Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo cáo tổng hợp về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ; tổ chức hoạt động kinh doanh & tổ chức công tác kế toán của Công ty vật tư và dịch vụ kỹ thuật hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.84 KB, 46 trang )

Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
Lời mở đầu
Kinh tế thị trờng với những quy luật khắc nghiệt của nó đã ảnh hởng rất lớn
tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Do đó, một doanh nghiệp
muốn đứng vững và khẳng định đợc vị trí của mình trên thơng trờng thì doanh
nghiệp đó phải hoạt động đạt hiệu quả cao. Muốn đạt hiệu quả cao thì Doanh
nghiệp phải tổ chức tốt các khâu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
từ khâu mua hàng, khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá một
cách khoa học và hợp lý phù hợp với điều kiện của từng Doanh nghiệp. Việc
xác định đúng phơng hớng và giải pháp phát triển thị trờng sao cho phù hợp với
tốc phát triển chung của nền kinh tế đó là một vấn đề cấp thiết đặt ra trớc mắt
cho các doanh nghiệp hiện nay.
Công ty vật t và dich vụ kỹ thuật Hà nội là một doanh nghiệp nhà nớc với
hình thức kinh doanh chủ yếu là mua bán xuất nhập khẩu, trong những năm qua
cũng đang ra sức hoạt động để tự khẳng định vai trò của mình trong nền kinh
tế...
Nhằm củng cố và bổ sung kiến thức về trình độ lý luận nói chung và trình
độ kế toán nói riêng của chuyên ngành kế toán trong thời gian thực tập theo ch-
ơng trình đào tạo của nhà trờng, em đã thực tập tại Công ty vật t và dịch vụ kỹ
thuật Hà nội, qua thời gian thực tập với những tài liệu đợc tiếp cận và sự hiểu
biết của mình em xin trình bày trong bản báo cáo thực tập tổng hợp của mình d-
ới đây:
Báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty vật t và dịch vụ kỹ thuật Hà
Nội ..........................................................................................................................
1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..............................................................
1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình hình thành và phát triển ......................
2. Chức năng,nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty.................................................
2.1. Chức năng....................................................................................................
2.2. Nhiệm vụ......................................................................................................
SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A


1
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
2.3.Quyền hạn.....................................................................................................
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty......................................................
4. Tổ chức hoạt động kinh doanh............................................................................
4.1. Môi trờng kinh doanh của Công ty..............................................................
4.1.1. Môi trờng kinh doanh bên ngoài..........................................................
4.1.2. Môi trờng kinh doanh bên trong...........................................................
4.2. Hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh mua bán hàng...................................
4.2.1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng................................................................
4.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng.................................................................
5. Tổ chức công tác kế toán....................................................................................
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán...............................................................................
5.2. Hệ thống chứng từ sử dụng trong doanh nghiệp .........................................
5.3. Hệ thống tài khoản trong doanh nghiệp .....................................................
5.4. Hệ thống sổ kế toán.....................................................................................
5.5. Một số phần hành kế toán chủ yếu..............................................................
5.5.1. Kế toán tài sản cố định.........................................................................
5.5.2. Kế toán vốn bằng tiền...........................................................................
5.5.3. Kế toán xác định kết quả và phân phối kết quả hoạt động kinh
doanh...............................................................................................................
Kết luận...................................................................................................................
SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
2
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty vật t và dịch vụ kỹ
thuật Hà nội.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Vật t và dịch vụ kỹ thuật Hà nội - Bộ Thơng mại có tiền thân là
Xí nghiệp sửa chữa bảo hành xe máy 19/8. Từ khi chế độ quản lý kinh tế nớc ta

chuyển từ chế độ quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh tế xã
hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Do đặc
điểm kinh doanh của xí nghiệp không phù hợp với cung cách làm ăn mới, Xí
nghiệp đã không đáp ứng đợc thị trờng công việc kinh doanh của Xí nghiệp bị
thua lỗ. Đứng trớc thực trạng đó, Tổng công ty Máy và phụ tùng với ban lãnh
đạo Bộ Thơng Mại đã quyết định đổi tên Xí nghiệp thành Công ty vật t và dịch
vụ kỹ thuật Hà nội theo quyết định số 300TN-QĐ ngày 19/3/1991. Nhiệm vụ
kinh doanh của Công ty trong giai đoạn này là kinh doanh tổng hợp các thiết bị
máy móc, ô tô, săm lốp làm nòng cốt, giữ gìn và phát triển nghề cũ là dịch vụ
kỹ thuật, sửa chữa và đại tu ô tô xe máy. Đồng thời bổ sung thêm vốn lu động,
tăng tài sản cố định, sắp xếp lại bộ máy kinh doanh, tạo tiền đề vững mạnh cho
việc kinh doanh mới.
Do chủ trơng sắp xếp lại doanh nghiệp (Theo nghị định 388 CP) Công ty
Vật t và dịch vụ kỹ thuật Hà nội đợc thành lập lại theo quyết định số 620/TM-
TCCB ngày 28 tháng 05 năm 1993 của Bộ thơng mại là một doanh nghiệp Nhà
nớc thuộc Tổng công ty máy và phụ tùng.
Từ tháng 01/2003 là một Công ty kinh doanh độc lập trực thuộc Bộ Thơng
Mại.
Tên giao dịch MACHINCO 4.
Địa chỉ: Số 1 Phạm Huy Thông, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 108839 ngày 22/6/1993.
Mã số thuế: 0100107476-1.
Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp số 155 ngày 17/10/1998
Công ty Vật t và dịch vụ kỹ thuật Hà nội - Bộ Thơng mại là đơn vị kinh doanh độc
lập chuyên kinh doanh các phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị xây dựng cung cấp
SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
3
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
cho các công trình trọng điểm, các dự án cho toàn nền kinh tế quốc dân. Đặc điểm
và đặc thù mặt hàng kinh doanh rất đa dạng và phong phú, đòi hỏi sự am hiểu về

