Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Giới thiệu và các thao tác quản trị với Active Directory trong Windows Server 2008 (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.23 MB, 116 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ TIN HỌC

BÀI TẬP LỚN
Môn: Quản trị mạng

Đề tài (06):
Giới thiệu và các thao tác quản trị với Active Directory trong Windows Server 2008

Sinh viên thực hiện:


Qng Văn Liêm



Lớp: 08B6

Giáo viên hướng dẫn: Đinh Tuấn Long

Hà Nội - 2010


Active Directory – Windows Server 2008

MỤC LỤC
I.

Giới thiệu về Active Directory (DC)...........................................................................................................3
1.1 Active Directory là gì ?........................................................................................................................3
1.2 Tại sao cần thực thi Active Directory?.................................................................................................3


1.3 Những đơn vị cơ bản của Active Directory..........................................................................................4
1.3.1
Directory.......................................................................................................................................4
1.3.2
Domain..........................................................................................................................................4
1.3.3
Domain Controller........................................................................................................................5
1.3.4
Forest............................................................................................................................................5
1.3.5
Organizational unit.......................................................................................................................5
1.3.6
Object (đối tượng).........................................................................................................................5
1.3.7
Schema..........................................................................................................................................6
1.3.8
Site.................................................................................................................................................6
1.3.9
Tree (cây)......................................................................................................................................6
1.3.10 Trust..............................................................................................................................................6
1.3.11 Infrastructure Master và Global Catalog.....................................................................................6
1.3.12 LDAP.............................................................................................................................................7
1.3.13 Sự quản lý Group Policiy..............................................................................................................8
1.4 Các dịch vụ của Active Directory.........................................................................................................9
1.4.1
Active Directory Domain Services (AD DS).................................................................................9
1.4.2
Active Directory Federation Services (AD FS)...........................................................................10
1.4.3
Active Directory Lightweight Directory Services (AD LDS)......................................................11

1.4.4
Active Directory Rights Management Services (AD RMS).........................................................12
1.4.5
Active Directory Certificate Services (AD CS)...........................................................................12
II. Các thao tác quản trị với Active Directory................................................................................................13
1.5 Cài đặt và các thao tác quản trị với Active Directory Domain Services...........................................13
1.5.1
Các bước chuẩn bị cài đặt..........................................................................................................13
1.5.2
Cài đặt dịch vụ Active Directory Domain Services.....................................................................19
1.5.3
Cài đặt domain đầu tiên (Domain chính)....................................................................................24
1.5.4
Thêm một DC khác vào Domain.................................................................................................35
1.5.5
Thêm một domain dựa trên domain chính đã tồn tại.................................................................37
1.5.6
Hạ DC xuống client.....................................................................................................................38
1.5.7
Quản lý User, Group và Organizational Unit (OU)...................................................................39
1.5.8
Kết nối máy Client vào Domain..................................................................................................55
1.6 Cài đặt và các thao tác quản trị với Active Directory Federation Services (AD FS).........................61
1.6.1
Các tác vụ cần thực hiện trước khi cài đặt ADFS.......................................................................61
1.6.2
Cài đặt role ADFS và cấu hình certificate..................................................................................61
1.6.3
Cấu hình web server...................................................................................................................61
1.6.4

Cấu hình federation server.........................................................................................................61
1.6.5
Truy cập ứng dụng từ máy client...............................................................................................61

Trang 2


Active Directory – Windows Server 2008

Trang 3


Active Directory – Windows Server 2008

1 Giới thiệu về Active Directory (DC)
1.1 Active Directory là gì ?

Active Directory là một dịch vụ thư mục (directory service) đã được đăng ký bản
quyền bởi Microsoft, nó là một phần khơng thể thiếu trong kiến trúc Windows. Giống như
các dịch vụ thư mục khác, chẳng hạn như Novell Directory Services (NDS), Active Directory
là một hệ thống chuẩn và tập trung, dùng để tự động hóa việc quản lý mạng dữ liệu người
dùng, bảo mật và các nguồn tài nguyên được phân phối, cho phép tương tác với các thư mục
khác. Thêm vào đó, Active Directory được thiết kế đặc biệt cho các môi trường kết nối mạng
được phân bổ theo một kiểu nào đó.
Nói cách khác Active Directory là một cơ sở dữ liệu với các chức năng như:
 Lưu trữ thông tin về tài khoản người dùng và các tài nguyên mạng máy tính.
 Xác định tính hợp lệ của người truy cập tài nguyên mạng.
 Lưu trữ thông tin mạng máy tính như là các đối tượng trong một cấu trúc phân
cấp.
Ngồi ra nó cịn cung cấp:

 Sự quản lý tập trung
 Các khả năng tìm kiếm nâng cao.
 Ủy quyền đại diện
Với người dùng hoặc quản trị viên, Active Directory cung cấp một khung nhìn mang
tính cấu trúc để từ đó dễ dàng truy cập và quản lý tất cả các tài nguyên trong mạng.
1.2 Tại sao cần thực thi Active Directory?
Có một số lý do để lý giải cho câu hỏi trên. Microsoft Active Directory được xem như
là một bước tiến triển đáng kể so với Windows NT Server 4.0 domain hay thậm chí các mạng
máy chủ standalone. Active Directory có một cơ chế quản trị tập trung trên tồn bộ mạng. Nó
cũng cung cấp khả năng dự phịng và tự động chuyển đổi dự phòng khi hai hoặc nhiều
domain controller được triển khai trong một domain.
Active Directory sẽ tự động quản lý sự truyền thông giữa các domain controller để bảo
đảm mạng được duy trì. Người dùng có thể truy cập vào tất cả tài nguyên trên mạng thông

Trang 4


Active Directory – Windows Server 2008

qua cơ chế đăng nhập một lần. Tất cả các tài nguyên trong mạng được bảo vệ bởi một cơ chế
bảo mật khá mạnh, cơ chế bảo mật này có thể kiểm tra nhận dạng người dùng và quyền hạn
của mỗi truy cập đối với tài nguyên.
Active Directory cho phép tăng cấp, hạ cấp các domain controller và các máy chủ
thành viên một cách dễ dàng. Các hệ thống có thể được quản lý và được bảo vệ thơng qua các
chính sách nhóm Group Policies. Đây là một mơ hình tổ chức có thứ bậc linh hoạt, cho phép
quản lý dễ dàng và ủy nhiệm trách nhiệm quản trị. Quan trọng nhất vẫn là Active Directory
có khả năng quản lý hàng triệu đối tượng bên trong một miền.
1.3 Những đơn vị cơ bản của Active Directory
1.3.1 Directory


Là một kho lưu trữ duy nhất để biết thông tin về người dùng và các tài nguyên trong
một tổ chức. Active Directory là một loại thư mục chứa các thuộc tính và thơng tin liên lạc
cho một loạt các nguồn tài nguyên trong mạng để người dùng và các quản trị viên cũng có thể
tìm thấy chúng dễ dàng.
1.3.2 Domain

Là đơn vị chức năng nòng cốt của cấu trúc logic Avtive Directory. Nó là phương tiện
để quy định tập hợp những người dùng, máy tính, tài nguyên, chia sẻ có những quy tắc bảo
mật giống nhau từ đó giúp cho việc quản lý các truy cập vào các server dễ dàng hơn. Domain
đáp ứng 3 chức năng chính như sau:
- Đóng vai trị như một khu vực quản trị (administrative boundary) các đối tượng, là tập hợp
các định nghĩa quản trị cho các đối tượng chia sẻ như: có chung 1 cơ sở dữ liệu thư mục, các
chính sách bảo mật, các quan hệ ủy quyền, chính sách bảo mật, các quan hệ ủy quyền với các
domain khác.
- Giúp chúng ta quản lý bảo mật các tài nguyên chia sẻ.
- Cung cấp các server dự phòng làm chức năng điều khiển vùng (domain Controller), đồng
thời đảm bảo các thông tin trên các server này được đồng bộ với nhau

