Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay, ngành Xây dựng là nền tảng, là cơ
sở cho các ngành kinh tế khác phát triển bởi ngành nào cũng phải có cơ sở hạ tầng
vững chắc mới có thể tiến hành các hoạt động của mình. Đồng thời để hội nhập với
nền kinh tế thế gới, thu hút các nhà đầu t nớc ngoài thì phải có một nền tảng cơ sở hạ
tầng nhất định. Do vậy, ngành Xây dựng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, trong quá trình hội nhập và phát triển.
Công ty Xây dựng số 34 với vai trò là một tế bào của ngành xây dựng, đang đóng
góp những thành tích đáng kể cho ngành xây dựng cũng nh cho nền kinh tế. Để tìm
hiểu bất cứ một doanh nghiệp nào, trớc hết sinh viên phải nắm đợc những nét chung
nhất về doanh nghiệp nh: Lịch sử phát triển, tổ chức bộ máy quản lý, quy trình công
nghệ. Riêng đối với sinh viên chuyên ngành kế toán còn phải nắm đợc tổ chức bộ
máy kế toán, công tác hạch toán kế toán... Giai đoạn thực tập tổng hợp cũng là cơ sở,
nền tảng cho giai đoạn thực tập chuyên đề sau này.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty Xây dựng số 34, ngoài việc hiểu đợc
những nét chung nhất về Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu công tác tổ chức hạch toán
kế toán tại Công ty. Dới đây là Báo cáo thực tập tổng hợp của em, nội dung của Báo
cáo gồm ba phần:
- Phần I: Tổng quan về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty Xây dựng số 34.
- Phần II: Đặc điểm về tổ chức kế toán tại Công ty Xây dựng số 34.
- Phần III: Một vài nhận xét về tổ chức kế toán tại Công ty xây dựng số 34.
1
Nội dung
Phần I: Tổng quan về hoạt động kinh doanh và quản lý
tại Công ty Xây dựng số 34
I- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây dựng số 34:
Tiền thân của Công ty Xây dựng số 34 là Xí nghiệp Xây dựng số 4 thuộc Công ty
Xây dựng số 3 đợc thành lập vào ngày 1/4/1982. Nhiệm vụ của Xí nghiệp là chuyên
sửa chữa và cải tạo các Đại sứ quán của các nớc tại Việt Nam, phục vụ cho việc ngoại
giao. Ngày 1/4/1983 theo Quyết định số 442/BXD - TCLĐ, Xí nghiệp Xây dựng số 4
chính thức tách thành Xí nghiệp Xây dựng số 34 trực thuộc Tổng công ty Xây dựng
Hà Nội - Bộ Xây Dựng. Ngày 3/1/1991 theo Quyết định số 14/BXD - TCLĐ Xí
nghiệp Xây dựng số 34 đổi tên thành Công ty Xây dựng số 34.
Căn cứ theo Quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà nớc số 140A/BXD - TCLĐ
ngày 26/3/1993 của Bộ Xây dựng và theo Quyết định số 22/BXD - TCLĐ ngày
24/4/1993 - Bộ Xây dựng để cấp giấy phép kinh doanh cho Công ty Xây dựng số 34,
số đăng ký kinh doanh là 108007. Theo giấy phép kinh doanh này:
Tên giao dịch Quốc tế: Construction Company No 34. Công ty có trụ sở chính tại
đờng Khuất Duy Tiến - Phờng Thanh Xuân Bắc - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Ngoài
ra Công ty còn có chi nhánh tại Thái Nguyên, văn phòng đại diện tại Bắc Giang. Với
tổng số nhân viên là 277 ngời, trong đó nhân viên quản lý là 60 ngời. Theo giấy phép
kinh doanh này Công ty đợc phép hoạt động từ Tỉnh Thanh Hoá trở ra miền bắc. Đến
năm 1994, theo chứng chỉ hành nghề số 108 ngày 01/01/1994 địa bàn hoạt động của
Công ty là trên phạm vi cả nớc.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty Xây dựng số 34 có một số trách nhiệm và
quyền hạn sau:
2
- Trách nhiệm của Công ty:
+ Thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính,thống kê, kế toán lao động tiền l-
ơng và chính sách cán bộ.
+ Sử dụng và khai thác các nguồn vốn của đơn vị, kinh doanh có lãi và làm
tròn nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
+ Trong quan hệ với khách hàng thực hiện theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế
của Nhà nớc Việt Nam và các công ớc Quốc tế mà Việt Nam tham gia.
+ Đảm bảo vệ sinh môi trờng và an toàn xã hội.
- Quyền hạn của Công ty:
+ Đợc vay vốn tại các ngân hàng tại Việt Nam và nớc ngoài, đợc huy động
vốn trong và ngoài nớc nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
trên nguyên tắc đảm bảo có lãi và trang trải các khoản nợ, vay.
+ Đợc sử dụng và thanh toán bằng ngoại tệ với khách hàng theo quy định của
nhà nớc.
+ Đợc ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế, các đơn vị nghiên cứu khoa học công nghệ đầu t, liên kết kinh tế,
hợp tác gia công, sản xuất, huấn luyện tay nghề trên cơ sở cùng có lợi.
+ Đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với nớc ngoài theo quy
định của nhà nớc và pháp luật Quốc tế. Đợc quyền ký kết và thực hiện các phơng án
liên doanh, liên kết, hợp tác gia công với nớc ngoài.
+ Tham gia các hội trợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm của Công ty ở trong và
ngoài nớc.
+ Đặt các đại diện, chi nhánh của Công ty tại các địa phơng trong và ngoài n-
ớc theo quy định của Nhà nớc Việt Nam và nớc sở tại, đợc các cơ quan cung cấp hoặc
tự tổ chức thu thập thông tin về kinh tế và thị trờng thế giới.
3
+ Công ty đợc quyền định giá và thoả thuận giá mua, giá bán sản phẩm, giá
vật t liên quan đến hoạt đông sản xuất kinh doanh.
+ Công ty đợc quyền tuyển chọn lao động, ký kết hợp đồng lao động. Công
ty đợc quyền lựa chọn các hình thức trả lơng sao cho đạt hiệu quả sản xuất, tăng năng
suất lao động.
Cũng nh các doanh nghiệp khác, Công ty Xây dựng số 34 cũng có những thuận
lợi và khó khăn nhất định:
- Thuận lợi:
+ Đợc sự quan tâm, giúp đỡ có hiệu quả của Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội
về mọi mặt, giúp Công ty giảm bớt một số khó khăn, phần nào bình ổn đợc công việc
sản xuất kinh doanh.
+ Bên cạnh đó, kế hoạch đầu t sâu vào máy móc, thiết bị thi công đã đợc
Tổng Công ty quan tâm giúp đỡ kịp thời, cơ bản đủ điều kiện thi công các dự án trọng
điểm.
+ Mặt khác, Công ty cũng đã tuyển chọn và đào tạo đợc một số cán bộ công
nhân lành nghề, có đủ trình độ tham gia thi công các dự án có yêu cầu kỹ thuật cao.
- Khó khăn:
+ Việc thu hồi công nợ khó khăn, kéo dài thời gian chịu lãi ngân hàng ảnh h-
ởng đến kết quả kinh doanh.
+ Một số đơn vị sản xuất thiếu chủ động trong công tác tổ chức quản lý, điều
hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, từ đó nảy sinh t tởng ỷ lại vào Công ty nh
vậy khó có thể đáp ứng đợc công việc sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng nh
hiện nay.
+ Công tác đấu thầu cha đạt hiệu quả cao, cha có chiến lợc, biện pháp cụ thể
cho việc tìm kiếm thị trờng.
Công ty Xây dựng số 34 hoạt động trên các lĩnh vực chủ yếu sau:
4
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bu
điện và các công trình hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh vật t, thiết bị, cấu kiện vật liệu xây dựng.
- Lắp đạt các thiết bị điện, nớc, điện lạnh và trang trí nội ngoại thất.
- Đầu t kinh doanh phát triển nhà.
Trong những năm gần đây, với tiềm năng sẵn có cùng chiến lợc phát triển đúng
đắn, giá trị sản xuất của Công ty tăng lên không ngừng. Công ty đã và đang thi công
nhiều công trình dân dụng và công nghiệp có quy mô lớn, tốc độ thi công nhanh, kết
cấu hiện đại nh: Liên doanh ôtô VMC, TOYOTA, VIDAMCO, FORD, DAEWOO,
HANEL, Nhà máy gốm Granit Thạch Bàn, Liên doanh sản xuất xe máy Honda, nhà
máy Xi măng Nghi Sơn và trụ sở làm việc của UBND - HĐND các tỉnh Thanh Hoá,
Vĩnh Phúc, Trờng Công nhân kỹ thuật Việt Nam - Hàn Quốc, các trờng vốn ADB,
ODA, bệnh viện đa khoa ở Bắc Giang, Tuyên Quang... Ngoài ra Công ty còn tham
gia thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật, thi công đờng giao thông, xây dựng các
kênh mơng thuỷ lợi, kè đê biển, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà...
Các công trình đạt chất lợng cao mà Công ty đã hoàn thành là:
Công trình trung tâm kỹ thuật đa ngành.
Trung tâm bảo hành, giới thiệu xe KIA, MAZDA.
Trụ sở làm việc của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc.
Nhà phễu của Nhà máy xi măng Nghi Sơn.
Công ty Du lịch, thơng mại Vinh.
Nhà máy lắp ti vi, tủ lạnh DAEWOO, HANEL.
Biệt thự K2 Nghi Tàm.
Trung tâm trng bày, bảo hành xe ôtô BMW.
Sở y tế Tuyên Quang.
5
Trờng công nhân kỹ thuật Việt Nam - Hàn Quốc.
Với địa bàn hoạt động trên cả nớc, Công ty Xây dựng số 34 chuyên tổng nhận thầu,
xây lắp các công trình với hình thức chìa khoá trao tay hoặc nhận thầu trực tiếp từng
công trình, từng hạng mục công trình.