kỹ thuật của máy móc thiết bị. Trong thời kỳ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp,
ngành hàng của Công ty chủ yếu là nhập khẩu theo nghị định th từ các nớc trong
phe xã hội chủ nghĩa nh: Liên xô, Bungari, Cộng hòa dân chủ Đức và cung cấp
thiết bị cho các ngành trong nền kinh tế theo kế hoạch của Nhà nớc. Trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay, phạm vi mặt hàng kinh doanh của Công ty tơng đối
rộng, Công ty luôn chủ động thay đổi cơ cấu mặt hàng kinh doanh, nhập khẩu để
thích ứng nhanh xu hớng biến động của thị trờng trong nớc nhờ đó hoạt động kinh
doanh nhập khẩu luôn luôn đợc duy trì và đạt hiêụ quả cao. Do đặc điểm ngành
kinh doanh đa dạng và phong phú, thờng xuyên phải đấu thầu để cung cấp thiết bị
cho các dự án, các công trình trọng điểm, Công ty áp dụng cơ chế mềm, linh
hoạt trong cơ chế Giá trên cơ sở căn cứ vào giá thị trờng để điều chỉnh giá bán
sao cho phù hợp. Đôi khi Công ty cần phải giảm giá bán ở mức thấp hơn bình th-
ờng nhằm giới thiệu sản phẩm, tạo uy tín trên thị trờng, đặc biệt là khách hàng
truyền thống của Công ty. Đó là một điều kiện quan trọng để tăng khả năng tiêu
thụ sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng và kinh doanh có hiệu quả
của Công ty. Trong giai đoạn hiện nay sự cạnh tranh thị trờng, khách hàng, chủng
loại hàng hoá mang tính khốc liệt giữa các tổ chức kinh tế trong nớc và nớc ngoài
đòi hỏi Công ty luôn xây dựng các chiến lợc kinh doanh, phơng án kinh doanh,
luôn nắm bắt về kỹ thuật, làm tốt các dịch vụ trớc và sau bán hàng, nghiên cứu
nguồn hàng để từ đó đáp ứng yêu cầu thị hiếu của mỗi thị trờng mỗi khách hàng.
1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình hình thành và phát triển.
Cũng giống nh các doanh nghiệp thơng mại mục tiêu của Công ty là muốn
bán đợc nhiều sản phẩm hay hàng hoá của mình trên thị trờng trong nớc cũng
nh Quốc tế. Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá luôn là mục tiêu hớng tới của
Công ty Vật t và Dịch vụ kỹ thuật Hà Nội nhằm tăng lợi nhuận, kim ngạch
doanh thu, từ đó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công ty
coi kinh doanh là một nghệ thuật tác động tới tâm lý khách hàng nhằm thúc đẩy
sức mua của khách hàng. Để có đợc điều này Công ty luôn phải đi sâu nắm bắt
SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
4

Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
thị trờng Mua những sản phẩm thị trờng thiếu, bán những sản phẩm thị trờng
cần đảm bảo chất lợng hạ giá thành sản phẩm phù hợp với từng giai đoạn, từng
thời điểm, đảm bảo niềm tin của khách hàng để từ đó nâng cao vị thế của Công
ty trên thơng trờng, doanh thu Công ty liên tục tăng đợc thể hiện nh sau:
Doanh thu thuần năm 2001 đạt 252,26 tỷ đồng doanh thu, năm 2002 đạt
271,78 tỷ, tăng so với năm 2001 là 19,52 tỷ đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng 7,74%
trong đó:
Doanh thu mặt hàng thiết bị năm 2001 đạt 179,2 tỷ, năm 2002 đạt 200,7 tỷ
đồng, tăng so với năm 2001 là 21,5 tỷ, với tỷ lệ tăng 12%. Doanh thu phụ tùng
năm 2002 giảm so với năm 2001 là 4,58 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 12,26%. Dịch
vụ cho thuê kho bãi năm 2002 tăng so với năm 2001 là 0,26 tỷ với tỷ lệ tăng
19,7%. Kinh doanh hàng ký gửi, bán hàng đại lý, doanh thu từ nhập uỷ thác
năm 2002 so với năm 2001 giảm 1,639 tỷ đồng với tỷ lệ giảm là 10,45%. Hàng
hoá khác năm 2002 tăng so với năm 2001 là 3,975 tỷ đồng với tỷ lệ tăng
21,26%.
Doanh thu năm 2003 đạt 285 tỷ đồng, năm 2002 doanh thu đạt 271,78 tỷ
đồng. Năm 2003 doanh thu tăng so với năm 2002 là 13,22 tỷ với tỷ lệ tăng 4,86%
cụ thể: mặt hàng thiết bị năm 2003 tăng so với năm 2002 là 24,09 tỷ đồng với tỷ lệ
tăng 12%. Mặt hàng phụ tùng có xu hớng giảm từ 2001-2003 do Công ty chuyển
hớng kinh doanh tập trung vào kinh doanh thiết bị và mặt hàng phụ tùng chủ yếu
thu đợc từ dịch vụ sửa chữa, bảo dỡng, bảo hành thiết bị. Cụ thể mặt hàng này năm
2003 giảm so với 2002 là 12,22 tỷ với tỷ lệ giảm 37,28 %. Dịch vụ cho thuê kho
bãi năm 2003 tăng so với năm 2002 là 0,19 tỷ so với tỷ lệ tăng 12,03%. Kinh
doanh hàng đại lý, nhập uỷ thác năm 2003 tăng so với năm 2002 là 2,248 tỷ với tỷ
lệ tăng 16%. Hàng hoá khác năm 2003 giảm so với 2002 là 1,094 tỷ với tỷ lệ giảm
là 4,82%.
Mặc dù kết quả doanh thu của Công ty liên tục tăng từ năm 2001-2003 nh-
ng nó cha cho ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay
không. Muốn biết tình hình kinh doanh của Công ty lãi lỗ nh thế nào ta không

SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
5
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
chỉ nhìn vào chỉ tiêu doanh thu mà ta còn phải nhìn vào các chỉ tiêu lợi nhuận,
chi phí của Công ty đợc thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm
2001-2002-2003
ĐVT: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
So sánh
2001/2002
So sánh 2003/2002
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng
Doanh thu
thuần
252.260 271.780 285.000 19.520 +7,74 13.220 +4,86
Trị giá vốn
hàng bán
241.970 258.918
270.914,8
5

16.948 +7 11.996,85 +4,63
Lãi gộp 10.290 12.862 14.085,15 2.572 +25 1.223,15 +9,51
Tổng chi phí 5.000 6.350,24 6.239,56 1.350,24 +27 -110,68 -1,74
Lợi nhuận trớc
thuế
5.290 6.511,76 7.845,59 1.221,76 +23,1 1.333,83 +20,48
Thuế thu nhập 1.692,8 2.083,76 2.510,59 390,96 +23,1 426,83 +20,48
Lợi nhuận sau
thuế
3.597,2 4.428 5.335 830,8 +23,1 907 +20,48
Nộp ngân sách 2.200 2.726,86 3.214,85 526,86 +23,95 487,99 +17,9
Nguồn: Phòng kế toán Công ty.
Về doanh thu thuần.
Năm 2001 doanh thu của Công ty là 252,26 tỷ đồng, năm 2002 tăng lên
271,78 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 7,74% tơng ứng tăng 19,52 tỷ đồng.
Năm 2003 doanh thu đạt 285 tỷ với tỷ lệ tăng 4,86% tơng ứng tăng 13,22
tỷ đồng so với năm 2002.
Về lợi nhuận: Lợi nhuận Công ty cũng không ngừng tăng lên, cụ thể:
SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
6
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
Năm 2001 đạt 3,597 tỷ đồng đến năm 2002 đạt 4,428 tỷ đồng với tỷ lệ
tăng 23,1% tơng ứng tăng 0,83 tỷ đồng. Năm 2003 lợi nhuận đạt 5,335 tỷ đồng
với tỷ lệ tăng 20,48% với số tiền tăng là 0,9 tỷ đồng so với năm 2002.
Về chi phí.
Năm 2002 chi phí tăng so với năm 2001 là 1,35 tỷ đồng tơng ứng với tỷ lệ
tăng là 27%.
Năm 2003 do lợng hàng tồn kho giảm nên chi phí bảo quản, dự trữ hàng
hoá giảm nên chi phí giảm so với năm 2002 là 0,11 tỷ đồng với tỷ lệ giảm
1,74%.

Nộp ngân sách nhà nớc.
Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 0,526 tỷ đồng với tỷ lệ tăng là 23,95%.
Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 0,487 tỷ đồng với tỷ lệ tăng là 17,9%.
Đây là một sự cố gắng không ngừng của tất cả cán bộ cũng nh Ban lãnh
đạo trong Công ty. Đây là một thắng lợi lớn và nó đã củng cố vị thế của Công ty
trên thơng trờng. Công ty đã tạo đợc thế cạnh tranh thuận lợi với các u thế trên
thị trờng bằng cách đa dạng hoá mặt hàng, đảm bảo chất lợng hàng hoá, làm tốt
công tác lắp đặt, bảo hành sản phẩm do đó uy tín Công ty ngày càng tăng lên và
thị trờng của Công ty không ngừng đợc mở rộng về chiều rộng và chiều sâu. Đó
là sự kết hợp nhịp nhàng, đồng bộ, liên tục của các bộ phận trong Công ty và sự
chỉ đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty đã tạo cho Công ty những bớc đi
vững chắc trên thơng trờng và liên tục phát triển.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty.
2.1. Chức năng:
- Chức năng nói chung:
Công ty khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản, vật t thiết bị, tiền vốn, lao
động để phát triển sản xuất kinh doanh. Trong khuôn khổ pháp luật, Công ty đ-
ợc liên doanh, liên kết, đầu t để đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Nội dung hoạt động:
Kinh doanh XNK trực tiếp và kinh doanh trong nớc:
SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
7
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
Máy móc, thiết bị, toàn bộ dây chuyền sản xuất cho các nhà máy, công tr-
ờng.
Ôtô các loại, máy xây dựng.
Nguyện liệu, nhiên vật liệu cho sản xuất.
Hàng công nghiệp, hàng tiêu dùng.
Tổ chức sản xuất cơ khí:

Sản xuất, gia công, lắp ráp, bảo dỡng, sửa chữa, đóng mới các loại thiết bị
máy móc, phơng tiện vận tải, các loại máy xây dựng.
Sửa chữa, lắp ráp: ô tô, xe máy, cần cẩu.
Tổ chức các hoạt động dịch vụ:
Dịch vụ thơng mại.
Dịch vụ nhà hàng, nhà nghỉ.
Vận chuyển hàng hoá, vận chuyển hành khách công cộng đờng bộ.
Công ty vật t và dịch vụ kỹ thuật Hà nội - Bộ Thơng Mại với chức năng nhập
khẩu, nhập khẩu uỷ thác, đấu thầu cung cấp trang thiết bị máy móc cho các dự án,
các công trình trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2.2. Nhiệm vụ:
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty nhằm: không
ngừng mở rộng kinh doanh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho nhu cầu trong
nớc và xuất khẩu.
Tuân thủ pháp luật của Nhà nớc về kinh tế tài chính quản lý xuất nhập
khẩu về giao dịch đối ngoại.
Chủ động tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, tìm đối tác đầu t liên
doanh, liên kết trong nớc và nớc ngoài, đổi mới trang thiết bị tự bù đắp các chi
phí, đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu góp phần tăng tích luỹ và làm tròn
nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhằm ổn
định và mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
8
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong hợp đồng kinh tế, hợp đồng th-
ơng mại và các nghĩa vụ khác có liên quan đến hợp đồng sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời
sống và hoạt động xã hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, nghề nghiệp

cho cán bộ công nhân viên.
2.3. Quyền hạn:
Đợc chủ động giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế,
hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Đợc liên doanh, liên kết hợp tác đầu t với các tổ chức kinh tế và cá nhân, các tổ
chức khoa học kỹ thuật, hiệp hội trong nớc và nớc ngoài nhằm đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật chuyên môn.
Đợc tham gia các hội chợ, triển lãm, tham gia các hội nghi, hội thảo chuyên
đề có liên quan.
Đợc cử cán bộ Công ty ra nớc ngoài và mời bên nớc ngoài vào Việt nam để
giao dịch, đàm phán ký kết các vấn đề thuộc phạm vi của Công ty.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Vật t và dịch vụ kỹ thuật Hà
Nội:
SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
9
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kinh
doanh
1
Phòng
kinh
doanh
2
Phòng
kinh
doanh

3
Chi
nhánh
KD Lạng
Sơn, Phú
Thọ
Trạm bảo
hành và
dịch vụ
kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
4
Phòng
kế
toán
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
Vai trò, nhiệm vụ và chức năng của các phòng, ban:
Giám đốc : là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trớc Nhà
Nớc và thay mặt Nhà Nớc quản lý, sử dụng có hiệu quả toàn bộ vốn sản xuất

kinh doanh và đại diện cho tập thể cán bộ công nhân viên trong việc sở hữu vốn
tự có của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ thủ trởng có quyền quyết định
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo nguyên tắc đảm bảo tính tối u, tính linh
hoạt, độ tin cậy và hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm bảo toàn vốn, tài sản, đóng thuế đầy đủ, góp
phần nâng cao ngân sách Nhà nớc, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống
cán bộ công nhân trong toàn công ty.
Phó giám đốc: Theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc chịu trách
nhiệm trực tiếp phụ trách khâu xuất nhập khẩu, đầu t... làm trợ lý và đảm nhiệm
công việc khi giám đốc vắng mặt. Cụ thể:
Phó giám đốc 1: Phụ trách kinh doanh.
Phó giám đốc 2: Phụ trách chi nhánh kinh doanh Lạng Sơn, Phú Thọ, trạm
bảo hành dịch vụ kỹ thuật.
Phòng tổ chức - hành chính: Tham mu cho Giám đốc Công ty về công
tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng, quản lý mạng lới, công tác thanh tra bảo
vệ khen thởng, kỷ luật. Tham mu cho Giám đốc phân công các cán bộ công
nhân viên có năng lực phù hợp với năng lực từng công việc, từng bộ phận cho
phù hợp để từ đó họ phát huy đợc năng lực của mình một cách hiệu quả nhất.
Phòng Tài chính - Kế toán: Thực hiện chức năng giám sát về mặt tài
chính, hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ kịp thời các thông tin
giúp Giám đốc có quyết định đúng đắn. Tổ chức các công việc kế toán của công
ty. Có trách nhiệm tham mu và giúp Giám đốc quản lý các nguồn vốn, việc chi
tiêu tính toán hiệu quả kinh doanh, lập sổ sách kế toán, hạch toán và báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nớc và quy
chế của Công ty và các qui định báo cáo của bộ Thơng Mại. Đồng thời phòng
SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
10
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
tài chính kế toán phải phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho các