Trang 5


Active Directory – Windows Server 2008

1.3.3 Domain Controller

Một domain controller giữ các thông tin bảo mật và cơ sở dữ liệu đối tượng directory
cho một domain cụ thể và có trách nhiệm xác thực các đối tượng trong phạm vi kiểm sốt của
họ. Nhiều domain controller có thể được liên kết với một domain nhất định, và mỗi domain
controller giữ vai trò quết định trong domain, tất cả các domain controller trong một miền là
bình đằng về quyền lực. Điều cho thấy sự cái tiến so với các nhãn chính và dự phịng được

phân cơng cho domain controller trong Windows NT.
1.3.4 Forest

Forest là một bộ phận chứa đựng logic lớn nhất trong Active Directory Domain
Services và bao gồm tất cả các domain thộc phạm vi hoạt động của nó, tất cả đều liên kết với
nhau thông qua ủy thác bắc cầu được xây dựng tự động. Bằng cách này, tất cả các domain
trong một forest tự động ủy thác các domain khác trong forest.
Các Forest không bị hạn chế theo địa lý hoặc topo mạng. Một forest có thể gồm nhiều
miền, mỗi miền lại chia sẻ một lược đồ chung. Các thành viên miền của cùng một forest thậm
chí khơng cần có kết nối LAN hoặc WAN giữa chúng. Mỗi một mạng riêng cũng có thể là
một gia đình của nhiều forest độc lập. Nói chung, một forest nên được sử dụng cho mỗi một
thực thể. Mặc dù vậy, vẫn cần đến các forest bổ sung cho việc thực hiện test và nghiên cứu
các mục đích bên ngồi forest tham gia sản xuất
1.3.5 Organizational unit

Nhóm các mục trong domain nào đó. Chúng tạo nên một kiến trúc phân cấp cho
domain và tạo cấu trúc tổ chức của Active Directory theo các điều kiện tổ chức và địa lý.
1.3.6 Object (đối tượng)

Trong Active Directory Domain Services, một object có thể là một phần của direcrory,
có thể là một user, một group, một thư mục chia sẻ, một máy in, một liên hệ, và thậm chí là
cả một organizational units. Object là thực thể duy nhất trong directory của bạn mà có thể
quản lý trực tiếp.
1.3.7 Schema

Các schema trong Active Directory Domain Services là cấu trúc thực tế của các cơ sở
dữ liệu – các trường. Các loại thông tin khác nhau được lưu trong Active Directory Domain

Trang 6



Active Directory – Windows Server 2008

Services được gọi là thuộc tính. Schema của Active Directory Domain Services cũng hỗ trợ
chuẩn theo lớp, hoặc kiểu của object. Lớp mô tả một object và các tài sản liên quan được yêu
cầu để tạo ra một phiên bản của đối tượng. Ví dụ các đối tượng user là minh họa của lớp user.
1.3.8 Site

Là tập hợp các máy tính ở các vị trí địa lý khác nhau, được kết nối tối thiểu qua một
liên kết. Site thường được dùng để xác định cách điều khiển domain được cập nhật liên tục.
Active Directory Domain Services sẽ lựa chọn phương pháp của nó để phân phối các bản cập
nhật (một quá trình gọi là tái tạo lại) dựa vào cách bạn cấu hình một site để giữ cho sự lưu
thông qua một liên kết WAN là đỡ tốn kém nhất.
1.3.9 Tree (cây)

Cây là một tập hợp các domain mà bắt đầu từ một gốc duy nhất và rẽ nhánh ra ngoại
vi, domain con. Cây có thể được liên kết với nhau trong forest. Và cây cũng chia sẻ một DNS
tên miền không gian liên tục.
1.3.10 Trust

Trust trong Active Directory Domain Services là một phương pháp giao tiếp an toàn
giữa các domain, tree, forest. Cũng giống như chúng từng làm việc trong Windows NT, trust
cho phép người dùng trong một Active Directory Domain Services domain phải xác thực để
điều khiển miền khác trong vùng khác, domain khác trong directory. Trust chỉ có thể đi theo
một chiều (từ A đến B, không thể từ B đến A), bắc cầu ( A trust B và B trust C, do đó A trust
C), hoặc liên kết ngang (A đến C và B đến D).
1.3.11 Infrastructure Master và Global Catalog

