Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Cơ sở lí luận về rủi ro, quản trị rủi ro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.36 KB, 38 trang )

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm về Rủi ro - Quản trị rủi ro
1.1. Khái niệm về rủi ro
Trong thực tế, rủi ro tồn tại ở mọi nơi, trong mọi lĩnh vực, do vậy tùy theo mỗi
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động khác nhau mà “rủi ro” được định nghĩa khác nhau, chẳng
hạn:
 Rủi ro là khả năng xảy ra một biến cố mà ta hoàn toàn không chắc chắn (xác
suất xảy ra < 1).
 Dưới góc độ đầu tư: rủi ro trong đầu tư là không đạt được giá trị hiện tại thuần
NPV và chỉ số hoàn vốn nội bộ IRR như dự tính.
 Theo xác xuất thống kê: rủi ro là khả năng xuất hiện các biến cố ngẫu nhiên có
thể đo lường được bằng xác suất.
 Định nghĩa rủi ro hiện đại: rủi ro là khả năng một kết quả có lợi hay không có
lợi sẽ xảy ra từ những nguy hiểm hiện hữu.
1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro
 Quản trị rủi ro là quá trình ngăn ngừa tiềm năng xuất hiện một kết quả không
mong đợi của các biến cố sẽ xảy ra trong tương lai.
Hay nói cách khác:
 Quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ những nguy
cơ rủi ro về tài sản và thu nhập từ các hoạt động xản xuất - kinh doanh - dịch vụ
của một tổ chức.
Quản trị rủi ro không có nghĩa là né tránh rủi ro mà là đối diện với rủi ro để lựa
chọn rủi ro nào sẽ lưu giữ và rủi ro nào phải chuyển giao (bảo hiểm).
2. Tại sao Doanh nghiệp cần phải quản trị rủi ro?
Trong hoạt động của doanh nghiệp luôn tồn tại những rủi ro tiềm ẩn và chúng được
phân loại thành từng nhóm, mỗi nhóm có thể được phân biệt qua các tính chất đặc trưng
riêng của chúng. Các rủi ro trong cùng một nhóm sẽ có mức độ rủi ro như nhau. Rủi ro
trong hoạt động của doanh nghiệp được chia thành các nhóm sau:
 Rủi ro marketing
 Rủi ro tài chính
 Rủi ro quản lý nguồn lực


 Rủi ro môi trường
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng 1A
Cách thức phân loại ở trên chỉ nhằm gợi ý đưa ra các loại rủi ro mà doanh nghiệp có
thể phải đối mặt. Vấn đề phân loại rủi ro và đánh giá các ảnh hưởng của chúng đối với
doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Mặc dù sự kết hợp của các rủi ro là một quá trình
phức tạp và khó nhận thấy nhưng mỗi một rủi ro riêng lẻ thường có một ảnh hưởng nhất
định trong tổng rủi ro của doanh nghiệp. Để các hoạt động của mình được liên tục, các
doanh nghiệp phải thu được lợi nhuận. Mức lợi nhuận, hệ số tăng trưởng và sự biến động
của lợi nhuận này sẽ phụ thuộc vào các nguồn rủi ro khác nhau. Do đó doanh nghiệp cần
phải quản trị rủi ro để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình.
3. Mục tiêu của quản trị rủi ro
 Tối thiểu hóa hậu quả của tổn thất.
 Loại trừ tổn thất từ các rủi ro bất ngờ.
 Tối thiểu hóa tổn thất có thể xuất hiện.
4. Nội dung của quá trình quản trị rủi ro
Kết cấu nội dung của quản trị rủi ro bao gồm:
 Nhận dạng rủi ro
 Đo lường rủi ro
 Xử lý rủi ro
- Bằng bảo hiểm rủi ro.
- Bằng lưu giữ rủi ro (không bảo hiểm).
- Bằng chuyển giao một phần cho người khác không phải là bảo hiểm.
- Bằng giảm thiểu xác suất của tổn thất.
- Bằng loại trừ các hoạt động làm tăng tổn thất.
 Tài trợ rủi ro
- Quyết định đầu tư dự án nhằm giảm và ngăn ngừa tổn thất.
- Quyết định đầu tư nhằm thay thế nguồn tài sản bị hư hỏng bởi các biến cố
rủi ro thuần túy.
- Chọn nguồn tài trợ nếu dự án đầu tư được chấp thuận.
Nội dung trên được thiết kế sao cho các quyết định quản trị rủi ro phải hòa hợp với

