 3.990% 1.748% 1.177%
5. Các khoản Phải thu NH/TTS 14.70% 17.93% 28.29%
6. Hàng tồn kho/TTS 49.06% 45.08% 29.38%
7. TSCĐ/TTS 27.44% 27.17% 32.20%
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Nợ phải trả 77,209,864,558 79,587,065,974 102,940,553,847
Nguồn vốn chủ sở hữu 79,018,590,911 85,667,878,776 93,949,314,396
Tổng nguồn vốn 156,228,455,469 165,254,944,750 196,889,868,243
Tốc độ tăng trưởng 20.38% 5.46% 16.07%
Tỷ lệ kết cấu nguồn vốn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Nợ phải trả/Tổng NV 49.42% 48.16% 52.28%
2. VCSH/Tổng NV 50.58% 51.84% 47.72%

3. Nợ ngắn hạn/Tổng NV 40.52% 41.93% 43.31%
4. Nợ dài hạn/Tổng NV 8.898% 6.227% 8.976%
5. Nguồn vốn KD/Tổng NV 46.83% 46.16% 40.00%
6. LN chưa phân phối/Tổng NV 3.746% 5.683% 7.716%
về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng chứng tỏ tài sản cố định DN đầu tư thêm phục vụ có hiệu
quả cho sản xuất.
2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
2.1. Doanh thu
Qua bảng trên ta thấy rằng, tốc độ tăng trưởng của công ty từ năm 2008 đến năm
2010 là không ổn định. Năm 2008, doanh thu đạt 418, 973 tỷ đồng, tăng 35, 29% so với
cùng kỳ năm 2007. Năm 2009, doanh thu đạt 415,974 tỷ đồng, giảm 0,72% so với cùng kì
năm 2008, doanh thu giảm mạnh thậm chí còn dưới 0% vào năm 2009, là do chịu tác
động của khủng hoảng kinh tế vào năm 2008. Tuy nhiên vào năm 2010 do sự chỉ đạo của
ban quản trị, tổng doanh thu đạt: 535,377 tỷ đồng, bằng 28,7% so với cùng kỳ năm 2009,
doanh thu đã có xu hướng tăng trở lại.
2.2. Chi phí
Qua bảng trên ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng chi phí của doanh nghiệp qua các năm
là không đồng đều, đặc biệt giảm mạnh trong năm 2009 và dần tăng lên vào năm 2010.
Nguyên nhân của sự tăng trưởng không đều là do vào năm 2008, 2009, 2010 tình hình
dịch bệnh, đặc biệt là cúm AH5N1 sau đó là cúm AH1N1 liên tục diễn ra và rất phức tạp.
Dẫn đến nhu cầu về nguyên liệu sản xuất các sản phẩm thực phẩm là không cao, dẫn đến
chi phí giá vốn hàng bán giảm dần. Đồng thời vào năm 2009 do chi phí bán hàng và chi
Phân tích tín dụng Page 12
2008 2009 2010
Doanh thu 418.973.927.855 415. 974. 854. 886 535. 377. 477. 496
Tốc độ tăng trưởng 35,29% -0,72% 28,7%
2008 2009 2010
Giá vốn hàng bán 348.858.658.665 345.017.995.652 437 788 425 030
Chi phí bán hàng 27.477.508.519 32.289.611.166 42 778 471 304
Chi phí quản lí DN 18.030.175.858 21.380.416.010 27 302 314 883

Tổng chi phí chính 394.366.343.042 398.688.022.828 507.869.211.217
Tốc độ tăng trưởng
chi phí
33,26% 1,10% 27,39%
phí quản lý doanh nghiệp tăng không nhiều nên tổng mức tăng chi phí là rất thấp chỉ
1,10% .
2.3. Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm mạnh vào năm 2009 và được hồi phục
vào năm 2010, thậm chí vượt cả năm 2008. Nguyên nhân là do, năm 2009 doanh thu của
doanh nghiệp giảm mạnh -0,72%, nên thu nhập sau thuế của doanh nghiệp giảm mạnh so
với năm 2008, tuy nhiên do chi phí của doanh nghiệp tăng nhẹ là 1,10%; nên lợi nhuận
của doanh nghiệp vẫn ở mức dương. Lợi nhuận đã được tăng mạnh vào năm 2010 giúp
cho doanh nghiệp có khả năng phát triển hơn.
3. Phân tích chỉ số tài chính
3.1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán:
Các tỷ số này đo lường khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản
lưu động của công ty. Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền,các chứng khoán ngắn
hạn dễ chuyển nhượng (tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ(tồn kho); còn nợ
ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức
tín dụng khác, các khoản phải trả người cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác…
• Khả năng thanh toán chung.
Khả năng thanh toán chung= TS lưu động / Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán chung là thước đo khả năng có thể trả nợ trong kỳ của
doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng chỉ ra quy mô, phạm vi mà yêu cầu của các chủ nợ được
trang trải bằng những tài sản có thểchuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả tiền.
Khi giá trị của tỷ số này giảm có nghĩa khả năng trả nợ của doanh nghiệp giảm và cũng là
dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng.Ngược lại khi tỷ số này tăng báo
Phân tích tín dụng Page 13
2008 2009 2010
Lợi nhuận 12.052.735.634 12.391.599.045 15. 191. 442. 277

Tốc độ tăng trưởng 19,91% 2,81% 22,59%
hiệu khả năng trả nợ của doanh nghiệp tăng,là dấu hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, nếu tỷ số
này ở mức quá cao có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động thể
hiện doanh nghiệp còn có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay các khoản nợ phải đòi quá
nhiều. Nói chung, tỷ số khả năng thanh toán chung ở mức 1-2 là vừa. Thông thường tỷ số
này bằng 2 được coi là hợp lý, được các chủ nợ chấp nhận.
• Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh=TSLĐ-hàng tồn kho / Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc
vào việc bán tài sản dự trữ của doanh nghiệp. Tỷ số này là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn so với khả năng thanh toán chung. Nếu tỷ số
này >=1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, còn nếu tỷ số này
<1 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
• Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời(tỷ lệ tiền mặt)=Tiền và CK ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp ngay lập tức. Chỉ tiêu này khác nhau tùy thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh. Thực tế cho thấy nếu tỷ số này >=0,5 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp
tương đối tốt và nếu tỷ số này<0,5 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh
toán ngay. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao thì phản ánh tình trạng vốn bằng tiền quá
nhiều, vòng quay tiền chậm và giảm hiệu quả sự dụng vốn, hạn chế sự phát triển của
doanh nghiệp.
Phân tích tín dụng Page 14

×