Một thành phần chính khác bên trong Active Directory là Infrastructure Master.
Infrastructure Master (IM) là một domain-wide FSMO (Flexible Single Master of

Operations) có vai trị đáp trả trong q trình tự động để sửa lỗi (phantom) bên trong cơ sở dữ
liệu Active Directory.
Phantom được tạo ra trên các DC, nó yêu cầu một sự tham chiếu chéo cơ sở dữ liệu
giữa một đối tượng bên trong cơ sở dữ liệu riêng và một đối tượng từ miền bên trong forest.
Ví dụ có thể bắt gặp khi bạn bổ sung thêm một người dùng nào đó từ một miền vào một

Trang 7


Active Directory – Windows Server 2008

nhóm bên trong miền khác có cùng forest. Phantom sẽ bị mất hiệu lực khi chúng không chứa
dữ liệu mới cập nhật, điều này xuất hiện vì những thay đổi được thực hiện cho đối tượng bên
ngồi mà Phantom thể hiện, ví dụ như khi đối tượng mục tiêu được đặt lại tên, chuyển đi đâu
đó giữa các miền, hay vị xóa. Infrastructure Master có khả năng định vị và khắc phục một số
phantom. Bất cứ thay đổi nào xảy ra do quá trình sửa lỗi đều được tạo bản sao đến tất cả các
DC cịn lại bên trong miền.
Infrastructure Master đơi khi bị lẫn lộn với Global Catalog (GC), đây là thành phần
duy trì một copy chỉ cho phép đọc đối với các domain nằm trong một forest, được sử dụng
cho lưu trữ nhóm phổ dụng và quá trình đăng nhập,… Do GC lưu bản copy khơng hồn chỉnh
của tất cả các đối tượng bên trong forest nên chúng có thể tạo các tham chiếu chéo giữa miền
khơng có nhu cầu phantom.

1.3.12 LDAP

LDAP (Lightweight Directory Access Protocol) là một phần của Active Directory, nó
là một giao thức phần mềm cho phép định vị các tổ chức, cá nhân hoặc các tài nguyên khác
như file và thiết bị trong mạng, dù mạng của bạn là mạng Internet công cộng hay mạng nội
bộ trong công ty.
Trong một mạng, một thư mục sẽ cho bạn biết được nơi cất trữ dữ liệu gì đó. Trong

các mạng TCP/IP (gồm có cả Internet), domain name system (DNS) là một hệ thống thư mục
được sử dụng gắn liền tên miền với một địa chỉ mạng cụ thể (vị trí duy nhất trong mạng).
Mặc dù vậy, bạn có thể khơng biết tên miền nhưng LDAP cho phép bạn tìm kiếm những cụ
thể mà không cần biết chúng được định vị ở đâu.
Thư mục LDAP được tổ chức theo một kiến trúc cây đơn giản gồm có các mức dưới
đây:


Thư mục gốc có các nhánh con



Country, mỗi Country lại có các nhánh con



Organizations, mỗi Organization lại có các nhánh con



Organizational units (các đơn vị, phịng ban,…), OU có các nhánh

Trang 8


Active Directory – Windows Server 2008


Individuals (cá thể, gồm có người, file và tài nguyên chia sẻ, chẳng hạn như


printer)
Một thư mục LDAP có thể được phân phối giữa nhiều máy chủ. Mỗi máy chủ có thể
có một phiên bản sao của thư mục tổng thể và được đồng bộ theo chu kỳ.
Các quản trị viên cần phải hiểu LDAP khi tìm kiếm các thơng tin trong Active
Directory, cần tạo các truy vấn LDAP hữu dụng khi tìm kiếm các thông tin được lưu trong cơ
sở dữ liệu Active Directory.