các quyết định khác của doanh nghiệp. Quản trị rủi ro cũng như các hoạt động khác của
doanh nghiệp cần phải tính đến chi phí của nguồn tài trợ cho các nhu cầu đó. Các quyết
định sẽ không đầy đủ nếu nó chỉ mới cho phép chọn lựa chiến lược quản trị rủi ro tốt hơn
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng 2A
trong số các chiến lược được đưa ra mà nó còn phải được so sánh với quyết định quản trị
rủi ro của doanh nghiệp khác.
5. Kỹ thuật nhận dạng rủi ro
5.1. Thành phần của rủi ro
Rủi ro bao gồm các thành phần sau:
a. Mối nguy hiểm: là các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng các khả năng rủi ro, gồm
 Nguy hiểm vốn có: chất hóa học, chất phóng xạ, cơ học, năng lượng.
 Nguy hiểm do con người: ý thức cá nhân, sai lầm của con người, tác động của
môi trường.
b. Nguồn rủi ro: gồm 7 nguồn chính
 Rủi ro kinh tế bao gồm:
- Suy thoái kinh tế: sức mua của cá nhân giảm dẫn đến doanh thu của doanh
nghiệp bị giảm.
- Thâm hụt ngân sách chính phủ cao hơn GDP.
- Lạm phát.
- Mất khả năng thanh toán do tỷ lệ nợ ngắn hạn cao hơn mức dự trữ ngoại tệ.
- Dự trữ ngoại tệ thấp hơn kim ngạch nhập khẩu.
- Nợ nước ngoài cao hơn GDP.
 Rủi ro chính trị:
- Chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách về thuế, hạn ngạch và các
giới hạn thương mại khác.
- Chính sách tài chính, lưu thông tiền tệ, kiểm soát ngoại hối, lãi suất.
- Chính sách lao động và tuyển dụng lao động.
- Chính sách môi trường, sức khỏe.
- Quốc hữu hóa và sung công.
 Rủi ro pháp lý: các rủi ro liên quan đến pháp lý, kiện tụng làm hao tổn sức người

và tài sản như:
- Vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc đầu tư.
- Tranh chấp hàng hóa, nhãn hiệu và thương hiệu.
- Bồi thường khiếu nại đối với khách hàng.
- Thay đổi luật pháp liên quan đến kinh doanh như: quy định về nhãn hiệu
hàng hóa, môi trường và lao động.
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng 3A
 Rủi ro xã hội:
- Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con người.
- Cấu trúc xã hội thay đổi.
- Trình độ dân trí.
 Rủi ro hoạt động (vi mô):
- Tuyển dụng và sa thải lao động dẫn đến những rủi ro pháp lý..
- Quá trình sản xuất: tổn thất về tài sản vật chất.
- Thải chất độc hại trong quá trình sản xuất gây ô nhiễm môi trường, làm tổn
hại sức khỏe cộng đồng.
 Rủi ro do ý thức con người:
- Nhận thức của mỗi người về nguồn rủi ro.
- Sự bất cẩn của con người dẫn đến những rủi ro về hỏa hoạn hay tai nạn gây
chết người.
- Phương pháp xử lý rủi ro.
 Rủi ro do môi trường vật chất như: thiên tai, động đất, bão, lụt ...
c. Nguy cơ rủi ro:
 Rủi ro tài sản: là khả năng tổn thất về tài sản vật chất, tài sản tài chính hay tài
sản vô hình (thanh danh, uy tín, quyền tác giả ...).
 Rủi ro trách nhiệm pháp lý: là những tổn thất có thể xảy ra có liên quan đến vấn
đề pháp lý (tranh chấp, kiện tụng).
 Rủi ro nguồn nhân lực: là những rủi ro liên quan đến tính mạng con người của
một tổ chức, trong đó có thể kể đến khách hàng, nhà cung cấp, chủ nợ, cổ đông
và người lao động.

