Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần LILAMA 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.59 KB, 66 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi hình thái xã hội, người ta đều phải quan tâm đến người lao động.
Vì người lao động là một trong các nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các nhà máy xí nghiệp. Vì vậy mà Công ty cổ phần
LILAMA 10 rất coi trọng công nhân viên trong doanh nghiệp của mình.
Một trong những yếu tố giúp công ty ngày càng phát triển là việc tổ chức bộ
máy kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói
riêng giúp cho việc hạch toán tiền lương phải trả cho người lao động và những
khoản trích theo lương được chính xác. Kế toán tiền lương lao động cung cấp
các thông tin đầy đủ kịp thời về lao động để phục vụ cho công tác quản lý và
công tác phân phố lao động cũng như tiền lương phù hợp. Kế toán xây lắp lao
động phải bố trí hợp lý lao động vào các công việc cụ thể để phát huy năng lực
sáng tạo của người lao động từ đó có thể tăng thêm tiền lương hoặc có tiền
thưởng cho những sáng kiến hay phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh,
nhằm thúc đẩy tăng năng suất lao động cũng như nâng cao đời sống người lao
động.
Để làm được như trên kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương phải tiến hành phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp cũng như từng
bộ phận của doanh nghiệp.
Pháp luật qui định quyền làm việc, lợi ích và quyền khác của người lao
động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động.
Từ đó, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà, ổn định góp phần
1
phát huy sáng tạo tài năng của người lao động, nhằm đạt năng suất cao trong lao
động sản xuất.
Là một sinh viên chuyên nghành kế toán thực tập tại phòng kế toán - tài
chính của Công ty cổ phần LILAMA 10, Em nhận thấy vai trò kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương rất quan trọng trong công tác quản lý của các
doanh nghiệp xây lắp nói chung và của các Công ty nói riêng. Chính vì thế Em
đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần LILAMA 10 là báo cáo chuyên dề thực tập của


mình
Báo cáo chuyên đề thực tập của Em được chia làm 3 phần:
Phần I: Khái quát về Công ty cổ phần LILAMA 10.
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần LILAMA 10.
Phần III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần LILAMA 10.
Vì thời gian thực tập còn hạn chế và trình độ hiểu biết chưa nhiều chắc chắn
báo cáo chuyên đề thực tập này sẽ không tránh khỏi những hạn chế và những
thiếu sót nhất định, vậy Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các
thầy cô giáo, các anh chị phòng kế toán Công ty cổ phần LILAMA và đặc biệt là
cô giáo Nguyễn Thanh Quý để báo cáo này của em được hoàn thiện hơn, có ý
nghĩa trên cả hai phương diện: Lý thuyết và Thực tiễn.
Hà Nội, tháng 04 năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Trường Minh
2

PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
LILAMA 10
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN LILAMA 10.
1.1.1. lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần LILAMA 10 được thành lập đầu tiên với tên gọi là Xí
nghiệp liên hợp Lắp máy số 10 thuộc liên hiệp các Xí nghiệp Lắp máy Bộ Xây
Dựng, được thành lập theo quyết định số 004/BXD-TCLD ngày 27/01/1993.Sau
đó cùng với quyết định số 05/BXD-TCLD ngày 12/01/1996, Xí nghiệp Lắp máy
số 10 chính thức được chuyển sang loại hình Công ty Nhà nước trực thuộc Tổng
Công ty lắp máy Việt Nam LILAMA dưới tên gọi là: Công ty Lắp máy và Xây
dựng số 10. Và theo thời gian với sự trưởng thành lớn mạnh của công ty cùng sự

