Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Báo cáo tổng hợp về tổ chức thực hiện công tác kế toán, các phần hành kế toán, nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh của nhà máy chế tạo biến thế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.52 KB, 26 trang )

Trang 1
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
BáO CáO TổNG HợP
I/ Sơ l ợc quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Chế Tạo
Biến Thế :
Nhà máy Chế Tạo Biến Thế là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Tổng
công ty Thiết Bị Kỹ Thuật Điện do Bộ Công Nghiệp quản lý. Nhà máy Chế Tạo
Biến Thế là doanh nghiệp nhà nớc có quy mô vừa, có t cách pháp nhân và hoạt
động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tại
ngân hàng. Hiện nay, Nhà máy có trụ sở chính tại Km9A- Hoàng Liệt- Thanh Trì -
Hà Nội, văn phòng giao dịch tại số 8 - phố Trần Nguyên Hãn- quận Hoàn Kiếm-
Hà Nội.
Nhà máy Chế Tạo Biến Thế đợc thành lập năm 1963, với nhiệm vụ sản xuất
các loại máy biến áp điện, máy biến áp hàn, máy biến áp lò với dung lợng khác
nhau, máy biến áp thử nghiệm cao áp, máy biến áp lọc bụi tĩnh điện, và các sản
phẩm điện nh: cầu chì tự rơi, cầu dao, thiết bị ổn áp, cuộn kháng dập hồ quang ...
phục vụ cho các tỉnh, các ngành trong cả nớc, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
của khách hàng. Trải qua 40 năm liên tục phát triển, Nhà máy Chế Tạo Biến Thế
đã trở thành một Nhà máy lớn và có nhiều kinh nghiệm ở Việt Nam.
Nhà máy thờng xuyên có sự đổi mới về các trang thiết bị, ứng dụng tốt các
công nghệ khoa học kỹ thuật, sử dụng nhiều loại vật t cao cấp của các nớc phát
triển. Đồng thời với một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề nên các sản phẩm
của Nhà máy có chất lợng cao, mức tiêu hao điện năng thấp, mẫu mã đẹp, đáp
ứng ngày một cao đòi hỏi của khách hàng, đợc ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc
tín nhiệm cao.
Nhà máy Chế Tạo Biến Thế là đơn vị duy nhất ở Việt Nam đợc tặng thởng
16 huy chơng vàng về sản phẩm biến thế có chất lợng cao.
II/ Đặc điểm tổ chức công tác quản lý và sản xuất kinh doanh của Nhà
máy Chế Tạo Biến Thế:
1- Tổ chức công tác quản lý:
Nhà máy Chế Tạo Biến Thế thực hiện tổ chức công tác quản theo mô hình


trực tuyến chức năng, bao gồm các phòng ban sau:
Trang 2
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
Đứng đầu bộ máy lãnh đạo nhà máy là giám đốc, là ngời chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đại diện cho quyền lợi , nghĩa vụ của
tập thể cán bộ công nhân viên toàn nhà máy.
Dới giám đốc là phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh doanh theo dõi,
điều hành nhà máy trong phạm vi cho phép và dựa trên các quyết định của
giám đốc nhà máy.
Các phòng ban đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của nhà
máy, mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, bao gồm:
Phòng Tài chính kế toán
Phòng tổ chức nhân sự
Phòng kinh doanh ( kế hoạch điều độ )
Phòng vật t
Phòng hành chính đời sống
Phòng kỹ thuật
Phòng bán hàng.
2- Tổ chức công tác sản xuất kinh doanh:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế :

Đứng trớc nền kinh tế tự do, phát triển theo cơ chế thị trờng, Nhà máy Chế
Tạo Biến Thế đã chủ động tác động đến công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: tự
tìm kiếm đa ra các đơn đặt hàng, tạo ra các sản phẩm phù hợp đáp ứng đợc yêu
cầu của thị trờng, nhà máy luôn tìm hiểu các thông tin về sự thay đổi nhu cầu của
thị trờng, dự báo xu hớng phát triển của từng mặt hàng, nhu cầu mới xuất hiện ...
Kho Vật liệu Px. Cơ dụng
Px
lõi
thép