5.2. Phương pháp nhận dạng rủi ro
Doanh nghiệp thường áp đặt nhận dạng mọi tổn thất ngẫu nhiên nên rủi ro thuần túy
được chia làm hai nhóm:
 Nhóm 1: Rủi ro đối với tài sản của doanh nghiệp:
- Rủi ro tài sản bị hư hỏng hoàn toàn không thể sử dụng được hoặc bị hư hại
làm cho năng suất giảm.
- Tổn thất trực tiếp của tài sản có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Tổn thất lớn có thể dẫn đến sự phá sản của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng 4A
 Bồi thường các tổn thất ngẫu nhiên của doanh nghiệp:
- Bồi thường trách nhiệm pháp lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Bồi thường các tai nạn lao động của công nhân hay tai nạn đột ngột của
khách hàng do sản phẩm của doanh nghiệp không đạt chất lượng.
- Các khoản bồi thường tài chính bất ngờ có một tác động giống như rủi ro khi
tài sản bị phá hỏng.
Có 7 phương pháp nhận dạng rủi ro:
 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính (phương pháp A.H. Criddle).
 Phương pháp lưu đồ.
 Phương pháp thanh tra hiện truờng.
 Phương pháp phối hợp với các bộ phận khác trong tổ chức.
 Phương pháp thông qua tư vấn.
 Phương pháp phân tích hợp đồng.
 Phương pháp nghiên cứu số liệu lịch sử (số liệu thống kê).
5.3. Phân tích nguyên nhân và tổn thất
5.3.1. Nguyên nhân tai nạn
Có hai quan diểm nhìn nhận nguyên nhân tai nạn:
a. Quan điểm liên quan đến con người
Theo Heinrich, hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được nhóm

thành 4 thành phần chủ yếu, mỗi thành phần có thể là một nguyên nhân gây ra tổn thất.
 Con người: bao gồm cả người lao động và nhà quản lý trong doanh nghiệp.
 Máy móc thiết bị: là công cụ lao động được sử dụng để tạo ra sản phẩm.
 Nguyên liệu: nguyên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất là nguyên nhân chủ
yếu gây nên tai nạn (nguyên liệu có thể là vật nhọn, nóng, có tính ăn mòn ...).
 Môi trường hoạt động của doanh nghiệp: chế độ ánh sáng, độ ẩm, thông gió,
tiếng ồn, áp suất đều có ảnh hưởng nhất định đến năng suất lao động của công
nhân.
b. Quan điểm kỹ thuật
Theo quan điểm kỹ thuật, tai nạn lao động thường có nguyên nhân từ cơ học, vật lý,
ví dụ như: dây điện không đạt tiêu chuẩn, xử lý chất thải không đúng cách, các công trình
giao thông có thiết kế không đạt yêu cầu, không có các thiết bị bảo hộ lao động.
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng 5A
Theo Heinrich: thao tác làm việc với một tốc độ không đảm bảo, máy móc thiết bị
không an toàn, công nhân làm việc sao lãng, không tập trung, các thiết bị an toàn bị phá
hỏng là những nguyên nhân chính của 88% các tai nạn công nghiệp được thống kê.
Khi tai nạn xảy ra, cần phải xem xét hay truy lỗi thuộc nguyên nhân nào:
 Do con người: sai lầm, không tuân thủ an toàn lao động, bất cẩn, phá hoại, quản
lý kém, không xử lý kịp thời các tình huống ...
 Do kỹ thuật: máy móc thiết bị hư hỏng do chế độ bảo dưỡng chưa tốt, thiết kế
máy móc thiết bị chưa hoàn chỉnh, quy trình công nghệ không hợp lý hoặc do
những lý do khác.
5.3.2. Phân tích tổn thất
Để có thông tin về những tổn thất có thể có, nhà quản trị rủi ro cần triển khai:
 Một mạng nguồn thông tin.
 Mẫu báo cáo khi tai nạn xảy ra:
- Quản đốc phân xưởng là người cung cấp thông tin chính về tai nạn xảy ra.
- Mẫu báo cáo phải được thiết kế cẩn thận, dễ hiểu, dễ thực hiện để có thể
cung cấp thông tin cần thiết.
Nhận dạng rủi ro phải là một quá trình liên tục, thường xuyên vì nguy cơ rủi ro luôn