phòng kinh doanh thực hiện có hiệu quả, công việc kinh doanh đảm bảo đợc nh
kế hoạch đã đề ra. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và cơ quan cấp trên về mặt
tài chính.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tham mu cho giám đốc về công tác đảm bảo và quản lý tài chính của
toàn Công ty.
- Thực hiện tốt các chế độ tiền lơng, thởng, các chỉ tiêu về phúc lợi cũng
nh các chi phí khác cho mọi thành viên trong Công ty.
- Mở đầy đủ hệ thống sổ sách kế toán và ghi chép hạch toán đúng, đủ theo
chế độ hiện hành.
- Quản lý chặt chẽ tiền mặt, tài khoản ở Ngân hàng, đôn đốc thanh toán.
- Giúp giám đốc kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính với các đơn vị cơ
sở trong công ty, kiến nghị về các biện pháp quản lý tài chính ngày càng đi vào
nề nếp.
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính tháng, quý, năm và tổng quyết toán
tài chính với đơn vị cấp trên và cơ quan Nhà nớc theo chế độ.
Phòng kế hoạch đầu t : Lập kế hoạch nhằm thu hút sự đầu t của bạn hàng
đến với Công ty, giúp Công ty có nhiều dự án đầu t. Tham mu cho Giám đốc lên
kế hoạch phát triển kinh doanh hàng năm, tổng hợp báo cáo nhanh tình hình
kinh doanh của Công ty theo tuần, 20 ngày, tháng,... cho Giám đốc và cấp trên.
Phòng kinh doanh : Gồm có 4 phòng kinh doanh (Phòng KD - XNK I,
Phòng KD - XNK II, Phòng KD - XNK III, Phòng KD - XNK IV) có nhiệm vụ
kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng về vật t, thiết bị, phụ tùng trong nớc và
xuất khẩu ra nớc ngoài. Các phòng kinh doanh thực hiện lập các phơng án, tổ
chức thực hiện công tác kinh doanh xuất nhập khẩu theo cơ chế khoán: doanh
thu, lợi nhuận phải nộp Công ty sau khi đã trừ đi các chi phí kinh doanh.
Nghiên cứu, tiếp cận thị trờng xây dựng kế hoạch mua bán hàng hoá, có mối
quan hệ chặt chẽ với bộ phận kinh doanh, với phòng kế toán trong việc lập các
SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
11

Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
phơng án kinh doanh cho từng thơng vụ và các báo cáo kinh doanh theo qui
định của Công ty.
Chi nhánh kinh doanh Lạng Sơn, Phú Thọ: ngoài các chức năng nh
trên chi nhánh còn có nhiệm vụ thông tin kinh tế vùng biên để công ty có phơng
án đáp ứng các mặt hàng phù hợp nhu cầu của nhân dân địa phơng.
Trạm bảo hành và dịch vụ kỹ thuật: có nhiệm vụ sửa chữa ô tô, cần
cẩu, các loại máy móc phục vụ vận tải cho nền kinh tế quốc dân. Gia công các
mặt hàng cơ khí theo hợp đồng của khách hàng.
Mối quan hệ giữa các phòng ban trong Công ty với nhau.
Mỗi phòng ban nghiệp vụ có một chức năng nhiệm vụ riêng biệt nhng đều
có mối quan hệ mật thiết với nhau và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc,
tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Công ty vật t và dịch vụ kỹ thuật Hà nội là một khối thống nhất từ
trên xuống dới, mối quan hệ giữa các phòng ban trong Công ty rất thân thiện
trên cơ sở giúp đỡ lẫn nhau, phát huy quyền bình đẳng, tôn trọng lợi ích của
nhau, đảm bảo quyền lợi chung nhằm đa lợi ích chung của Công ty ngày càng
phát triển lớn mạnh. Giám đốc Công ty luôn quán triệt lấy sức mạnh đoàn kết
làm nòng cốt, đa ra các qui chế hoạt động, qui chế về tài chính để các phòng
ban phối hợp cùng nhau thực hiện. Hàng tuần luôn có các cuộc họp giao ban
giữa ban Giám đốc với trởng, phó phòng các bộ phận để các bộ phận báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, những vớng mắc trên cơ sở
đó Giám đốc có những chỉ đạo kịp thời, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng
cùng xem xét giải quyết trên cơ sở nhiệm vụ đã đợc Giám đốc giao.
4. Tổ chức hoạt động kinh doanh.
4.1. Môi trờng kinh doanh của công ty.
Môi trờng kinh doanh của một doanh nghiệp đợc hiểu là tổng hợp các yếu
tố tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế, tổ chức và kỹ thuật, cùng với những tác
động và các mối quan hệ bên trong và bên ngoài có liên quan đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.

SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
12
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
4.1.1. Môi trờng kinh doanh bên ngoài:
Môi trờng kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp chính là hệ thống toàn
bộ các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp có liên quan và có ảnh hởng tới quá
trình vận hành và phát triển của doanh nghiệp. Đối với môi trờng bên ngoài của
doanh nghiệp, nó bao gồm môi trờng kinh doanh đặc trng (môi trờng vi mô) và
môi trờng kinh doanh chung (môi trờng kinh doanh vĩ mô).
Công ty vật t và dịch vụ kỹ thuật Hà nội là một doanh nghiệp trong hệ thống
các doanh nghiệp của nền kinh tế do đó Công ty cũng hoạt động trong môi tr-
ờng kinh doanh đặc thù và môi trờng kinh doanh chung nh các doanh nghiệp
khác.
Từ trớc những năm 1990 là thời kỳ bao cấp, hoạt động kinh doanh chủ yếu
của Công ty là sửa chữa, đại tu ôtô, máy móc, thiết bị cho tất cả các ngành trong
nền kinh tế theo kế hoạch của Nhà nớc. Nguồn hàng nhập khẩu chủ yếu (theo
Nghị định th) từ Liên Xô và các nớc Đông Âu. Từ sau năm 1990 trở lại đây,
hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là kinh doanh tổng hợp, lấy kinh
doanh các mặt hàng ôtô, thiết bị, phụ tùng làm nòng cốt và tiếp tục giữ gìn
ngành nghề truyền thống là dịch vụ kỹ thuật, sửa chữa và đại tu ôtô. Mặt khác,
từ những năm 1995 trở lại đây, Nhà nớc đã cho phép các hãng nớc ngoài đầu t
sản xuất ôtô tại Việt Nam nh hãng TOYOTA, FORD... đó cũng là một thách
thức và khó khăn của Công ty. Công ty luôn đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp trong nớc cũng nh nớc ngoài. Trớc tình hình đó lãnh đạo
Công ty đã vạch ra chiến lợc lâu dài trên tầm vĩ mô, trong đó thị trờng và khách
hàng là những yếu tố đợc đặc biệt quan tâm.
Hiện nay Công ty có rất nhiều đối tợng cạnh tranh tuy thiết bị là mặt hàng
đa dạng, phong phú và đòi hỏi sự am hiểu về kỹ thuật. Trong khi đó cầu thì ít
mà cung thì nhiều đã làm cho sự cạnh tranh trên thị trờng trở nên khốc liệt. Mặt
hàng của Công ty rất đa dạng, chủ yếu là nhập khẩu từ nớc ngoài, do đó sự biến