Bên cạnh đó, Công ty xây dựng số 34 còn có khả năng về vốn để tiến hành liên
doanh, liên kết với mọi hình thức, mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc để sản
xuất vật liệu thi công xây lắp và kinh doanh bất động sản.
Quy mô của Công ty Xây dựng số 34 nh sau:
_ Quy mô về vốn và tài sản:
Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của Công ty đợc hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau:
+ Nguồn vốn ngân sách cấp (khi Công ty thành lập và cấp bổ sung hàng
năm).
+ Lợi nhuận từ các hoạt động giữ lại bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
+ Nguồn vốn huy động dợc từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
+ Nguồn vốn chiếm dụng từ phía đối tác (ngời cung cấp, công nhân, bên A).
Tại thời điểm thành lập, Công ty có tổng số vốn kinh doanh là 417,8 triệu. Sau gần
10 năm hoạt động, Công ty đã chứng tỏ sự lớn mạnh của mình khi nguồn vốn hoạt
động tăng lên 112,8 lần (2000), 107 lần (2001), 145 lần (2002). Ta có thể thấy rõ
điều này qua bảng sau:
6
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu 1993 2000 2001 2002
Tổng tài sản 417.800.000 47.257.932.745 45.075.470.797 63.664.507.323
Tài sản lu động 67.700.000 44.303.373.212 42.679.820.733 60.787.148.783
Tài sản cố định 350.100.000 2.954.559.533 2.395.650.046 2.877.358.540
TSCĐ/ Tổng TS 83,8% 6,25% 5,3% 4,5%
TSLĐ/ Tổng TS 16,2% 93,75% 94,7% 95,5%
Bảng số 1: Quy mô và cơ cấu tài sản của công ty
_ Quy mô về lao động của Công ty:
Ngoài lực lợng lao động hiện có là 277 ngời, trong đó nhân viên quản lý là 60 ng-
ời. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng công trình hoặc theo sự thoả thuận với bên A
nh bên A sẽ cung cấp lao động, lao động địa phơng... mà Công ty đa các đội xây lắp
sẵn có hoặc không cần huy động các đội xây lắp mà tận dụng nguồn lao động sẵn có
ở địa phơng để tiết kiệm chi phí.
Công ty quy định việc trả lơng cho cán bộ CNV 1 tháng 2 kỳ, kỳ 1 lơng tạm ứng
ngày 20 của tháng, kỳ 2 lơng thanh toán vào ngày 10 của tháng sau. Chứng từ xin tạm
ứng và thanh toán lơng gửi về Công ty để làm thủ tục. Thông qua phòng Kinh tế -Kế
hoạch - Kỹ thuật xác nhận khối lợng, phòng Tổ chức lao động kiểm tra trớc khi thanh
toán. Định kỳ hàng tháng Công ty nộp nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật lao động:
15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ (theo tổng quỹ lơng)...Ngoài ra Công ty còn chi
trả tiền lơng nghỉ phép, chi phí cho công tác huấn luyện, phụ cấp an toàn viên, mua
sắm dụng cụ an toàn và trang bị bảo hộ lao động đối với những lao động dài hạn của
Công ty, chi khen thởng thi đua, trả lơng và mọi chi phí phục vụ cho khối cơ quan.
Do đặc thù của ngành Xây dựng: Công trình thi công lâu dài, kéo dài trong nhiều
năm, chi phí bỏ ra lớn, vốn thu hồi chậm, doanh thu chỉ đợc công nhận khi công trình
hoàn thành quyết toán nên doanh thu giữa các năm không ổn định.
7
Tóm lợc kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong một vài năm gần đây dới
bảng sau:
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu 2001 2002
1- Doanh thu thuần 21.145.658.730 42.847.420.050
2- Tổng chi phí 21.118.158.026 42.654.960.125
3- Tổng lợi nhuận 27.500.704 192.459.925
4- Tỉ suất LN/DTT (%) 0,13 0,45
Bảng số 2: Kết quả kinh doanh của công ty
II- Tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất:
1- Đặc điểm sản phẩm:
+ Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do vậy việc tổ chức quản lý và hạch
toán nhất thiết phải có dự toán, thiết kế thi công.
+ Sản phẩm xây lắp đợc bán theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t từ
trớc do đó tính chất của hàng hoá thể hiện không rõ.
+ Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác phải
di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
+ Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng dài, giá trị sản phẩm lớn: Sản phẩm xây
dựng thờng có kích thớc lớn, yêu cầu về độ bền vững cao, sản phẩm có nhu cầu sửa
chữa lớn, sửa chữa thờng xuyên, cải tạo hoặc mở rộng. Do giá trị của sản phẩm xây
dựng lớn hơn nhiều so với hàng hoá thông thờng nên phí đầu t cho công trình xây
dựng có thể trải ra nhiều kỳ.
2. Quy trình hoạt động của Công ty
8
Hàng năm công ty thờng tiến hành hoạt động tìm kiếm công việc thông qua các
hợp đồng kinh tế đợc ký kết với các đối tác trong và ngoài nớc. Chính vì vậy quy
trình hoạt động của Công ty bắt đâu bằng việc tiếp thị để tìm kiếm khách hàng.