Px
hàn

Px
quấn
dây
Bộ
phận
lắp
ráp
Bộ
phận
lọc
dầu
Buồng
thử
nghiệm
Bán thành phẩm Bán thành phẩm
Trang 3
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
Nhà máy đã từng bớc thay đổi cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh sao cho
phù hợp với đặc điểm của nhà máy, áp dụng khoa học công nghệ mới, nâng cao
chuyên môn và tăng năng suất lao động, tiết kiệm các công đoạn không cần thiết ,
tiết kiệm vật t, hạ thấp chi phí. Để đáp ứng đợc nhu cầu tiêu thụ với số lợng lớn, đa
dạng về chủng loại hàng, nhà máy đã thực hiện chuyên môn hoá sản xuất, phân
công công việc cho từng phân xởng và các phân xởng đợc bố trí kế tiếp để giảm
bớt thời gian và chi phí vận chuyển.Tại mỗi phân xởng, bố trí một quản đốc điều
hành hoạt động sản xuất và một nhân viên có chuyên môn cơ bản về tài chính kế
toán quản lý tài sản và trang thiết bị, máy móc. Cuối tháng, họ lập báo cáo theo
mẫu gửi về phòng kế toán để làm cơ sở cho việc hạch toán. Nhà máy bao gồm 3

phân xởng sản xuất chính là:
Phân xởng lõi thép
Phân xởng hàn gò
Phân xởng quấn dây
và một phân xởng sản xuất phụ là phân xởng cơ dụng phục vụ cho 3 phân xởng
trên.
Các bán thành phẩm đã qua các công đoạn sản xuất của 4 phân xởng trên sẽ
đợc chuyển tới bộ phận lắp ráp và bộ phận lọc dầu. Cuối cùng, nếu các sản phẩm
đạt đợc các tiêu chuẩn cần thiết khi tiến hành kiểm tra chất lợng tại buồng thử
nghiệm sẽ là các thành phẩm hoàn chỉnh, chờ nhập kho hoặc xuất bán ngay tại x-
ởng sản xuất.
III/ Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán:
1- Tổ chức công tác kế toán:
Công tác kế toán là một bộ phận quan trọng trong bộ máy quản lý của nhà
máy, hoạt động dới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Bộ phận kế toán có nhiệm
vụ tập hợp số liệu từ các phòng ban liên quan, sau đó phân tích các số liệu gửi lên
phòng kế hoạch điều độ để lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tiếp theo.
Ngoài ra, phòng kế toán còn có nhiệm vụ tính ra số thuế, số tiền bảo hiểm và các
khoản phải nộp khác để có kế hoạch nộp cho ngân sách nhà nớc. Bộ phận kế toán
phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan thuế của
nhà nớc về việc theo dõi, phản ánh các biến động của tài sản.
Vì vậy, việc tổ chức và bố trí nhân viên kế toán sao cho phù hợp với trình độ
thực tế của từng ngời và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh hiện tại của
nhà máy là việc hết sức cần thiết.
Trang 4
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
Hiện nay, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của nhà máy đều đợc gửi về
phòng kế toán tài vụ để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán. Đồng thời, bộ phận kế
toán cần phải nắm bắt, đáp ứng các nhu cầu thông tin kinh tế kịp thời, chính xác
để dùng làm căn cứ phân tích tình hình sản xuất, phục vụ cho việc ra quyết định

của Ban giám đốc, đảm bảo quản lý thống nhất trong nhà máy, từ đó giúp nhà máy
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Căn cứ vào quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất và
yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của đơn vị, căn cứ vào khối lợng công việc kế
toán, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Công tác kế toán tại Nhà máy Chế Tạo Biến Thế đợc tổ chức theo mô hình
kế toán tập trung, nghĩa là toàn bộ công tác hạch toán kế toán đợc tập trung tại
phòng kế toán, còn các phân xởng chỉ bố trí nhân viên kinh tế quản lý tài sản,
trang thiết bị và làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu theo chế độ báo sổ, định kỳ nộp
toàn bộ chứng từ về phòng kế toán để kiểm tra và làm căn cứ ghi sổ. Chính vì vậy
mà nó giúp cho nhà lãnh đạo nhà máy có thể nắm đợc kịp thời toàn bộ thông tin về
hoạt động kinh tế của nhà máy, từ đó thực hiện sự kiểm tra và chỉ đạo sát sao, kịp
thời các hoạt động của toàn nhà máy. Sự chỉ đạo công tác kế toán đợc thống nhất,
chặt chẽ: thể hiện ở việc tổng hợp số liệu và thông tin kinh tế kịp thời; phân công
lao động, chuyên môn hoá lao động hạch toán và ứng dụng máy vi tính trong công
tác kế toán đợc thuận tiện hơn.
Tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế
đ ợc thực hiện theo sơ đồ sau :


Kế toán
trưởng
Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm
Nhân viên
kinh tế các
phân xưởng
Kế toán tscđ và nguyên vật liệu
Kế toán thanh toán và quỹ
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
Trang 5

Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
Kế toán trởng: là ngời chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán, từ việc ghi chép
chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán, chịu trách nhiệm chung về
các thông tin tài chính do phòng kế toán cung cấp tới ban giám đốc, các cơ
quan quản lý cấp trên và tới cơ quan thuế, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ với
ngân sách nhà nớc.
Bộ phận kế toán tiền lơng và các khoản bảo hiểm: hàng tháng, kế toán tiền
lơng có nhiệm vụ tính lơng và trích các khoản bảo hiểm theo quy định hiện
hành, đồng thời theo dõi tình hình sử dụng lao động, thời gian lao động chất l-
ợng lao động và tạm ứng, thanh toán tiền lơng cho cán bộ, công nhân viên nhà
máy.
Bộ phận kế toán thanh toán và quỹ: có nhiệm vụ là phục vụ chi tiêu cho
công tác quản lý, giám sát; công tác thanh toán với ngân hàng, chi trả tiền cho
nhà cung cấp, theo dõi quỹ tiền mặt, thanh toán nội bộ trong nhà máy; ghi chép
thờng xuyên các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt, lập bảng kê và các
chứng từ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, lập báo cáo tiền có tại
quỹ.
Bộ phận kế toán tài sản cố định và nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi
sự biến động của tài sản cố định trong kỳ, theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn
kho các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật
t tồn kho khi có yêu cầu. Tính toán, xác định chính xác số lợng và giá trị vật t
đã sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời, mở thẻ
tài sản cố định cho từng loại tài sản và cuối tháng căn cứ vào nguyên giá tài sản
phản ánh lên thẻ tài sản để tính ra số khấu hao phải trích hàng kỳ.
Bộ phận kế toán thành phẩm và tiêu thụ: theo dõi chi tiết và tổng hợp tình
hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm, xác định doanh thu tiêu thụ đạt đợc trong
kỳ, xác định các khoản thuế phải nộp ngân sách và tính ra kết quả lãi lỗ của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bộ phận kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tổng hợp
số liệu kế toán, đối chiếu, so sánh số liệu từ các bộ phận kế toán; dựa vào cơ sở

số liệu sổ sách của các phần hành kế toán để kế đa ra các thông tin cuối cùng,
từ đó tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành cho từng loại sản
phẩm, xác định kết quả kinh doanh cho nhà máy, phản ánh các nghiệp vụ lên
bảng cân đối kế toán và lập báo cáo tài chính.
Trang 6
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
Với mô hình tổ chức trên, công tác kế toán tập trung rất phù hợp với điều
kiện sản xuất kinh doanh hiện nay của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế bởi nhà máy
hoạt động với quy mô lớn, sản xuất kinh doanh tập trung, có điều kiện thông tin
liên lạc thuận tiện.
2- Hình thức kế toán áp dụng:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của nhà máy cùng với
đội ngũ kế toán viên đông đảo, có nghiệp vụ tơng đối đồng đều, đồng thời để phản
ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi
chép và phù hợp với yêu cầu quản lý chung, Nhà máy Chế Tạo Biến Thế đã lựa
chọn hình thức kế toán Nhật ký chứng từ để hạch toán kinh tế.
Sổ Nhật ký chứng từ kết hợp ghi chép tổng hợp với chi tiết, các nghiệp vụ
kinh tế cùng loại đợc kết hợp vào cùng một mẫu sổ.
Đặc điểm của hình thức Nhật ký chứng từ là mọi nghiệp vụ kinh tế đều căn
cứ từ chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, phân loại sẽ đợc ghi vào các Nhật ký
chứng từ liên quan.
Các sổ thuộc hình thức NKCT gồm có:
Sổ Nhật ký chứng từ : là loại sổ tổng hợp kết hợp giữa kế toán tổng hợp với
chi tiết, kết hợp giữa phơng pháp ghi theo thứ tự thời gian với ghi theo hệ thống
các tài khoản, kết hợp hạch toán hàng ngày với yêu cầu tổng hợp các chỉ tiêu báo
cáo.
Nhật ký chứng từ có nhiều mẫu sổ: có loại dùng ghi cho một tài khoản
riêng, nhng có loại lại đợc dùng ghi một số tài khoản và có loại ghi nhiều tài
khoản.
Bảng kê: là loại sổ bổ sung phần kế toán chi tiết cho những Nhật ký chứng

từ không thể kết hợp đợc.
Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp ghi hệ thống theo tài khoản; mỗi tài khoản đ-
ợc mở 1 trang sổ dùng cho cả năm. Đặc điểm sổ cái trong hình thức kế toán Nhật
ký chứng từ là phần ghi Nợ của tài khoản có ghi theo đối ứng với bên Có các tài
khoản khác, số phát sinh bên Có thì ghi số tổng hợp.
Sổ (hoặc thẻ) kế toán chi tiết: đợc kế toán hạch toán chi tiết số liệu một số
tài khoản cần theo dõi chi tiết.
Trình tự hạch toán của hình thức Nhật ký - Chứng từ :
Trang 7
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra ghi vào các nhật
ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết liên quan:
Đối với những nhật ký chứng từ đợc ghi căn cứ vào bảng kê, hoặc sổ chi tiết
thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào bảng kê, sổ chi tiết liên
quan. Cuối tháng kế toán cộng bảng kê, sổ chi tiết, số tổng cộng của bảng
kê, sổ chi tiết ghi vào nhật ký chứng từ.
Đối với chứng từ về chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ liên quan đến nhiều đối tợng sử dụng, nên trớc hết
phải tập hợp, phân loại và ghi vào bảng phân bổ, sau đó lấy để ghi vào
NKCT, các bảng kê có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, kế toán có nhiệm vụ cộng các số liệu trên các bảng kê,
các sổ chi tiết, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các NKCT và bảng kê, sổ chi tiết
liên quan và lấy số liệu tổng hợp của NKCT để ghi trực tiếp vào sổ cái. Căn cứ số
chi tiết để lập bảng tổng hợp các chi tiết. Căn cứ số liệu tổng cộng ở sổ cái, NKCT,
bảng kê, bảng tổng hợp các chi tiết để lập Báo cáo tài chính.