động liên tục của tỷ giá hối đoái trên thị trờng, sự thay đổi của các chính sách
xuất nhập khẩu là một thách thức đối với Công ty, đòi hỏi Công ty phải có chiến
lợc kinh doanh, phơng án kinh doanh cụ thể cho từng thơng vụ để đảm bảo kinh
SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
13
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
doanh có hiệu quả. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, thị trờng là
một yếu tố và là một phạm trù kinh tế hàng hoá, Thị trờng là tổng hợp các lực
lợng và các điều kiện mà trong đó ngời mua và ngời bán thực hiện các quyết
định chuyển hàng hoá và dịch vụ từ ngời bán sang ngời mua. Các nhà kinh tế
cho rằng: Thị trờng là lĩnh vực trao đổi mà ở đó ngời bán và ngời mua cạnh
tranh nhau để xác định giá cả hàng hoá và dịch vụ. Vì vậy, khi nói đến thị trờng
chúng ta phải hiểu rõ thị trờng và phải có những bớc nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng ngày càng có vai trò quan trọng để giúp các doanh nghiệp
đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thơng mại quốc tế. Hàng năm, thông qua việc
tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo, hội chợ triển lãm, Công ty đã tìm hiểu về
thị trờng, xây dựng tốt mối quan hệ với bạn hàng, khách hàng, nâng cao uy tín
cho Công ty và tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong tơng lai.
Hiện nay với nhiệm vụ xuất nhập khẩu máy móc thiết bị toàn bộ, kinh
doanh vật t máy móc thiết bị phụ tùng, phơng tiện vận tải, Công ty đã xây dựng
đợc hệ thống khách hàng truyền thống trong và ngoài nớc. Đối với kinh doanh
xuất nhập khẩu, Công ty quan hệ rộng với nhiều nớc trên thế giới đặc biệt là
SNG, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.
Trong kinh doanh luôn có sự cạnh tranh gay gắt, Công ty Vật t và Dịch vụ Kỹ
thuật Hà nội không nằm ngoài quỹ đạo đó. Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh
nh các Công ty Machinco 1,2,3...., 10 và các Công ty liên doanh ôtô sản xuất trong
nớc. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cũng rất nhiều mặt hàng và đa dạng, để
tránh lệch hớng Công ty đã lựa chọn một số mặt hàng cơ bản và là thế mạnh nh
Máy ủi B170, KAMAZ-55111, KAMAZ-65115, các thiết bị xây dựng. Từ những
năm 1998 trở lại đây, Nhà nớc áp dụng chính sách mở cửa, tất cả các thành phần

kinh tế trong nớc đều có thể làm công tác xuất nhập khẩu trực tiếp và các mặt hàng
có trị giá lớn phải đấu thầu đã trở thành thách thức lớn đối với Công ty. Mặt khác
luật Thơng mại đợc Quốc hội thông qua đã thay đổi căn bản hệ thống quản lý
ngoại thơng ở nớc ta. Ngoài ra, nghị định 16/NĐ-CP của Chính phủ ngày
27/3/1999 quy định thủ tục, giám sát hải quan, lệ phí hải quan đã tạo sự thuận lợi
cho các doanh nghiệp làm công tác xuất nhập khẩu. Việc điều chỉnh thuế XNK
SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
14
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
cũng đã có những bớc tiến đáng kể. Hầu hết hàng xuất khẩu đều có thuế suất là
0% trừ một số tài nguyên thiên nhiên. Thuế suất đối với hàng nhập khẩu cũng đợc
cải tiến gồm 3 mức: thuế suất là thuế suất thông thờng, thuế suất u đãi và thuế suất
u đãi đặc biệt. Thuế giá trị gia tăng ra đời ngày 1/1/1999 đã khắc phục tình trạng
đánh chồng thuế tuy vẫn còn nhiều bất cập cần đợc giải quyết nhng nó đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh. Chính sách quản lý tiền tệ trong
thanh toán Quốc tế chặt chẽ sau một thời gian ổn định nhng từ cuối năm 1997 tỷ
giá đồng Việt nam so với đồng ngoại tệ có sự biến động liên tục đã ảnh hởng
không nhỏ đến hoạt động của Công ty. Để đứng vững trên thơng trờng và giữ vững
vị thế cho doanh nghiệp, Công ty đã đề ra phơng châm Chất lợng hàng hoá và lợi
ích của khách hàng là mục tiêu hàng đầu, Công ty luôn tìm hiểu thị trờng, xây
dựng các phơng án kinh doanh cho từng thơng vụ cụ thể, làm tốt các dịch vụ trớc
và sau khi bán hàng, dịch vụ bảo hành sản phẩm. Mặt khác lấy khách hàng là bạn,
đảm bảo lợi ích của các bên trên cơ sở đúng chính sách, đúng pháp luật, bảo vệ lợi
ích quốc gia.
Mặt khác, trong quá trình hội nhập, nhờ có sự quan tâm nỗ lực của Đảng và
Nhà nớc nên mối quan hệ quốc tế giữa nớc ta và các nớc trên thế giới đợc thúc
đẩy mạnh mẽ. Chúng ta đã ký kết đợc những Hiệp định song phơng và đa phơng
với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt là Hiệp định thơng mại
Việt - Mỹ (7/2001) đã tạo cơ hội mở rộng thị trờng quốc tế cho các doanh
nghiệp trong nớc. Đi cùng với những thuận lợi là những khó khăn, đó là các

