Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo tổng hợp về thực trạng công tác kế toán tại Công ty xây dựn số 1 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.17 KB, 33 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay, nền kinh tế chuyển đổi từ bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc đã tạo cho các doanh nghiệp nhà nớc nhiều thuận lợi và thách
thức mới đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng phải vơn lên tự hoàn thiện mình. Từ
năm 1986, Đảng và nhà nớc ta đã có nhiều chủ trơng đổi mới dể phù hợp với xu thế
phát triển đó của nền kinh tế.
Để tồn tại và phát triển đợc trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp nhà nớc nói riêng cần phải cố gắng vơn lên không ngừng
cả về vật chất và về lợng. Tức sản lợng luôn tăng đồng thời tạo đợc uy tín trên thị tr-
ờng về chất lợng sản phẩm của mình tạo ra.
Nhận thức đợc vấn đề đó, Công ty xây dựng số 1 Hà Nội đã luôn đổi mới, phấn
đấu, nỗ lực để tồn tại và phát triển đến ngày nay. Điều đó đã chứng tỏ rằng Công ty
rất có uy tín và có một thị trờng rộng mở để tiếp tục mục tiêu hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Thật may mắn trong một tháng qua tôi đợc thực tập tại Công ty Xây dựng số 1
Hà Nội. Để tìm hiểu rõ hơn về cơ sở thực tập của mình, tôi xin đa ra bản báo cáo
thực tập tổng hợp về Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. Báo cáo gồm 3 phần:
- Phần I: Những vấn đề chung về Công ty Xây dựn số 1 Hà Nội
- Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty
- Phần III: Một số nhận xét chung.

Phần I
KHáI quát về công ty xây dựng số 1 - hà nội
i.Giới thiệu chung về Công ty.
1.Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty xây dựng số 1-Hà nội là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Sở xây
dựng Hà nội.Công ty đợc thành lập theo quyết định số 129/TCCQ ngày 25/07/1972
của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà nội.Lúc đầu tên công ty là Công ty xây dựng
nhà ở Ha nội trên co sở xát nhập hai công ty lăp ghép nhà ở số 1và số 2.
Theo quyết định số 626/QĐ ngày10/02/1993 Công ty đợc đổi tên thành Công
ty xây dựng số 1 Hà nội


Trụ sở chính của công ty: Số 2-Tôn Thất Tùng-Q.Đống Đa-Hà nội.
Tên giao dịch quốc tế: Ha noi construction Company No 1, (viết tắt là:HCC1)
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập có t cách pháp nhân,có con
dấu riêng và mở tàI khoản giao dịch tại Ngân Hàng Đầu T và Phát Triển Hà Nội ( Số
tàI khoản: 7301-0082B ) và Ngân hàng công thơng khu vực Đống Đa(Số tài khoản:
710A-00124)
Trải qua một quá trình xây dựng và phát triển lâu dài với hơn 1000 cán bộ công
nhân viên,công ty đã xây dựng nhiều công trình, hạng mục công trình lớn.Từ những
thành quả đã đạt đợc,công ty đã đợc chính phủ tặng thởng Huân chơng lao động
hạng hai Năm 1994, công ty đợc Bộ Xây Dựng và Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam công nhận là đơn vị xây dựng công trình chất lợng cao.
Một số công trình tiêu biểu của công ty trong thời gian gần đây:
Khách sạn Hà Nội11 tầng-Giảng võ.
Trung tâm giao dịch Thủy sản Sea Prodex-Láng Hạ .
Chợ Đồng Xuân.
Làng du lịch Việt Nhật.
Viện triết học Việt Nam Láng Hạ
Trung tâm đIều khiển tín hiệu đèn đờng thành phố.
Nhà ở cho cán bộ cảnh sát bảo vệ-Bộ công an.
Hệ thống cấp đIện nớc Phần Lan.
Công ty ra đời cơ bản đẫ đáp ứng đợc nhu cẫu nhà ở,xây dựng các khu đô thị mới
của thành phố.Bên cạnh đó công ty còn liên doanh , liên kết với các tổ chức cá nhân
nớc ngoàI để phát triển sản xuất,quản lý và thực hiện các dự án đầ t xây lắp góp phần
hiện đạI hóa các công trình thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
+ Kinh doanh nhận thầu xây dựng
+ Kinh doanh nhà
+ Kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch lữ hành Quốc tế
+ Xây dựng công trình dân dụng,công trình công nghiệp,công trình
kỹ thuật hạ tầng,trang trí nội thất lắp đặt điện nớc.