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ, cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc

Nhật ký Chứng từ
Sổ quỹ
Bảng kê Sổ (thẻ) chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
các chi tiết
Bảng
phân bổ
Trình tự ghi sổ của hình thức Nhật ký chứng từ được mô tả như sau:
Trang 8
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
IV/ Tình hình thực hiện các phần hành kế toán:
1- Kế toán về quá trình mua nguyên vật liệu:
Việc mua nguyên vật liệu của Nhà máy Chế Tạo Biến Thế do phòng vật t
đảm nhận, khi có hoá đơn của ngời bán gửi tới thì các bộ phận có liên quan sẽ có
nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu với hợp đồng xem có phù hợp không. Khi nguyên vật
liệu về đến nhà máy thì bộ phận liên quan tiến hành kiểm nghiệm số lợng, chất l-
ợng và chủng loại; sau đó làm phiếu nhập kho rồi chuyển sang phòng kế toán để
làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Nguyên vật liệu mua ngoài chuyển về nhập kho.
Nguyên vật liệu đi đờng kỳ trớc, kỳ này chuyển về nhập kho.
Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất.
Xuất kho NVL phục vụ sản xuất chung, cho bán hàng và quản lý của nhà máy.
Nguyên vật liệu trực tiếp không dùng hết chuyển về nhập kho.
Nguyên vật liệu phát hiện thừa qua kiểm tra.
Nguyên vật liệu phát hiện thiếu qua kiểm kê.
TK 621
TK 133
TK 627, 641, 642

TK 3381, 711 TK 711,1381
TK 111, 112, 141, 331
TK 152
TK 151






Sơ đồ hạch toán quá trình mua nguyên vật liệu như sau:
Trang 9
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
2- Kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
a/ Kế toán về chi phí sản xuất:
Kế toán về chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất phục vụ cho việc
sản xuất sản phẩm của nhà máy nh : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Khi xuất kho hoặc mua ngoài vật liệu phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản
phẩm kế toán tiến hành hạch toán nh sau:
Nợ TK 621: Nguyên vật liệu dùng sản xuất trực tiếp
Nợ TK 133: VAT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141: Tổng tiền thanh toán
hoặc Có TK 152: Xuất kho vật liệu
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627: "chi phí sản xuất
chung ". Tập hợp các chi phí phục vụ cho sản xuất và phục vụ cho quản lý phân
xởng. Khi có các chi phí phát sinh, kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 627 : Tập hợp chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 : VAT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141 : Tổng tiền thanh toán

Có TK 152 : Xuất kho vật liệu
Có TK 214 : Khấu khao TSCĐ
Có TK 153 : Xuất kho công cụ dụng cụ
Có TK 334, 338 : Lơng, BHXH- BHYT- KPCĐ
cho nhân viên quản lý phân xởng.
Khi tính lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất hoặc
tính lơng cho nhân công thuê ngoài, kế toán sử dụng TK 622 để phản ánh:
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334, 338 : chi phí nhân công trực tiếp
b/- Kế toán giá thành sản phẩm :
Sau khi tập hợp đợc chi phí căn cứ vào sản phẩm dở dang đầu kỳ, dở dang
cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Cách tính giá thành sản phẩm nh
sau : Z
TP
= D
d
+ C - D
c
- P
Trong đó :
Z
TP
: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
D
d
: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
C : Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Trang 10
Nguyễn Trọng Tài Báo Cáo Tổng Hợp
D

c
: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
P : Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm vật t hàng hoá.
Thành phẩm gửi bán thẳng.
3- Kế toán về tiêu thụ sản phẩm :
Để hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá, kế toán sử dụng TK 511: "Doanh
thu bán hàng" để phản ánh.
TK 621 TK 154 TK 155, 152
TK 622
TK 627
TK 632, 157





Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
TK 521, 531, 532 TK 111, 112, 131TK 511
TK 3331
TK 632 TK 632TK 155, 154





Sơ đồ hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá:

×