doanh nghiệp phải chịu áp lực của cạnh tranh kinh tế gay gắt hơn, phải tuân thủ
các quy định nghiêm ngặt các quy định quốc tế về chất lợng hàng hoá, về sở
hữu bản quyền...
Đối với thế giới, tình hình kinh tế chính trị biến động mạnh mẽ từng ngày.
Về mặt kinh tế, các quốc gia đang trong tiến trình toàn cầu hoá một cách mạnh
mẽ, sự biến động của nền kinh tế ở mỗi quốc gia nào đó rất có thể ảnh hởng đến
toàn bộ hệ thống kinh tế thế giới. Thực tế thời gian qua cho thấy trên thế giới đã
diễn ra những cuộc khủng hoảng tài chính ở các nớc Đông Nam á, khủng
hoảng kinh tế ở một số nớc đã làm thiệt hại nặng nề đến nền kinh tế thế giới.
SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
15
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
Kinh tế và chính trị là hai yếu tố quan hệ mật thiết với nhau, không tách rời, ổn
định chính trị là điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển và ngợc lại, phát triển kinh tế
là nền tảng cho sự ổn định về chính trị. Do chúng có mối quan hệ qua lại mật thiết
nh vậy nên một trong hai yếu tố biến động sẽ dẫn đến sự biến động của yếu tố còn
lại. Hiện nay, tình hình chính trị tại một số nớc trên thế giới đang có những diễn
biến phức tạp đã ảnh hởng lớn tới kinh tế, nh sự kiện Liên Xô cũ và hệ thống
XHXH tại các nớc Đông Âu sụp đổ vào những năm đầu của thập kỷ 90 đã làm ảnh
hởng mạnh mẽ đến hệ thống kinh tế thế giới đặc biệt là những nớc theo con đờng
XHCN trong đó có Việt Nam. Những sự kiện chính trị khác nh cuộc khủng
khoảng chính trị kéo dài ở những nớc Trung Đông, cuộc chiến tranh vùng vịnh
giữa Mỹ và Irắc... đã làm cho bức tranh kinh tế thế giới xấu đi. Sự bất ổn về chính
trị sẽ làm cho tỷ lệ đầu t giảm, sự tăng trởng của nền kinh tế tăng chậm, thậm chí
còn tăng trởng âm, từ đó dẫn đến làm giảm sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
Đứng ở góc độ một doanh nghiệp, sự biến động kinh tế - chính trị sẽ làm
ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
4.1.2. Môi trờng kinh doanh bên trong:
Môi trờng kinh doanh bên trong của một doanh nghiệp đợc hiểu là nền văn
hoá của tổ chức doanh nghiệp, đợc hình thành và phát triển cùng với quá trình

vận hành doanh nghiệp. Nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành đó là yếu tố vật
chất và những yếu tố tinh thần của doanh nghiệp.
Công ty Vật t và Dịch vụ Kỹ thuật Hà nội là đơn vị hoạt động độc lập
chuyên kinh doanh các phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị xây dựng cung cấp
cho toàn nền kinh tế quốc dân kết hợp với sửa chữa và dịch vụ kỹ thuật. Đặc
điểm và đặc thù mặt hàng kinh doanh rất đa dạng, phong phú đòi hỏi sự am hiểu
về máy móc thiết bị. Trớc những năm 1990 ngành nghề chủ yếu của Công ty là
sửa chữa ôtô, máy móc thiết bị, ngành hàng chủ yếu là nhập khẩu (theo Nghị
định th) từ các nớc trong phe xã hội chủ nghĩa nh Liên Xô và các nớc Đông Âu.
Từ sau năm 1990 nhà nớc chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, Công ty đã có những giai đoạn
rất khó khăn, tởng chừng không đứng vững nổi. Trớc thực trạng đó, Bộ Thơng
SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
16
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
Mại, Tổng công ty Máy và phụ tùng đã chuyển hớng kinh doanh cho cho Công
ty là kinh doanh đa ngành nghề: kinh doanh thiết bị, máy móc, ôtô, săm lốp làm
nòng cốt, giữ gìn và phát triển nghề cũ là dịch vụ kỹ thuật, sửa chữa đại tu ôtô,
máy móc thiết bị.
Trong nền kinh tế mở hiện nay, Công ty phải tự khẳng định vai trò và vị trí
của mình trong lĩnh vực kinh doanh bằng cách mở rộng mạng lới tiêu thụ ra các
tỉnh, đa dạng hoá mặt hàng. Công ty một mặt vẫn tiếp tục giữ vững mối quan hệ
với các bạn hàng là các nớc thuộc Liên xô cũ, đồng thời tiếp tục mở rộng phát
triển sang các thị trờng khác nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.
Để từng bớc chiếm lĩnh thị trờng trong nớc cũng nh nớc ngoài, Công ty phải
rà soát lại các khâu trong các mắt xích của công tác sản xuất kinh doanh. Trên
cơ sở đó, Công ty tổ chức bộ máy hoạt động bao gồm: khối sản xuất, khối quản
lý, khối kinh doanh. Các khối đều có liên quan mật thiết với nhau.
Khối sản xuất: có trách nhiệm làm công tác sửa chữa, đại tu ôtô, máy móc
thiết bị và đây cũng là ngành nghề truyền thống của Công ty.