Một số kết quả chủ yếu trong những năm gần đây:
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002
Vốn SXKD Triệu 8.345 11.565 13.846
Sản lợng nghìn 27..200 33.300 60.000
Doanh thu Triệu 27.144 32.802 52.911
Lợi nhuận Triệu 1..260 1.589 2.712
Nộp NSNN Triệu 1.976 2.115 2..248
Lao động ngời 805 854 1304
TNBQ Ngòi/tháng 517.000 761.000 806.000
Bảng so sánh tỷ lệ phát triển của các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu
Tỷ lệ tăng (%)
2001/2000 2002/2001 2002/2000
Vốn SXKD 38,6 19,7 65,9
Sản lợng 22,4 80,1 120,5
Doanh thu 20,8 61,1 94,9
Lợi nhuận 26,1 70,7 115,2
Nộp NSNN 7,03 6,2 13,8
Lao động 6,0 52,7 62,0
TNBQ/ngời/tháng 47,2 5,9 55,9
Nhìn vào dữ liệu trên cho thấy các chỉ tiêu mà công ty đạt đợc trong những
năm gần đâyla đIũu rất đáng mừng. Hỗu hết các chỉ tiêu đều tăng nhanh qua các
năm. Chứng tỏ công ty đang trên đà phát triển mạnh, tạo thế cạnh tranh vững chắc
trên thị trờng có không ít các đối thủ là các DN trong ngành.
Về vốn SXKD: tăng nhanh qua các năm gần đây ,cụ thể la năm 2001 tăng 38.6%
so vơI năm 2000, 19.7% la mức tăng của năm 2002 so vơI năm 2001. Nh vậy mức
tăng bình quân là 29.15%. Vốn SXKD tăng cho thấy công ty luôn đầu t và mở rộng
SXKD trên nhiêu lĩnh vực nhằm thu lợi nhuận cao.
Về giá trị sản lợng : Đây là chỉ tiêu đạt đợc mức tăng cao nhất so với các chỉ tiêu
khác là 51.25%. Tăng 38.6% (năm 2001/2000) và tăng 80.1% (năm 2002/2001).

Đây là sự nỗ lực , cố găng lớn của toàn thể CBCN công ty trong những năm qua và
cũng chứng tỏ trình độ ,năng lực SXKD của công ty đã đạt đỉnh cao để tạo đợc khối
lợng công trình lớn nh vậy.
Về doanh thu: Sản lợng tăng kéo theo doanh thu tăng là một chỉ tiêu rất quan
trọng để xác định lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp. Năm 2001 tăng 20.8% so
với năm 2000 và năm 2002 tăng 61.1% so với năm 2001. Doanh thu tăng nhanh cho
thấy sản phẩm của công ty đợc khách hàng chấp nhận, tạo uy tin cho công ty trên thị
trờng.
Bên cạnh các chỉ tiêu trên tăng, lơI nhuận là một chỉ tiêu và cũng la mục tiêu cuối
cùng của tất cả các tổ chức SXKD . Công ty xây dựng số 1 Hà nội là một trong số
những công ty làm ăn có lãicao và cứ tăng lên năm sau cao hơn năm trớc. Cu thể năm
2001công ty đat mức tăng 26.1% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 70.1% so với
năm 2001, một mức tăng kỷ lục mà công ty đạt đợc trong những năm gần đây.
Về nộp ngân sách nhà nớc: Nh ta đã biết, thuế là nguồn thu chính của nhà nớc và
là nghĩa vụ của mọi thành phần trong xã hội, trong đó phần lớn thu từ các tổ chức
SXKD .Nhìn vào bảng dữ liệu ta thấy công ty xây dựng số 1 Hà nội luôn hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nớc và có tỉ lệ nôp thuế năm sau cao hơn năm trớc.
Năm 2001 nôp tăng 7.03% so với năm 2000 năm 2002 tăng 6.2% so với năm
2001.Thiêt nghĩ mọi tổ chức SXKD khác cũng đạt đợc tỉ lệ thuế nh vậy thì nền kinh
tế quốc dân sẽ phát triên rất nhanh chóng
Về thu nhập bình quân đầu ngời/tháng: Cũng tăng khá cao từ 517000đồng năm
2000 tăng lên 761000đông năm 2001 và 806000đông năm 2002. Chứng tỏ công ty
luôn quan tâm, chăm lo đến đời sống kinh tế và quyền lợi của ngời lao động. Va đây
là động lực thúc đẩy công ty phát triển mạnh hơn nữa trong những năm tới.
Để phát huy những thành quả đã đạt đợc công ty quyết tâm phấn đấu để đạt đ-
ợc những mục tiêu sau:

Kế hoạch dề ra về một số chỉ tiêu chính trong năm 2003 nh sau :
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003
Giá trị sản lợng Triệu đồng 200.000

Doanh thu Triệu đồng 15.000
Lợi nhuận Triệu đồng 4.000
Lao động Triệu đồng 1..200
TNBQ/ Ngời Đồng /tháng 1..200.000
Nộp NSNN Triệu đồng 3.500
2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp.
- Sản xuất cdác cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Xây dựng đờng bộ, cầu, cảng, hệ thống cấp, thoát nớc.
- Sửa chữa, cải tạo các công trình dân dụng, công ngiệp.
- Xây dựng kinh doanh nhà, vật t, vật liệu xây dựng.
- Lắp đặt dây chuyền sản xuất tấm lợp FiPRo xi măng
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn.
- Hoạt động cho thuê Ki ốt, địa điểm
- Hoạt động t vấn, thiết kế đầu t và xây dựng
- Hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia
II. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
các phòng ban.
1. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến trên 3 cấp độ
đó là:
- Cấp Công ty
- Cấp xí nghiệp
- Cấp tổ
Và đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban giám đốc
- Đứng đầu công ty là giám đốc: Phụ trách chung về mọi mặt,trực tiếp chịu
trách nhiệm chỉ đạo thực hiện toàn công ty.Dới có 2 phó giám đốc,1 phó giám đốc
phụ trách về kỹ thuật chất lợng chịu trách nhiệm trớc giám đốc,1phó giám đốc phụ

trách về khối hành chính và thực hiện thi công.
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc đIều hành 1 hoặc một số lĩnh vực hoạt động
của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và
pháp luật về nhiệm vụ của mình.
3. Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban.
- Phòng kỹ thuật chất l ợng : Giúp giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật chất lợng
công trình và sản phẩm vật liệu xây dựng,quản lý xe,máy thiết bị thi công,an toàn lao
động của công ty.Cụ thể nghiên cứu hồ sơ thiết kế,đề suất các giảI pháp kỹ thuật,biện
Phòng kỹ
thuật chất
lượng
Giám đốc công ty
Phó giám đốc chất
lượng kỹ thuật
Phó giám đốc thi
công
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng
hành
chính
Phòng tàI
chính kế
toán
Phòng
kinh tế kế
hoạch
Các đơn vị phụ thuộc
pháp an toàn kỹ thuật,tính toán cấp thuy duongạn mức vật t cho công trình,kiểm tra

sử lý các sai phạm.
- Phòng tổ chức lao động : Tham mu giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ máy
quản lý sản xuất kinh doanh của công ty nh thực hiện công tác thi đua khen th-
ởng,nâng cao tay nghề,thực hiện chế độ báo cáo lao động định kỳ,công tác an ninh
chính trị bảo vệ công ty
- Phòng hành chính : Tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị
trong công ty,phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban ,đơn vị, các tổ
chức đoàn thẻ và cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao.
- Phòng kinh tế- kế hoạch : Nhiệm vụ giúp giám đốc về công tác quản lý kế
hoạch,công tác dự án,kinh doanh nhà và quản lý kinh tế trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty,quản lý công tác kế hoạch,quản lý vật t,nghiên cứu các hồ sơ
thiêt kế,đề xuất các giải pháp kỹ thuật,phơng án kỹ thuật thi công,biện pháp an toàn
lao động xây dựng,thực hiện áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
,xét duyệt các sáng kiến,phát minh kỹ thuật áp dụng vào thực té sản xuất của công ty.
- Phòng tài vụ: Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán,tổ chức thống kê
theo quy định của nhà nớc.Thực hiện kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tàI
chính của công ty theo pháp luật,quản lý thống nhất công tác tai chính,quản lý tập
chung các nguồn vốn có nhiệm vụ hỗ trợ các đơn vị trong công tác quyết toán hồi
vốn.tổ chức về nghiệp vụ hệ thống kế toán thống kê,điều lệ tổ chức kế toán nhà nớc
và các quy định của ngành xây dựng
- Các đơn vị phụ thuộc : Công ty có các xí nghiệp xây lắp có chức năng và nhiệm vụ
nh nhau đó là cùng đảm nhận công việc xây dựng ,công trình do xí nghiệp tự
nhận hay do công ty giao cho.
- Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp: Quản lý trực tiếp về công tác kỹ thuật,chất
lợng an toàn lao động
- Chủ nhiệm kỹ thuật công trình:Kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy
trình về kỹ thuật trong thi công.
- Cán bộ kỹ thuật thi công sản xuất kinh doanh: Đôn đốc tổ chức, kiểm tra cá
nhân, tổ chức sản xuất thực hiện về kỹ thuậtn công trinh ,an toàn lao động.
Ngoài ra trực thuộc công ty còn có khách sạn Phơng Nam: Đứng đầu khách