1.3.13 Sự quản lý Group Policiy

Khi nói đến Active Directory chắc chắn chúng ta phải đề cập đến Group Policy. Các
quản trị viên có thể sử dụng Group Policy trong Active Directory để định nghĩa các thiết lập
người dùng và máy tính trong tồn mạng. Thiết lập này được cấu hình và được lưu trong
Group Policy Objects (GPOs), các thành phần này sau đó sẽ được kết hợp với các đối tượng
Active Directory, gồm có các domain và site. Đây chính là cơ chế chủ yếu cho việc áp dụng
các thay đổi cho máy tính và người dùng trong mơi trường Windows.
Thông qua quản lý Group Policy, các quản trị viên có thể cấu hình tồn cục các thiết
lập desktop trên các máy tính người dùng, hạn chế hoặc cho phép truy cập đối với các file
hoặc thư mục nào đó bên trong mạng.
Thêm vào đó chúng ta cũng cầm phải hiểu GPO được sử dụng như thế nào. Group
Policy Object được áp dụng theo thứ tự sau: Các chính sách máy nội bộ được sử dụng trước,
sau đó là các chính sách site, chính sách miền, chính sách được sử dụng cho các OU riêng. Ở
một thời điểm nào đó, một đối tượng người dùng hoặc máy tính chỉ có thể thuộc về một site
hoặc một miền, vì vậy chúng sẽ chỉ nhận các GPO liên kết với site hoặc miền đó.
Các GPO được phân chia thành hai phần riêng biệt: Group Policy Template (GPT) và
Group Policy Container (GPC). Group Policy Template có trách nhiệm lưu các thiết lập được
tạo bên trong GPO. Nó lưu các thiết lập trong một cấu trúc thư mục và các file lớn. Để áp
dụng các thiết lập này thành công đối với tất cả các đối tượng người dùng và máy tính, GPT
phải được tạo bản sao cho tất cả các DC bên trong miền.

Trang 9



Active Directory – Windows Server 2008

Group Policy Container là một phần của GPO và được lưu trong Active Directory trên
các DC trong miền. GPC có trách nhiệm giữ tham chiếu cho Client Side Extensions (CSEs),
đường dẫn đến GPT, đường dẫn đến các gói cài đặt và những khía cạnh tham chiếu khác của
GPO. GPC khơng chứa nhiều thơng tin có liên quan đến GPO tương ứng với nó, tuy nhiên nó
là một thành phần cần thiết của Group Policy. Khi các chính sách cài đặt phần mềm được cấu
hình, GPC sẽ giúp giữ các liên kết bên trong GPO. Bên cạnh đó nó cũng giữ các liên kết quan
hệ khác và các đường dẫn được lưu trong các thuộc tính đối tượng. Biết được cấu trúc của
GPC và cách truy cập các thông tin ẩn được lưu trong các thuộc tính sẽ rất cần thiết khi bạn
cần kiểm tra một vấn đề nào đó có liên quan đến GP.
1.4

Các dịch vụ của Active Directory

1.4.1 Active Directory Domain Services (AD DS)

Active Directory Domain Services (AD DS), trước đây được biết tới với tên gọi Active
Directory Directory Services, là một khu vực để tập trung thơng tin cấu hình, các u cầu xác
thực và thông tin về tất cả những đối tượng được lưu trữ trong phạm vi hệ thống của bạn.
Dùng Active Directory, bạn có thể quản lý một cách hiệu quả các người dùng, máy tính,
nhóm làm việc, máy in, ứng dụng và các đối tượng khác theo thư mục từ một khu vực tập
trung và bảo mật. Những tính năng nâng cao đối với AD DS trong Windows Server 2008 bao
gồm:
 Auditing: Những thay đổi được thực hiện đối với các đối tượng trong Active
Directory có thể được lưu lại để bạn biết được những thay đổi diễn ra đối với đối
tượng đó, cũng như các giá trị mới và giá trị cũ của những thuộc tính đã thay đổi.
 Fine-Grained Passwords: Có thể cấu hình các chính sách về mật khẩu cho các

nhóm phân biệt nằm trong domain. Mỗi tài khoản trong phạm vi domain sẽ khơng
cịn phải sử dụng cùng một chính sách về mật khẩu nữa.
 Read-Only Domain Controller: Là một Domain Controller với cơ sở dữ liệu
Active Directory ở dạng chỉ đọc. Dịch vụ này giúp bạn tạm bảo mật được đối với
những nơi mà bảo mật chưa được đảm bảo cao độ, chẳng hạn như các văn phịng.
Read-Only Domain Controller khơng cho phép các domain controller ở cấp thấp
hơn thực hiện những thay đổi lên Active Directory. Sử dụng Read-Only Domain