Ta có thể hình dung quy trình hoạt động của Công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình hoạt động của Công ty Xây dựng số 34
Tiếp thị: là công việc tổ chức hệ thống tiép cận và nắm bắt các thông tin để tìm
kiếm việc làm. Việc tìm kiếm này nhằm nắm bắt các diễn biến về giá cả và nhu cầu
thị trờng trong và ngoài nớc, chuẩn bị số liệu cần thiết cho việc giới thiệu, quảng cáo
với khách hàng và phục vụ việc tham gia đấu thầu các công trình.
*0 Lập hồ sơ dự thầu: bao gồm:
+ Bóc tiên lợng dự toán.
+ Biện pháp tổ chức thi công.
+ Đa ra tiến độ thi công.
Bớc này do phòng Kinh tế - Kỹ thuật thực hiện dới sự chỉ đạo của Ban Giám
đốc.
9
Tiếp thị
Lập hồ sơ dự thầu
Nhận thầu
Thi công
Kiểm tra, nghiệm
thu,
bàn giao
*1 Nhận thầu: Sau khi lập hồ sơ dự thầu và gửi đến đơn vị khách hàng để tham
gia đấu thầu theo NĐ 88/1999/CP. Nếu trúng thầu thì tiến hành tổ chức thi công công
trình.
*2 Tiến hành thi công: Việc tổ chức thi công dựa vào hồ sơ dự thầu và yêu cầu
của bên chủ đầu t. Những công việc chủ yếu bao gồm:
+ Tiếp nhận hồ sơ nghiên cứu bản vẽ thiết kế,đề xuất ý kiến thay đổi hoặc bổ
sung thiết kế cho phù hợp với điều kiện thi công song phải đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật.
+ Lập các biện pháp thi công biện pháp an toàn.
+ Kiểm tra, giám sát, hớng dẫn các đơn vị trong quá trình tổ chức thi công đảm
bảo chất lợng, kỹ thuật và các biện pháp an toàn lao động.
+ Chỉ đạo các đơn vị phụ thuộc thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng vật
t, thiết bị máy móc, kiểm tra, xác nhận khối lợng công việc hoàn thành, thanh quyết
toán.
+ Lập chơng trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ.
+ Soạn thảo, phổ biến các quy trình quy phạm kỹ thuật mới cho các cán bộ đơn
vị phụ thuộc.
Công trình sau khi hoàn thành đợc kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao cho đơn vị
chủ đầu t.
Công ty Xây dựng số 34 tổ chức sản xuất phổ biến theo phơng thức khoán gọn các
công trình, hạng mục công trình, khối lợng công việc hoặc công việc cho các đơn vị
trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp). Trong giá khoán gọn bao gồm cả tiền l-
ơng, chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận
khoán.
III- Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Xây dựng số 34:
10
Công ty Xây dựng số 34 tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình tập trung gồm:
Giám đốc Công ty, các Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc phụ trách các mảng
khác nhau, Kế toán trởng giúp đỡ Giám đốc quản lý về mặt tài chính, tiếp theo là các
phòng ban chức năng, các đội xây dựng, các xí nghiệp xây lắp. Có thể khái quát cơ
cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Xây dựng số 34 nh sau:
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Xây dựng số 34
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban nh sau:
*3 Giám dốc Công ty: Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Giám đốc
Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc và pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc có quyền
hạn cao nhất trong Công ty nh: Tổ chức , điều hành các hoạt đông của Công ty, xây
dựng các phơng án, kế hoạch mở rộng đầu t, liên doanh, liên kết...
11
Giám đốc
Công ty
Phó giám đốcPhó giám đốc Kế toán trưởng
Phòng KT, KH,
KT
Phòng TCLĐ Phòng TCKT
Các xí nghiệp:
1, 2, 3, 4
Các đội xây lắp: 1,
2, 5, 8, 9
Chi nhánh tại
Thái Nguyên
*4 Phó giám đốc Công ty: Phó giám đốc Công ty giúp việc cho Giám đốc theo
phận sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công và uỷ quyền.
*5 Kế toán trởng Công ty: Kế toán trởng Công ty giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo,
tổ chức việc thực hiện phân công công tác kế toán, thống kê của Công ty và có nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
*6 Các phòng ban chức năng:
Phòng Kinh tế - Kế hoạch - Kỹ thuật - Tiếp thị:
- Là đầu mối trong công tác tiếp thị tìm kiếm công việc và
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và đấu thầu.
- Nhận hồ sơ thiết kế, dự toán và các tài liệu có liên quan để
giao lại cho đơn vị nhận thi công, là đầu mối giao tài liệu thanh quyết toán trớc khi
trình Giám đốc ký duyệt, nhận tài liệu khi đã đợc chủ đầu t và đơn vị chủ quản phê
duyệt để sao gửi cho các đơn vị, phòng ban có liên quan.
- Tham gia cùng với đơn vị tính toán, điều chỉnh bổ sung đơn
giá, xây dựng đơn giá đối với những công việc khác biệt, kiểm tra dự toán, quyết toán
của các công trình trớc khi trình Giám đốc.