mở rộng của thị trường, đặc biệt là những thách thức về sự hoạt động kém hiệu
quả của các Tổng công ty Nhà Nước, đến năm 2006 Công ty Lắp máy và Xây
dựng số 10 một lần nữa được chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần với tên
gọi mới là: Công ty cổ phần LILAMA 10 ( Như hiên nay).
Công ty cổ phần LILAMA 10 được thành lập trên cơ sở Nghị định
187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển
Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần và quyết định số 1672/QĐ-BXD
ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển công ty
Lắp máy và Xây dựng số 10 trực thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam thành
công ty cổ phần.
Như vậy, Công ty cổ phần LILAMA 10 là đơn vị thành viên của Tổng
công ty Lắp máy Việt Nam có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động theo Luật
3
doanh nghiệp. Vốn điều lệ tại thời thời điểm thành lập Công ty là
40.000.000.000 VNĐ tổng số vốn của Công ty được chia thành 4.000.000 cổ
phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000đồng. Trong đó Vốn thuộc sở hữu Nhà
nước, đại diện bởi Tổng công ty Lắp máy Việt Nam là: 2.040.000 cổ phần, bằng
20.400.000.000 đồng, tương đương 51% vốn điều lệ. Vốn thuộc sở hữu của các
cổ đông là CBCNV trong Công ty : 1.135.715 cổ phần, bằng 11.357.150.000
đồng, tương đương 28,39% vốn điều lệ. Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông khác
là: 824.285 cổ phần, bằng 8.242.850.000 đồng, tương đương 20,61% vốn điều lệ.
Tên bằng tiếng Việt là: Công ty cổ phần LILAMA 10
Tên bằng tiếng Anh là: LILAMA 10 JOINT STOCK company
Tên giao dịch là : LILAMA 10, JSC.
Địa chỉ: 989 đường Giải phóng – Phường Giáp Bát- Q. Hoàng Mai-
Hà Nội- Việt Nam
Điện thoại: 04 8649 584
Fax : 04 8649 581
E-mail : lilama10ktkt@.vnn.vn
Hiện nay, Công ty có đội ngũ cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân đa

ngành nghề với trình độ khoa học tiên tiến, tay nghề giỏi, đã từng trực tiếp làm
việc với nhiều chuyên gia của các nước tiên tiến trên thế giới hoạt động trong
lĩnh vực chế tạo thiết bị, gia công kết cấu thép, lắp đặt các công trình công
nghiệp và dân dụng trên mọi miền đất nước. Bên cạnh đó, Công ty không ngừng
cải tiến nâng cấp, trang bị thêm nhiều phương tiện máy móc, thiết bị thi công
hiện đại đủ sức phục vụ các công trình có yêu cầu thi công kỹ thật cao. Đặc biệt
từ năm 1990 trở lại đây Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động.
• Tháng 4/1990 thành lập xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng số 10.1 tại Thanh
Xuân Bắc- Quận Thanh Xuân- Hà Nội.
4
• Tháng 1/1991 thành lập Xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng số 10.2 tại công
trình thủy điện Yaly- Gia Lai.
• Tháng 5/1997 thành lập Xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng số 10.3 tại Thị
xã Phủ Lý- Hà Nam.
• Tháng 10/1997 Công ty đã tiếp nhận Nhà máy cơ khí nông nghiệp và thủy
bộ của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đổi tên thành Nhà máy
chế tạo thiết bị và kết cấu thép tại Tỉnh Hà Nam.
( Hiện nay Xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng số 10.3 đã sáp nhập với nhà
máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép).
Các công trình Công ty đã từng thi công xây dựng rất đa dạng từ công
trình công nghiệp thủy điện, thủy lợi, chế tạo gia công lắp đặt thiết bị, đến các
công trình dân dụng khác. Điều đó được minh chứng bằng việc tham gia lắp đặt
hàng trăm công trình, hạng mục công trình lớn nhỏ của đất nước, đảm bảo tiến
độ, uy tín và đã đưa vào sử dụng đạt kết quả cao, phục vụ nhiều lĩnh vực trọng
yếu của nền kinh tế quốc dân, giá trị công trình lên đến hàng chục tỷ đồng như
Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Vĩnh Sơn, nhiệt điện Phả Lại I,II, gia công cột
điện cho hệ thống truyền tải 500KV Bắc- Nam, trạm biến áp 500KV Hòa Bình,
công trình thủy điện Yaly, nhà máy lọc dầu Dung Quất, công trình thủy điện Na
Dương, dự án cải tạo và hiện đại hóa nhà máy xi măng Bỉm Sơn…
Trong những năm qua, những thành tích mà cán bộ công nhân viên Công