Trang 10


Active Directory – Windows Server 2008

Controllers (RODCs) không cho những thay đổi diễn ra tại khu vực chi nhánh có
thể gây hại hoặc đánh sập AD forest của bạn thông qua q trình sao chép. Nhờ có
RODC, cũng khơng cần thiết phải sử dụng một site trung gian cho các domain
controller tại văn phịng chi nhánh, hoặc khơng cần gửi đĩa cài đặt và người quản trị
domain tới khu vực văn phòng chi nhánh.
 Restartable Active Directory Domain Services: đặc điểm này giúp bạn khởi động
lại AD DS trong khi vẫn giữ nguyên trạng thái hoạt động của Domain Controller,
giúp bạn hồn thành những thao tác offline mơt cách nhanh chóng
 Database Mounting Tool: Một snapshot trong cơ sở dữ liệu Active Directory có
thể được đưa vào bằng cơng cụ này. Điều này cho phép người quản trị domain quan
sát các đối tượng nằm trong snapshot để xác định những yêu cầu liên quan tới việc
khôi phục khi cần thiết.
1.4.2 Active Directory Federation Services (AD FS)

Active Directory Federation Services (AD FS) là một giải pháp cho phép người dùng
truy cập các ứng dụng web chỉ cần một lần đăng nhập cho dù người dùng và ứng dụng nằm
trong các mạng hoặc tổ chức hồn tồn khác nhau.

Thơng thường khi một ứng dụng thuộc một mạng và người dùng thuộc một mạng khác,
người dùng được yêu cầu nhập một tài khoản thứ hai để truy cập ứng dụng (đăng nhập thứ
cấp).
Với ADFS người dùng khơng cịn được u cầu đăng nhập thứ cấp bằng tài khoản thứ hai
này nữa bởi mối quan hệ tin cậy đã được thiết lập giữa các mạng. Trong mơi trường liên đồn
(federated), mỗi tổ chức tiếp tục quản lý các tài khoản riêng của mình nhưng mỗi tổ chức vẫn
có thể bảo vệ ứng dụng và thừa nhận tài khoản truy cập từ các tổ chức khác.
Quá trình xác thực một mạng trong khi truy cập tài nguyên của một mạng khác mà không bắt
người dùng phải đăng nhập thứ cấp gọi là single sign-on (SSO). ADFS hỗ trợ giải pháp SSO
trên nền web trong một phiên làm việc của người dùng.

Trang 11


Active Directory – Windows Server 2008

Đối với ADFS có hai loại tổ chức:
- Tổ chức tài nguyên (resource organization): là tổ chức đang sở hữu và quản lý tài nguyên có
thể được truy cập từ các đối tác tin cậy.
- Tổ chức tài khoản (account organization): là tổ chức đang sở hữu và quản lý tài khoản có
thể truy cập tài nguyên từ các tổ chức tài nguyên ở trên.
1.4.3 Active Directory Lightweight Directory Services (AD LDS)

Active Directory Lightweight Directory Service (AD LDS), trước đây được biết đến
với tên gọi Active Directory Application Mode, có thể được sử dụng để đem tới các dịch vụ
thư mục hoặc các ứng dụng theo thư mục. Thay vì sử dụng cơ sở dữ liệu AD DA của tổ chức,
bạn có thể sử dụng AD LDS để lưu trữ dữ liệu. AD LDS có thể sử dụng kết hợp với AD DS
để mang tới cho bạn một khu vực tập trung dành cho các tài khoản bảo mật (AD DS) và một
khu vực khác để hỗ trợ cấu hình ứng dụng và dữ liệu thư mục (AD LDS). Sử dụng AD LDS,
bạn có thể: giảm bớt các chi phí liên quan tới việc sao chép Active Directory; không cần mở