- Chuẩn bị mọi thủ tục, giao nhiệm vụ cho đơn vị thi công sau
khi đã đợc Giám đốc công ty giao việc.
- Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, giao nhận thầu với bên A,
theo dõi đơn vị thi công trong quá trình thực hiện hợp đồng để điều chỉnh hoặc bổ
sung (nếu có thay đổi cần thiết hoăc khối lợng phát sinh).
- Kết hợp với đơn vị phụ thuộc tiến hành thanh lý hợp đồng
giữa Công ty với bên A sau khi công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng.
- Kiểm tra, tính toán xác nhận khối lợng thực tế htực hiện của
các đơn vị hàng tháng để Giám đốc Công ty ký duyệt tạm ứng tiền mua vật t , tiền l-
12
ơng và các chi phí khác khi cha có quyết toán A - B và làm cơ sở cho quyết toán
chính thức.
- Lập và kết hợp với đơn vị phụ thuộc để lập biện pháp thi
công, kèm theo biện pháp an toàn lao động cho các công trình.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ kỹ thuật, chất lợng an toàn, bảo hộ
lao động các công trình theo chức năng, nhiệm vụ.
- Cùng với các đơn vị trực thuộc quan hệ với bên A và đơn vị
thiết kế để giải quyết những vớng mắc về kỹ thuật, chất lợng, thay đổi thiết kế trong
quá trình thi công.
Phòng tổ chức lao động tiền lơng:
-Chuẩn bị hợp đồng giao khoán (khi đã có giấy giao nhiệm vụ
và thống nhất nội dung, tỷ lệ thu nộp đợc giám đốc ký duyệt).
- Theo dõi đơn vị thực hiện hợp đồng khoán gồm: kiểm tra
nhân lực, chứng từ lơng, định mức đơn giá khoán nội bộ,phân phối tiền lơng, tiền th-
ởng trên cơ sở các chính sách đối với ngời lao động, theo quy định của bộ luật lao
động và những quy định, quy chế nội bộ.
- Căn cứ vào tình hình sản xuất, quy mô và tính chất công trình
để cùng đơn vị phụ thuộc bố trí lực lơng cán bộ công nhân phù hợp với yêu cầu công
việc.
- Thanh lý hợp đồng giao khoán giữa Công ty với các đơn vị
phụ thuộc khi có hồ sơ thanh quyết toán đã đợc thẩm định.
Phòng tài chính kế toán:
- Hàng tháng căn cứ vào khối lợng các đơn vị thực hiện đã đợc
phòng KT.KH.KT kiểm tra xác nhận từng công trình để cho vay vồn theo quy chế sau
khi đợc Giám đốc phê duyệt.
13
- Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị để bảo đảm chi
đúng mục đích và nâng cao hiệu quả của đồng vốn.
- Kiểm tra việc báo cáo hạch toán thu chi của các đơn vị theo mẫu
biểu Công ty hớng dẫn, các chứng từ vật t, tiền lơng, chứng từ chi khác theo quy định
của Nghị định 59/CP và các thông t hớng dẫn của Bộ Tài chính, nếu phát hiện có sai
sót hoặc cha hợp lý yêu cầu đơn vị sửa chữa ngay để đảm bảo tính chính xác của số
liệu.
- Kết hợp với phòng KT.KH.KT và các đơn vị để lập kế hoạch thu
hồi vốn, đôn đốc và cùng với các đơn vị trực thuộc thu hồi vốn hàng tháng.
- Hạch toán giá thành, phân tích hoạt động kinh tế của Công ty
trên cơ sở các thông t hớng dẫn của Bộ Tài chính và chế dộ chính sách của Nhà nớc.
Phần II: đặc điểm về tổ chức kế toán tại công ty xây dựng số 34
I. Tổ chức kế toán:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo nguyên tắc hạch toán phụ thuộc.
Phòng kế toán của Công ty có 6 ngời gồm: 1 kế toán trởng và 5 kế toán viên dới nữa
là các nhân viên kế toán của các đội, các xí nghiệp. Dới các đơn vị trực thuộc nh đội,
xí nghiệp không có bộ máy kế toán độc lập. Có thể khái quát hệ thống tổ chức bộ
máy kế toán theo sơ đồ sau:
14
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại Công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trởng:
+Trực tiếp phân công công việc cho từng cán bộ trong phòng thực hiện.
+ Chỉ đạo công tác hạch toán, kế toán, quản lý tài chính nói chung từ các đội,
các phòng ban đến các xí nghiệp trực thuộc.
+ Nghiệm thu khối lợng công trình hoàn thành cho các xí nghiệp trực thuộc
cùng các phòng chức năng xây dựng cơ chế quản lý, kế hoạch mua sắm trang thiết bị
mới.
+ Liên với với các cơ quan chủ quản nh Ban tài chính Tổng Công ty, Tổng cục
thuế, Cục quản lý doanh nghiệp...
- Kế toán tổng hợp:
+ Vào Sổ nhật ký chung và Sổ cái toàn bộ các tài khoản phát sinh hàng tháng.