Với đội ngũ công nhân lành nghề, tay nghề cao, nhiệt tình, năng động trong
công việc đã tạo đợc niềm tin đối với khách hàng nội địa. Mặt khác trạm bảo
hành và dịch vụ kỹ thuật còn nhận gia công các phụ tùng theo đơn đặt hàng từ
các nớc SNG, Trung Quốc. Dới sự lãnh đạo của giám đốc Công ty, với cơ chế
quản lý khoán doanh thu và lợi nhuận đã tạo sự năng động và trách nhiệm trong
cán bộ và công nhân trạm bảo hành và dịch vụ kỹ thuật, họ đã đóng góp một
phần đáng kể trong việc tăng thu nhập kim ngạch, doanh số cho Công ty.
Khối kinh doanh: bao gồm chi nhánh kinh doanh Lạng Sơn, Phú Thọ và
bốn phòng kinh doanh (Phòng KD-XNK I, II, III, IV). Các phòng kinh doanh
đều có chức năng và nhiệm vụ kinh doanh các loại máy móc, thiết bị toàn bộ,
ôtô các loại, cung cấp cho toàn nền kinh tế quốc dân và tiến tới mở rộng xuất
khẩu sang các nớc Trung Quốc, SNG. Đội ngũ chuyên viên có trình độ ngoại
thơng cao, am hiểu về máy móc thiết bị, có kinh nghiệm và năng động trong
kinh doanh là một yếu tố cơ bản tạo nên doanh thu và lợi nhuận cho Công ty.
Từ năm 1998 trở lại đây, Công ty áp dụng cơ chế khoán đến từng phòng kinh
SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
17
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
doanh: khoán doanh thu, khoán lợi nhuận và khoán chi phí đã tạo cho các
phòng kinh doanh chủ động trong kinh doanh, trong việc tìm nguồn hàng dới sự
lãnh đạo và giám sát chặt chẽ của Ban giám đốc Công ty. Ngoài việc nắm vững
nghiệp vụ ngoại thơng, các cán bộ kinh doanh luôn tìm tòi học hỏi nâng cao
hiểu biết về kỹ thuật, nắm bắt kỹ thuật của từng mặt hàng thiết bị kinh doanh để
có thể lắp đặt, hớng dẫn khách hàng sử dụng khi mua sản phẩm của Công ty.
Chính sự năng động, nhiệt tình làm tốt dịch vụ trớc và sau bán hàng đã tạo ra
một lợng lớn khách hàng truyền thống trong nớc nh: Cục dự trữ quốc gia, Tổng
công ty xây dựng Sông Đà, Tổng công ty công trình giao thông đã đem lại một
lợng doanh thu lớn và lợi nhuận ổn định cho Công ty.
Khối quản lý: Quản lý là một vai trò quan trọng trong tất cả các tổ chức, căn
cứ vào đặc thù kinh doanh của Công ty, Giám đốc Công ty đã phân bổ và giao

nhiệm vụ rất cụ thể cho các đơn vị, phòng ban. Khối quản lý với chức năng quản
lý các tài sản, con ngời, trang thiết bị và tham mu cho giám đốc các chiến lợc
kinh doanh, mở rộng đầu t liên doanh, liên kết..., đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ
phân bổ, bố trí sắp xếp bảo đảm cho các phòng ban sản xuất kinh doanh thuận
lợi. Tham mu cho giám đốc tuyển lựa cán bộ lớp kế cận. Đội ngũ cán bộ quản lý
luôn nhanh nhạy nắm vững các chính sách pháp luật, đảm bảo giải quyết thoả
đáng và bảo vệ quyền lợi ngời lao động. Tham mu và giúp giám đốc quản lý các
nguồn vốn, hạch toán kinh doanh và thực hiện các chế độ về tài chính kế toán do
nhà nớc quy định.
4.2. Hạch toán nghiệp vụ kinh doanh mua - bán hàng.
4.2.1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng.
Do nguồn hàng mua về cho công ty chủ yếu là nhập khẩu từ nớc ngoài.
Do đặc điểm: Hàng kinh doanh nhập khẩu của Công ty là các mặt hàng nh:
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải... đây không phải là những mặt hàng tiêu
dùng thông thờng mà là hàng công nghiệp phục vụ các hoạt động lớn, các dự
án.
Chính vì vậy việc tổ chức kinh doanh nhập khẩu tại trung tâm phải đợc tiến
hành đầy đủ chính xác, trung thực kịp thời nhằm theo dõi kiểm tra có hệ thống
SV: Mai Việt Hùng - Kiểm toán 43A
18

×