rộng lược đồ Active Directory để hỗ trợ ứng dụng; và có thể phân vùng cấu trúc thư mục sao
cho dịch vụ AD LDS chỉ được triển khai tới những máy chủ cần hỗ trợ các ứng dụng theo thư
mục. Những đặc tính nâng cao đối với AD LDS trong Windows Server 2008 bao gồm:
 Cài đặt từ Media Generation: Khả năng tạo các phương tiện cài đặt cho AD
LDS bằng Ntdsutil.exe hoặc Dsdbutil.exe.
 Kiểm toán: Kiểm tra những giá trị đã thay đổi trong phạm vị dịch vụ thư mục.
 Database Mounting Tool: Cho phép bạn xem dữ liệu trong phạm vi các
snapshot của file cơ sở dữ liệu.
 Active Directory Sites and Services Support: Cho phép bạn sử dụng các
Active Directory Sites and Services để quản lý việc sao lại những thay đổi dữ liệu của
AD LDS.

Trang 12


Active Directory – Windows Server 2008

 Dynamic List of LDIF files: Với đặc tính này, bạn có thể liên kết các file LDIF
tùy biến với các file LDIF mặc định hiện có được dùng để thiết lập AD LDS trên một
máy chủ.
 Recursive Linked-Attribute Queries: Các truy vấn LDAP có thể theo những
đường dẫn có cấu trúc mạng lưới của thuộc tính để xác định các tính chất bổ xung của
thuộc tính, như là thành viên nhóm.
1.4.4

Active Directory Rights Management Services (AD RMS)

Là dịch vụ được dùng để kết hợp với các ứng dụng hỗ trợ AD RMS (AD RMS –
enable application), nhằm bảo vệ dữ liệu quan trọng ( báo cáo tài chính,thơng tin khách
hàng,đơn hàng,sổ sách kê khai kế tốn .v..v.) trước những đối tượng người dùng khơng được

phép (unauthorized users).Với AD RMS, bạn có thể xác định những ai có thể thực hiện các
thao tác như xem, chỉnh sửa, in ấn…, trên dữ liệu của mình.
1.4.5

Active Directory Certificate Services (AD CS)

Là một dịch vụ được dùng để sinh ra và quản lý các certificate trên những hệ thống sử
dụng cơng nghệ public key. Bạn có thể sử dụng AD CS để tạo ra các máy chủ chúng thực CA
( Certification Authorities). Các CA có tác dụng nhận yêu cầu về chứng thực, sau đó xử lý và
gửi các chứng thực đó về lại cho đối tượng đã gửi yêu cầu. Những tính năng nâng cao đối với
AD CS trong Windows Server 2008 bao gồm:
 Enrollment Agent Templates: Có thể gán các delegated enrollment
agent theo mỗi template
 Integrated Simple Certificate Enrollment Protocol (SCEP): Các chứng
nhận có thể được cấp tới thiết bị mạng, chẳng hạn các bộ định tuyến.
 Online Responder: Có thể gửi lại các mục Certificate Revocation List
(CRL) tới người yêu cầu như một đáp ứng chứng nhận đơn nhất thay vì
tồn bộ CLR. Điều này giúp giảm bớt tổng lưu lượng mạng được sử dụng
khi các máy trạm thẩm định các chứng chỉ.
 Enterprise PKI (PKI View): Một công cụ quản lý mới cho AD CS, công
cụ này cho phép người quản trị Certificate Services quản lý các phân cấp

Trang 13


Active Directory – Windows Server 2008

Certification Authority (CA) để xác định tình trạng tổng thể của các CA
và dễ dàng khắc phục lỗi.


2 Các thao tác quản trị với Active Directory
2.1 Cài đặt và các thao tác quản trị với Active Directory Domain Services
2.1.1

Các bước chuẩn bị cài đặt

 Yêu cầu về phần cứng
 Dung lượng ổ cứng còn trống tối thiều 250M và ở định dang NTFS
 Quyền quản trị
 Bạn phải chắc chắn rằng bạn có đủ quyền để cài đặt dịch vụ mà bạn sắp tiền
hành cài đặt
 Khi cài đặt Active Directory trên Windows Server 2008, nên cài đặt DNS trước với

các thiết lập chuẩn.
 Địa chỉ IP đặt là địa chỉ tĩnh và địa DNS là địa của chính máy mình.
 Tạo Zone trong DNS và thiết lập Dynamic Update cho Zone đó đây là một yêu
cầu bắt buộc trong để Active Directory có khả năng tự động Update các thiết lập
của mình vào trong DNS.
2.1.1.1