ty đã đạt được có tính chất quan trọng đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Công ty đã liên
tục nhận được 19 huy chương vàng của Bộ Xây Dựng về “ Công trình sản phẩm
chất lượng cao” và nhiều huân chương, bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ,
Bộ xây dựng, UBND các Tỉnh cũng như các cấp trên địa bàn Công ty đang thi
công.
5
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất của công ty.
- Căn cứ vào quy chế và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng ban hành
kèm theo quyết định số 500 BXD _CSXD ngày 19/09/1996 của bộ trưởng bộ
xây dựng.
- Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 104346 ngày
28/02/1996.
Quy định Công ty cổ phần LILAMA 10 được phép kinh doanh trong
những lĩnh vực sau:
• Xây dựng công trình công nghiệp,đường dây tải điện, trạm biến áp , lắp
ráp máy móc cho các công trình.
• Sản xuât, kinh doanh vật tư, đất đèn ,que hàn, oxy, phụ tùng, cấu kiện
kim loại cho xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng.
• Gia công chế tạo lắp đặt, sữa chữa thiết bị nâng, thiết bị áp lực (bình, bể,
đường ống chịu áp lực) thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cung cấp,
lắp đặt và bảo trì thang máy, làm sạch và sơn phủ bề mặt kim loại.
• Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư , thiết bị, các dây chuyền công nghệ,
vật liệu xây dựng.
• Thí nghiệm hiệu chỉnh hệ thống điện,nhiệt ,điều khiển tự động, kiểm
tra chất lượng mối hàn kim loại.
• Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, nhà ở , trang trí nội thất.
• Ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Mặc dù là một Doanh nghiệp lớn hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xây lắp
điều đó tạo ra cho Công ty nhiều thuận lợi, tuy nhiên Công ty cũng không thể

tránh khỏi những khó khăn trong việc thực hiên kết quả kinh doanh, nhất là từ
một Doanh nghiệp Nhà nước mới được chuyển đổi sang hình thức công ty cổ
phần.
6
Thuận lợi: Công ty cổ phần LILAMA 10 là một trong những Doanh
nghiệp lớn trước đây đã từng tham gia thi công các công trình lớn mang tính
trọng điểm của quốc gia như: Thủy điện Hòa Bình, thủy điện Yaly, nhiệt điên
Phả Lại, nhà máy xi măng Bút Sơn…. Công ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo trẻ,
năng động sáng tạo, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề có kinh nghiệm, có
khả năng thực hiện được các công việc phức tạp. Được sự giúp đỡ của Tổng
công ty Lắp máy Việt Nam trong việc chỉ đạo quản lý sản xuất kinh doanh. Do
đó công ty luôn khẳng định được vai trò và uy tín của mình trong mọi dự án, mọi
công trình.
Khó khăn: Số lượng lao động của công ty lớn( hơn 2000 người) nên việc
giải quyết công ăn việc làm cho đủ số lao động là một vấn đề không nhỏ trong
lúc nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Các công trình thi công ử
các địa bàn giàn trải khắp cả nước chủ yếu là các vùng núi xa xôi, hẻo lánh nên
việc điều động nhân lực, di chuyển máy móc thiết bị cũng như vận chuyển vật tư
đến công trình khá khó khăn tốn kém. Mặt khác, thủ tục nghiệm thu, quyết toán
các công trình còn phức tạp, kéo dài nên ảnh hưởng đến việc thanh toán và thu
hồi vốn chậm. Nhu cầu vốn kinh doanh ngày một lớn trong khi đó vốn tự có
chưa đáp ứng được nên Công ty phải vay ngân hàng lớn ( bình quân hàng năm
trên 2 tỷ đồng) chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị
nên cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến kết quả của đơn vị. Tất nhiên những khó
khăn này không phải chỉ Công ty gặp phải mà đó là khó khăn chung do đặc thù
của nhành nghề kinh doanh. Do vậy việc khắc phục khó khăn,phát huy những lợi
thế đã và đang có là điều mà công ty đang thực hiện để vững bước trên con
đường phát triển của mình.
7
1.1.3. đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh ở công ty cổ