+ Kiểm tra định khoản trên bảng kê toàn bộ các chứng từ phát sinh của khối cơ
quan, Công ty.
15
Kế toán trưởng
Kế toán
thuế - lương
Kế toán
cpsx
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
TSCĐ -VT
Kế toán
quỹ
Nhân viên kế toán các đơn vị trực thuộc
+ Tổng hợp Bảng cân đối phát sinh của các đội, các xí nghiệp trực thuộc để lập
Bảng cân đối phát sinh của toàn bộ Công ty.
+ Xác định kết quả kinh doanh của khối cơ quan Công ty, hạch toán thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp, kết chuyển và xác định kết quả hoạt động tài chính và
hoạt động bất thờng.
+ Lập Báo cáo Tài chính toàn Công ty.
- Kế toán quỹ, công nợ:
+ Theo dõi cấp phát chi phí cho 4 xí nghiệp và các tổ, đội, lập báo cáo chi tiết
công nợ giữa Công ty với các đơn vị.
+ Kiểm tra, đối chiếu các chứng từ thu- chi, chứng từ ngân hàng.
+ Quản lý quỹ, lập báo cáo quỹ.
-Kế toán TSCĐ và vật t:
+ Vào sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ của khối cơ quan Công ty.
+ Trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, quý của khối cơ quan Công ty.
+ Lập báo cáo tổng hợp tăng giảm TSCĐ, vốn kinh doanh, nguồn vốn khấu hao.
+ Vào sổ tổng hợp vật t, công cụ, dụng cụ.
+ Lên bảng kê và hạch toán cũng nh vào thẻ chi tiết theo dõi nhập, xuất tồn vật
t.
+ Lập bảng quyết toán hạch toán chi phí và báo nợ cho các đơn vị.
- Kế toán thuế và tiền lơng:
+ Hàng tháng tổng hợp bảng kê thuế GTGT đầu vào của các đơn vị khoán để lập
bảng kê thuế GTGT với Cục thuế Hà Nội, lập bảng kê khai thuế GTGT đầu ra.
+ Xác định thuế GTGT phải nộp và đợc khấu trừ hàng tháng.
+ Lập báo cáo chi tiết hình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc.
16
+ Căn cứ bảng kê phân bổ lơng hàng tháng để báo cáo danh sách cán bộ công
nhân viên của đơn vị làm việc tại các công trình về phòng Tổ chức lao động tiền lơng
theo mẫu quy định tại Công ty.
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành:
+Tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
+ Tổng hợp biểu chi phí giá thành công trình của các đơn vị trực thuộc.
+ Kết chuyển giá thành và tính lãi, lỗ từng công trình.
- Nhân viên kế toán của các đơn vị trực thuộc:
ở các đơn vị trực thuộc không có bộ máy kế toán mà chỉ có các nhân viên kế
toán, các nhân viên này làm nhiệm vụ thu thập chứng từ liên quan đến chi phí sản
xuất. Định kỳ hàng tháng, hàng quý các nhân viên kế toán phải gửi về công ty để đối
chiếu, so sánh với nhân viên của phòng kế toán.
2- Tổ chức hệ thống chứng từ:
+ Tiền mặt: Phiếu thu, Phiếu chi, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi.
+ Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ,
Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ.
+ Tiền lơng: Bảng chấm công và chia lơng, Bảng thanh toán lơng chi tiết, Bảng
tổng hợp thanh toán lơng, Bảng phân bổ lơng.
+ Chi phí: Bảng kê chi phí vật liệu, Bảng kê chi phí nhân công, Bảng kê chi phí
máy thi công, Bảng kê chi phí khác, Bảng kê chứng từ chi phí.
3- Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Để theo dõi tình hình hoạt động tài chính của đơn vị hình thức sổ đợc áp dụng tại
Công ty là hình thức Nhật ký chung.
Phần mềm kế toán mà Công ty sử dụng là phần mềm CAP 3.00
17
Trình tự tổ chức sổ kế toán có thể mô tả nh sau:
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ tại Công ty Xây dựng số 34
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng, cuối quý
Trình tự ghi sổ nh sau:
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó từ Nhật ký
chung lấy số liệu ghi vào sổ cái theo các tài khoản. Với các đối tợng liên quan đến
hạch toán chi tiết từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng kế
toán cộng sổ cái lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh, cộng sổ chi tiết lấy số liệu
lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu giữa Sổ cái với Bảng tổng hợp chi tiết nhằm đảm
bảo tính khớp đúng của số liệu sau đó lập các Báo cáo Tài chính.
II- Các phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty Xây dựng số 34:
1- Kế toán vốn bằng tiền:
Tiền đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tiền là phơng tiện thanh toán chủ yếu giữa các bên trong thực hiện hợp đồng. Đồng
18
Chứng từ gốc
Nhật ký chung Sổ/thẻ KT chi tiết
Sổ cái
Bảng TH chi tiết
Báo cáo tài chính
thời tiền còn là loại tài sản dễ vận chuyển, sử dụng đợc ngay do đó dễ thất thoát. Vì
vậy công tác quản lý vốn bằng tiền ở Công ty là không thể thiếu. Tại Công ty Xây
dựng số 34 sử dụng tiền mặt VNĐ và tiền gửi Ngân hàng VNĐ.
a- Kế toán tiền mặt:
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 111 Tiền mặt. Tài khoản này đợc chi tiết thành tiểu
khoản 1111 Tiền mặt Việt Nam.