thay đổi và phải kết hợp nhiều phương pháp để nhận dạng mọi rủi ro tiềm năng của doanh
nghiệp.
6. Đo lường rủi ro
6.1. Mục tiêu của đo lường rủi ro
 Hiểu biết về rủi ro như: nguồn gốc của rủi ro, vùng hoạt động của rủi ro và hậu
quả của nó.
 Tính chi phí rủi ro: xác định được phương pháp xử lý rủi ro tiết kiệm nhất và
định giá chi phí rủi ro.
 Kiểm soát rủi ro: chọn phương pháp có chi phí rủi ro thấp nhất. Khi bảo hiểm
được chọn làm phương pháp xử lý rủi ro thì nhà bảo hiểm sẽ là người định giá
bảo hiểm.
6.2. Phương pháp đo lường rủi ro
 Sử dụng thang đo ảnh hưởng, thang đo khả năng xảy ra và sắp xếp ưu tiên các
rủi ro.
 Sử dụng phương pháp chuyên gia để đo lường các rủi ro có thể xảy ra.
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng 6A
 Đo lường rủi ro nhắm xác định các rủi ro cần được ưu tiên kiểm soát và tài trợ
khi cần thiết.
 Đo lường rủi ro giúp doanh nghiệp nhận rõ các rủi ro có liên quan đến sự sống
còn của doanh nhiệp.
Thang đo ảnh hưởng
Đánh giá Ảnh hưởng tiềm năng
Nghiêm trọng Tất cả các mục tiêu đều không đạt
Nhiều Hầu hết các mục tiêu đều bị ảnh hưởng
Trung bình Một số chỉ tiêu bị ảnh hưởng, cần có sự nỗ lực điều chỉnh
Ít (nhỏ) Cần ít nỗ lực để điều chỉnh các chỉ tiêu
Không đáng kể Ảnh hưởng rất nhỏ, điều chỉnh bình thường
Thang đo khả năng xảy ra
Đánh giá Xác suất
Hầu như chắc chắn xảy ra Có thể xảy ra nhiều lần trong một năm

Dễ xảy ra Có thể xảy ra một lần/ năm
Có thể xảy ra Có thể xảy ra trong thời gian 5 năm
Khó xảy ra Có thể xảy ra trong thời gian 5 - 10 năm
Hiếm khi xảy ra Có thể xảy ra sau 10 năm
Sắp xếp thứ tự ưu tiên
Ảnh hưởng/ Xác suất
Không
đáng kể
Ít
Trung
bình
Nhiều
Nghiêm
trọng
Hầu như chắc chắn xảy ra
Trung
bình
Trung
bình
Cao Cao
Dễ xảy ra Thấp
Trung
bình
Trung
bình
Cao
Có thể xảy ra Thấp
Trung
bình
Trung

bình
Cao Cao
Khó xảy ra Thấp
Trung
bình
Trung
bình
Cao
Hiếm khi xảy ra Thấp
Trung
bình
Cao
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng 7A
Các số liệu được sử dụng để đo lường rủi ro:
 Số liệu thống kê về tỷ lệ sản phẩm hư hỏng, sai lỗi, khiếu nại của khách hàng, số
lượng công nhân bỏ việc, doanh số hàng tháng/năm ...
 Số liệu thống kê về lượng đơn hàng, mẫu mã phải sản xuát.
 Lưu đồ hoạt động của doanh nghiệp.
 Các báo cáo tài chính của ít nhất 2 năm gần nhất.
7. Rủi ro tín dụng
Dù đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, rủi ro tín dụng vẫn là
nguyên nhân chủ yếu gây ra phá sản ngân hàng.
Rủi ro tín dụng gây ra hậu quả rất nghiêm trọng, do đó điều quan trọng là phải thực
hiện việc đánh giá toàn diện năng lực quản trị của ngân hàng liên quan đến việc nhận định,
điều hành, giám sát, kiểm tra, củng cố và thu hồi nợ. Quản trị rủi ro tín dụng gồm cả việc
đánh giá chính sách và triển khai thực hiện của ngân hàng.Việc đánh giá cũng nhằm xác
định các thông tin tài chính đầy đủ do khách hàng cung cấp để ngân hàng sử dụng làm cơ
sở cho việc mở rộng tín dụng, cũng như đánh giá định kỳ về tình hình biến đổi rủi ro.
Thomas P.Fitch:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo

thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro
tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng
(Dictionary of banking terms, Barron's Edutional, Inc, 1997)
Timothy W.Koch:
Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có
nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự
thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không
thanh toán hay thanh toán trễ hạn (Bank management, University of South Carolina, The
Dryden, 1995, page 107).
Hennie van Greuning - Sonja B rajovic Bratanovic:
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng 8A
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền
lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc
tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi
tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền
tệ, và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng (The World Bank)
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng như sau:
Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn (default) trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn (delayed
payment) hoặc không thanh toán (nonpayment).
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm
giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở
mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Đối với các nước đang phát triển, các ngân hàng thiếu đa dạng trong kinh doanh các
dịch vụ tài chính, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như
duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết
định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Trong điều kiện như vậy, để giữ ổn định hệ thống ngân hàng các cơ quan quản lý
ngân hàng ở các nước đang phát triển thường chú trọng và tập trung nhiều hơn trong việc
xây dựng chính sách và giám sát rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng.