sạn là Giám đốc tiếp đó là phó Giám đốc và các phòng ban đặc thù của khách sạn.
III. Đặc đIểm quy trình sản xuất.
- Là công ty xây dựng nên quá trình sản xuất sản phẩm của công ty là quá
trình tổ chức thi công ,sử dụng các yếu tố nguyên vật liệu,nhân công máy thi công và
các chi phí sản xuất thi công khác để tạo nên công trình.Công tác tổ chức thi công đ-
ợc tiến hành dựa trên cơ sở những tài liệu cần thiết.Vì vậy, tùy từng công trình mà
công ty tổ chức các phơng pháp thi công khác nhau cho phù hợp.
- Có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm của công ty theo sơ đồ sau:


- Nắm chắc quy trình sản xuất không chỉ giúp cho công tác quản lý và hạch
toán các yếu tố đầu vào mà công ty còn có thể theo dõi từng bớc quá trình tập hợp
chi phí sản xuất từ khi khởi công đến giai đoạn cuối cùng.Từ đó góp phần làm giảm
giá thành một cách đáng kể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tiến hà t
Nhận thầu
Lập kế
hoạch sản
xuất
Tiến hành
SX, sử dụng
các yếu tố
SX
Tiến hà
tNghiệm thu
bàn giao công
trình
phần II
Đặc đIểm thực trạng công tác kế toán
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:

Công tác kế toán của Công ty đợc thực hiện thành 2 bộ phận
+ Bộ phận kế toán phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm thu thập chứng từ các
bộ phận kế toán đơn vị để kiểm tra,xử lý tính toán,lập bản kê,bảng phân bổ ghi sổ kế
toán chi tiết (theo giá trị) ,sổ kế toán tổng hơp, hạch toán và cung cấp thông tin
+ Bộ phận kế toán tại các đơn vị trực thuộc công ty: Có nhiệm vụ phản
ánh vào chứng từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạI đơn vị, thực hiện chế độ ghi
chép ban đầu,lập các bảng kê chi tiết nghiệp vụ phát sinh,ghi chép các sổ thẻ kế toán
chi tiết (theo cả số liệu và giá trị ) định kỳ giao nộp chứng từ cho bộ phận ké toán
phòng tàI vụ thực hiện kiểm kê và đối chiếu.
ở phòng tài vụ công ty sau khi nhận đợc các chứng từ gốc(chứng từ ban đầu) kế
toán kiểm tra phân loạI và sử lý chứng từ,cuối tháng cộng sổ báo cáo tổng hợp chi
tiết, bảng quyết toán tổng hợp cùng với sổ nhật ký chung, lập bảng và ghi vào sổ cái
sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cáI để lập báo cáo tài
chính.Dựa vào đó đa ra các kiến nghị phân tích đóng góp cho công ty.
Nhiệm vụ của phòng kế toán :
+Trong công tác tàI chính: Phòng kế toán giúp giám đốc trong công tác quản
lý,sử dụng vốn đất đai,tài sản của công ty.Tham mu cho giám đốc thực hiện công tác
đầu t,liên doanh ,liên kết góp vốn ,cổ phần hóa một phần hoặc toàn bộ tàI sản của
công ty theo quy định của pháp luật. Quản lý và sử dụng vốn, quỹ trong cơ quan để
phục vụ các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn vốn có hiệu quả.
+ Trong công tác kế toán: Giúp giám đốc thực hiện và tổ chức quản lý công tác
hạch toán kế toán trong công ty,phản ánh chính xác ,đầy đủ toàn bộ tài sản nguồn
vốn,thực hiện công tác kiểm kê đột xuất và định kỳ,thực hiện chế độ báo cáo kế toán
thống kê,báo cáo tàI chính của công ty theo quy định,tổ chức cấp phát thanh toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh,thanh toán các khoản

×