Hệ thống chứng từ sử dụng:
Chứng từ sử dụng trong quản lý tiền mặt là Phiếu thu, Phiếu chi và các chứng từ đi
kèm nh:
_ Giấy đề nghị vay tạm ứng.
_ Giấy đề nghị nộp tiền.
_ Bảng thanh toán lơng.
_ Giấy nộp tiền BHXH.
19
Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt:
Ngời nộp tiền (khách hàng, chủ nhiệm các công trình) sẽ lập Giấy đề nghị nộp
tiền và gửi đến phòng kế toán.
Kế toán thanh toán sẽ xem xét, lập phiếu thu và chuyển chờ Kế toán trởng, Thủ tr-
ởng đơn vị ký duyệt. Phiếu thu đợc lập thành 3 liên: 1 liên giao cho ngời nộp tiền,1
liên kế toán lu lại, liên còn lại giao cho thủ quỹ.
Sau khi Phiếu thu đợc Kế toán trởng, Thủ trởng đơn vị ký xác nhận, thủ quỹ sẽ
tiến hành thu tiền theo đúng số tiền ghi trên phiếu thu. Đồng thời lập Báo cáo quỹ gửi
cho kế toán thanh toán.
20
Người nộp tiền
Lập giấy đề nghị
nộp tiền
Phòng kế toán
Công ty
Xem xét ký duyệt
Kế toán
thanh toán
Kế toán trưởng,
Thủ trưởng ĐV
Thủ quỹ
Kế toán
thanh toán
Lập phiếu thu
Ký duyệt
phiếu thu
Thu tiền
nộp vào quỹ
Ghi sổ và bảo
quản,lưu trữ
lưu giữ
Kế toán thanh toán tiến hành ghi sổ và bảo quản, lu trữ.
Các khoản chi của Công ty chủ yếu là chi tạm ứng cho công trình,chi nộp ngân
sách, chi lơng quản lý,chi thanh toán với nhà cung cấp. ở đây chúng ta xem xét đến
một chu trình chi chủ yếu, đó là chi tạm ứng.
Sơ đồ 6: Quy trình luân chuyển chứng từ chi tiền tạm ứng
+ Căn cứ vào nhu cầu về nguyên vật liệu, nhân công thuê ngoài và các chi phí
khác, ngời xin chi, thờng là chủ nhiệm công trình, đội trởng đội xây dựng viết Giấy
đề nghị tạm ứng, trong Giấy xin tạm ứng phải ghi rõ lý do xin tạm ứng và số tiền xin
tạm ứng.
+ Giấy đề nghị tạm ứng đợc chuyển đến phòng Kế hoạch kỹ thuật. Sau khi xem
xét tính hợp lý của lý do cũng nh lợng tiền xin tạm ứng (dựa trên cơ sở khối lợng thực
tế đơn vị đã thực hiện), Trởng phòng ký duyệt xác nhận.
21
Người xin chi
tiền
Lập giấy đề
nghị chi tiền
Phòng Kế
hoạch kỹ thuật
Xem xét
ký duyệt
Kế toán
thanh toán
Lập phiếu chi
Kế toán trưởng
Thủ trưởng ĐV
Ký duyệt
phiếu chi
Thủ quỹ
Chi tiền
+ Sau đó Giấy đề nghị đợc đa lên phòng Tài chính-Kế toán, Kế toán trởng sẽ ký
duyệt sau khi xem xét số tiền mà đội đã thoả thuận theo hợp đồng giao khoán, xác
định tỷ lệ % đợc hởng, thuế và tỷ lệ % nộp Công ty.
+ Giấy dề nghị tạm ứng tiếp tục đợc đa lên Giám đốc ký duyệt đồng ý cho tạm
ứng tiền mua vật t, thuê nhân công và các chi phí khác khi cha có quyết toán giữa hai
bên theo yêu cầu của đội, xí ngiệp.
+ Sau khi có đầy đủ xác nhận cần thiết, Giấy đề nghị vay tạm ứng đợc gửi lại
phòng kế toán, kế toán thanh toán lập phiếu chi (lập 3 liên: 1 liên gửi cho ngời nhận
tiền, 1 liên lu trữ bảo quản, 1 liên chuyển thủ quỹ).
+ Thủ quỹ căn cứ vào Phiếu chi tiến hành chi tiền đồng thời ghi vào sổ quỹ và báo
cáo quỹ.
+ Cuối tháng, kế toán thanh toán kẹp các chứng từ liên quan đa vào sổ theo dõi
theo tháng.
Nh vậy quy trình luân chuyển chứng từ chi tiền tạm ứng tại Công ty Xây dựng số
34 có điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Đó là việc Giấy đề nghị chi tạm
ứng phải có sự ký duyệt của phòng Kinh tế - Kế hoạch - Kỹ thuật trớc khi chuyển
cho phòng kế toán, nhng Giấy đề nghị chi tạm ứng lại không đợc Thủ trởng đơn vị và
Kế toán trởng ký duyệt trớc khi chuyển cho kế toán thanh toán để kế toán thanh toán
lập phiếu chi.