Đặt địa chỉ IP cho máy chủ

Vào card mạng thiết lập địa chỉ IP cho máy chủ với địa chỉ Static là 192.168.1.1, DNS
cũng là 192.168.1.1

Trang 14


Active Directory – Windows Server 2008


Hình 1.1
2.1.1.2

Cài đặt và cấu hình DNS

Chọn Start  Server Manager  Roles  DNS Server
Chuột phải tại mục Forward Lookup Zone  chọn New zone

Chọn Next tại cửa sổ kế tiếp và Chọn Primary Zone tại cửa sổ kế

Trang 15


Active Directory – Windows Server 2008

Trong cửa sổ kế bạn có thể chọn một trong 3 tùy chọn sau:
1. To all DNS server in this forest: Áp dụng với tất cả DNS server trong foresr này
2. To all DNS server in this domain: Áp dụng với tất cả DNS server trong domain
3. To all domain controllers in this domain: Áp dụng tới tất cả các domain

controller trong domain này
Sau đó chọn Next để tiếp tục

Trang 16


Active Directory – Windows Server 2008

Trình cài đặt yêu cầu bạn nhập tên cho zone mới. Nhập tên và chọn Next


Trong cửa sổ kế bạn chọn Allow both nonsecure and secure dynamic update đây là bắt
buộc để khi cài đặt Active Directory sẽ tự động ghi các Record vào DNS

Nhấn Next và kết thúc quá trình tạo Zone mới trong DNS. Công việc của bạn chưa kết
thúc, bạn vào DNS chọn Zone vừa tạo ra sẽ thấy hai Record là SOA và NS.

Trang 17


Active Directory – Windows Server 2008

Cần phải chỉnh sửa hai Record này để quá trình cài đặt chuẩn Active Directory, nhấp
đúp vào SOA Record chỉnh lại bằng cách thêm vào phần đuôi các Record tên Zone vừa tạo ra

Chỉnh lại NS Record bằng cách tương tự.
Tạo ra một Record để kiểm tra xem hệ thống DNS hoạt động đã chuẩn hay chưa. Ở
đây tôi tạo ra một Host A record là Server01.fithou.net địa chỉ IP là 192.168.1.11.
Chuột phải vào vnexperts.net Zone chọn Host A record

Trang 18


Active Directory – Windows Server 2008

Kiểm tra hoạt động của DNS bằng cách vào run gõ CMD trong cửa sổ này chọn:
Ping server01.fithou.net nếu có reply là thành cơng.

2.1.1.3

chú ý


 Nếu muốn bổ sung server này vào một forest đã tồn tại trên Windows Server
2000,Windows Server 2003 bạn phải cập nhật thông tin về forest bằng lệnh
adprep /forestprep

Trang 19


Active Directory – Windows Server 2008


Nếu muốn bổ sung server này vào một domain đã tồn tại trên Windows Server
2000,Windows Server 2003, bạn phải cập nhập thông tin về domain và group policy
bằng lệnh adprep /domainprep /gpprep



Nếu muốn cài đặt một Read-Only Domain Controller, bạn phải chuẩn bị forest bằng
lệnh adprep /rodcprep
2.1.2

Cài đặt dịch vụ Active Directory Domain Services

Ở Windows Server 2003, để cài đặt thêm các dịch vụ như DHCP,DNS …vào
Add/Remove Windows Components . Ở Windows Server 2008 được thay thế bằng công cụ
quản trị Server Manager với các Roles và Features.Vì mặc định Windows Server 2008 chưa
cài đặt các dịch vụ nên bạn phải cài đặt dịch vụ AD DS trước khi lên Domain Controller. Các
bước cài đặt cụ thể được trình bày dưới đây:



Vào Server Manager  Roles  Add Roles
Nhấn Next để tiếp tục

Tích vào Active Directory Domain Services và nhấn Next để tiếp tục trong bước tiếp

Trang 20



×