Sơ đồ:
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục (Portfolio risk) và rủi ro giao dịch
(Transaction risk). Rủi ro danh mục được phân ra hai loại: rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và
rủi ro tập trung (Concentration risk). Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố riêng biệt của
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng 9A
RỦI RO TÍN DỤNG
Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa chọn Rủi ro bảo đảm Rủi ro nghiệp vụ Rủi ro tập trung Rủi ro nội tại
mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành kinh tế. Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay được dồn
cho một số khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực
địa lý, ví dụ: trong những năm 90 Ngân hàng Công thương đã tập trung cho vay quá mức
đối với công ty Minh Phụng, kết quả khi công ty Minh Phụng phá sản đã gây tổn thất rất
lớn cho ngân hàng.
Rủi ro giao dịch có 3 thành phần: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp
vụ. Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng. Rủi ro bảo đảm
xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo, như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại
tài sản đảm bảo và mức an toàn của nó. Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị
hoạt động cho vay, như xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc
thực hiện cho vay và kiểm soát danh mục cho vay, tái xét và giám sát danh mục cho vay,
bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có
vấn đề.
8. jdgjhg
9. hjgjhsn
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng 10A
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
Tên gọi : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tên giao dịch quốc tế : Asia Commercial Bank
Tên viết tắt : ACB

Trụ sở chính : 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại : (84.8) 929 0999
Website : www.acb.com.vn
Logo
Vốn điều lệ : 2.530.106.520.000 VND.
Giấy phép thành lập : Số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp
ngày 13/5/1993.
Giấy phép hoạt động : Số 0032/NH-GP do Thống đốc NHNN cấp ngày 24/4/1993.
Giấy CNĐKKD : Số 059067 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp cho
đăng ký lần đầu ngày 19/5/1993, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 11/5/2007.
Mã số thuế : 0301452948
Ngành nghề kinh doanh :
• Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong
nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác;
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ
có giá; hùn vốn và liên doanh theo luật định;
• Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
• Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế;
• Huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ
với nước ngoài khi được NHNN cho phép;
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng 11A
• Hoạt động bao thanh toán.
2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
2.1. Lịch sử hình thành
2.1.1. Bối cảnh thành lập
Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín dụng và
công ty tài chính được ban hành vào tháng 5/1990, đa tạo dựng một khung pháp lý cho
hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, NHTMCP Á Châu đa được thành lập
theo Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB

do Ủy ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính
thức đi vào hoạt động.
2.1.2. Tầm nhìn
Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đa xác định tầm nhìn là trở thành NHTMCP bán
lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam vào thời điểm đó “Ngân
hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một định
hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam, nhất là một ngân hàng mới thành lập như
ACB.
2.1.3. Chiến lược
Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là:
• Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách
hàng và hướng tới khách hàng;
• Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo
cho sự tăng trưởng được bền vững;
• Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ
đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài chính
vững mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn
chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam;
• Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên
nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu
quả;
• Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một
cách xuyên suốt.
ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa.
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng 12A
a. Chiến lược tăng trưởng ngang: thể hiện qua ba hình thức
➢ Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: Hiện nay trên phạm vi toàn quốc, ACB
đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục tiêu, khu vực
thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị trường mới trong tình hình yêu

cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép,
ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ.
➢ Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh: Hiện nay, ACB đa xây dựng được mối
quan hệ với các định chế tài chính khác, thí dụ như các tổ chức phát hành thẻ (Visa,
MasterCard), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA, Bảo Việt, Nhà Rồng), Công ty
chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn (Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ,
đại lý chi trả kiều hối, v.v.. để thực hiện mục tiêu tăng trưởng. ACB còn hợp tác với
các định chế tài chính và các doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các
sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh
phân phối đa dạng. Đặc biệt, ACB đa có một đối tác chiến lược là Ngân hàng
Standard Chartered nổi tiếng về các sản phẩm ngân hàng bán lẻ đang nỗ lực trao đổi
kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ tiên tiến để nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập.
➢ Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập: ACB từng bước xây dựng năng lực
tiếp nhận đối với loại tăng trưởng không cơ học này và thực hiện chiến lược hợp
nhất và sáp nhập khi điều kiện cho phép.
b. Đa dạng hóa
Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB quan tâm thực hiện. ACB
đa có Công ty TNHH Chứng khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản
ACB (ACBA), Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL) và đang thành lập
Công ty Quản lý quỹ. Với vị thế cạnh tranh đa được thiết lập khá vững chắc trên thị
trường, trong thời gian sắp tới, ACB có thể xem xét thực hiện chiến lược đa dạng hóa tập
trung để từng bước trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện thông qua các hoạt
động sau đây:
• Cung cấp và tăng cường quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm để phối hợp
cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng.
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng 13A
• Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện nay), công ty tài
trợ mua xe.
• Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư.

2.2.Phát triển – các cột mốc đáng ghi nhớ
Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên được cổ đông và nhân viên ACB đồng
tâm bám sát trong suốt hơn 14 năm hoạt động của mình và những kết quả đạt được đa
chứng minh rằng đó là các định hướng đúng đối với ACB. Đó cũng chính là tiền đề giúp
Ngân hàng khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam trong
lĩnh vực bán lẻ. Dưới đây là một số cột mốc đáng nhớ của ACB:
➢ Năm 1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát
hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-MasterCard.
➢ Năm 1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa. Cũng trong năm này,
ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại dưới hình thức của một chương
trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng viên
nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện. Thông qua chương trình này, ACB
đa nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành của một ngân hàng hiện đại,
các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng
bán lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều kiện Việt Nam.
➢ Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân
hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt
động giao dịch; và cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ
ngân hàng lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn
diện), cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch
tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung.
➢ Năm 2000: ACB, sau những bước chuẩn bị từ năm 1997, đa thực hiện tái cấu trúc
như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000 (2000 –
2004). Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các
khối kinh doanh gồm có Khối Khách hàng cá nhân, Khối Khách hàng doanh nghiệp,
và Khối Ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối Công nghệ thông tin, Khối Giám
sát điều hành, Khối Phát triển kinh doanh, Khối Quản trị nguồn lực và một số
phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội sở
được chuyển giao cho Sở giao dịch (TP. HCM). Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng 14A

tính chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng
khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng; quan tâm
đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.
➢ Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực (i) huy động vốn,
(ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng
nguồn lực tại Hội Sở.
➢ Năm 2005: ACB và Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ
kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai
giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, bao gồm các cấu
phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng
bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện nay, và
(iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.
➢ Ngày 21/11/2006, cổ phiếu ACB chính thức giao dịch tại Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội.
2.3.Thành tích và sự ghi nhận
Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư công nghệ và nguồn
nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, trong điều kiện ngành
ngân hàng có những bước phát triển mạnh mẽ và môi trường kinh doanh ngày càng được
cải thiện cùng sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, ACB đa có những bước phát triển
nhanh, ổn định, an toàn và hiệu quả. Vốn điều lệ của ACB ban đầu là 20 tỷ đồng, đến ngày
30/9/2007 đa đạt trên 2.530 tỷ đồng, tăng hơn 126,5 lần so với ngày thành lập.
Tổng tài sản năm 1994 là 312 tỷ đồng, đến ngày 30/9/2007 đa đạt 71.126 tỷ đồng,
tăng 227,9 lần, dư nợ cho vay cuối năm 1994 là 164 tỷ đồng, tính đến thời điểm 30/9/2007
đạt 25.376 tỷ đồng, tăng 154,7 lần. Lợi nhuận trước thuế cuối năm 1994 là 7,4 tỷ đồng, lợi
nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm 2007 là 1.253 tỷ đồng.
ACB với hơn 200 sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh giá là một trong các
ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú nhất, dựa trên nền công nghệ
thông tin hiện đại. ACB vừa tăng trưởng nhanh vừa thực hiện quản lý rủi ro hiệu quả.
Trong môi trường kinh doanh nhiều khó khăn thử thách, ACB luôn giữ vững vị thế

của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu.
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng 15A

×