* Sổ sách kế toán sử dụng:
+ Sổ tổng hợp:
Hình thức sổ mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung do đó sổ tổng hợp
mà Công ty sử dụng để theo dõi tiền mặt là Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 1111.
Công ty không sử dụng Sổ nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền.
+ Sổ chi tiết:
Để theo dõi chi tiết tiền mặt, Công ty sử dụng các sổ chi tiết sau:
22
_ Báo cáo quỹ tiền mặt
_ Sổ quỹ tiền mặt.
Báo cáo quỹ và sổ quỹ tiền mặt là những sổ tờ rời đến cuối năm đợc đóng
thành sổ.
Hàng ngày sau khi thu, chi tiền mặt thủ quỹ lập Sổ quỹ và Báo cáo quỹ làm 2
liên: 1 liên giữ lại, 1 liên gửi cho kế toán thanh toán. Kế toán lập Bảng tổng hợp chi
tiết.
b- Kế toán tiền gửi ngân hàng:
*Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình biến động của lợng tiền gửi ngân hàng, Công ty sử dụng tài
khoản 1121 Tiền gửi ngân hàng. Do Công ty không sử dụng ngoại tệ để thanh toán
nên tài khoản tiền gửi ngân hàng đợc chi tiết theo từng đối tợng tín dụng:
_ TK 11211: Tiền gửi VND tại Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam.
_ TK 11212: Tiền gửi VND tại Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân.
_ TK11213: Tiền gửi VND tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu t và phát triển Việt
Nam.
_ TK 11214: Tiền gửi VND tại Ngân hàng Công thơng Thái nguyên.
*Chứng từ sử dụng:
Để thuận tiện trong việc thanh toán, Công ty đã uỷ nhiệm cho Ngân hàng thực
hiện dịch vụ thanh toán hộ thông qua các chứng từ:
Uỷ nhiệm thu.
Uỷ nhiệm chi.
Những chứng từ này phải có các hoá đơn đi kèm nh: Hoá đơn GTGT, Giấy đề
nghị chi tạm ứng, Giấy lĩnh tiền mặt, Bảng kê nộp BHXH, Giấy nộp tiền vào ngân
sách bằng chuyển khoản, Quyết toán A-B, Giấy đồng ý chấp nhận thanh toán, Uỷ
nhiệm thu của khách hàng...
23
Quy trình luân chuyển chứng từ TGNH đợc khái quát theo sơ đồ dới đây:
Sơ đồ 7: Quy trình luân chuyển chứng từ Tiền gửi ngân hàng.
+ Xuất phát từ nhu cầu thanh toán với bên ngoài về tiền mua nguyên vật liệu, tài
sản cố định, các dịch vụ khác...kế toán thanh toán lập uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
Các chứng từ này đợc lập thành 4 liên, đặt giấy than viết 1 lần nhng phải đợc ký trực
tiếp trên cả 4 liên bởi Kế toán thanh toán, Kế toán trởng, Thủ trởng đơn vị. 4 liên đợc
gửi cả lên ngân hàng kèm theo các chứng từ liên quan: Hoá đơn GTGT, Bảng kê
BHXH, Giấy nộp tiền vào Ngân hàng...
+ Ngân hàng sẽ kiểm tra số d Tiền gửi Ngân hàng của Công ty, đối chiếu với số
tiền trên Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi và thực hiện dịch vụ thu, chi hộ: Ngân hàng gửi
1 liên( Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi) tới đối tợng thanh toán, 1 liên đến Ngân hàng
24
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Ngân hàng
Kế toán thanh toán
Lập UNC,UNT
Xem xét ký duyệt
Ký duyệt
Thực hiện dịch vụ
Lưu trữ và bảo quản
chứng từ
nhận hoặc chi tiền, 1 liên giữ lại Ngân hàng, 1 liên gửi lại cho Công ty kèm theo Giấy
báo số d khách hàng, Phiếu thu dịch vụ kiêm hoá đơn.
+ Sau khi nhận đợc Uỷ hiệm thu, Uỷ nhiệm chi của Ngân hàng gửi lại, kế toán
thanh toán ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết và lu trữ.
* Sổ sách kế toán sử dụng:
+ Sổ tổng hợp:
Công ty sử dụng các sổ tổng hợp sau để theo dõi tiền gửi ngân hàng:
_ Sổ nhật ký chung.
_ Sổ cái Tài khoản 11211, 11212, 11213, 11214.
+ Sổ chi tiết:
Để theo dõi chi tiết tiền gửi Ngân hàng Công ty sử dụng Sổ chi tiết Tài khoản
tiền gửi Ngân hàng.
* Trình tự hạch toán kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tại Công ty Xây dựng
số 34.
Tơng tự nh các đơn vị khác, trình tự hạch toán tiền tại Công ty đợc mô tả qua
sơ đồ sau:
25