phần LILAMA 10.
 Cơ cấu tổ chức quản lý:
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
có quyền quyết định cao nhất của Công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Tổng Giám đốc: là người đại diên theo pháp luật của Công ty, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty.
Ban kiểm soát: là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát các hoạt động quản
lý, điều hành và chấp hành pháp luật của Công ty.
 Tổ chức bộ máy điều hành:
Các phó tổng giám đốc : Là người giúp Tổng giám đốc điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân
công của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ
được phân công và thực hiện.
Các phòng ban chức năng: được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, đồng thời trợ giúp cho
ban lãnh đạo công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các
phòng ban chủ chốt trong công ty:
8
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý và điều hành công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
CHỦ TỊCH HỘI DỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KỸ THUẬT

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH NHIỆT ĐIỆN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH THỦY ĐIỆN
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH TẾ
KỸ
THUẬT
PHÒNG
VẬT TƯ
THIẾT BỊ
TRUNG
TÂM TƯ
VẤN VÀ
THIẾT
KẾ
BQL
DỰ ÁN
NẬN
CÔNG 3
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
Y TẾ
PHÒNG

TỔ
CHỨC
LAO
ĐỘNG
PHÒNG
ĐẦU TƯ
DỰ ÁN
BAN
QUẢN
LÝ MÁY
XÍ NGHIỆP 10-1 XÍ NGHIỆP 10-2 XÍ NGHIỆP 10-4
NHÀ MẤY CHẾ TẠO
THIẾT BỊ VÀ KẾT
CẤU THẾP
PHÒNG ĐẠI DIỆN
PLEIKU
VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN SƠN LA
CÁC ĐỘI CÔNG TRÌNH
9
Phòng kỹ thuật:
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao ở từng công trình, phòng kỹ thuật lập dự
án tổ chức thi công và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp cho công trình.
Bóc tách khối lượng thi công, lập tiên lượng, lập tiến độ và biện pháp thi công
cho các hạng mục công trình. Thiết kế các dự án đầu tư, kết cấu các chi tiết máy
móc phụ vụ sản xuất và thi công của công ty kiểm tra giám sát các công trình,
lập hồ sơ nghiệm thu bàn giao các phần việc của từng hạng mục công trình, lập
biểu đối chiếu tiêu hao vật tư và biểu thu hồi vốn. Tổng hợp báo cáo khối lượng
công việc của từng hạng mục theo từng tháng quý năm.
Phòng Đầu tư - Dự án:

Giúp việc cho ban giám đốc công ty về tiếp thị, khai thác dự án và trình
các luận chứng kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đầu tư và hiệu quả đầu tư các dự án
của công ty trong năm kế hoạch. Thu thập, phân tích và xử lý phân tiến các
thông tin nhận được các dự án, thiết kế các khu lán trại tạm phân trợ. Trực tiếp
giao dịch, quan hệ, đàm phán với các chủ dự án và các đơn vị có liên quan để
tiến hành các công việc. Cùng với các bên có liên quan đến và trình các bộ định
mức, đơn giá dự toán các công trình thuỷ điện.
Phòng Tài chính kế toán:
Ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu tình hình luân chuyển vật tư, tài sản
tiền vốn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giám sát tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, thu chi tài chính thanh toán
tiền vốn, các chế độ tài chính Nhà nước ban hành. Cung cấp tài liệu, tài liệu cho
ban giám đốc phục vụ điều hành hoạt động sản xuất tiền công, phân tích các hợp
đồng kinh tế phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh .
Phòng tổ chức lao động:
Nghiên cứu lập phương án tổ chức, điều chỉnh khi thay đổi tổ chức biên
chế bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và các xí nghiệp nhà máy.
10
Tham gia viết và thông qua: Phân cấp quản lý, quy mô của các tổ chức
trong công ty để trình các có thẩm quyền thông qua. Làm thủ tục về phân hạng
công ty, các xí nghiệp nhà máy. Làm quy hoạch và đào tạo người cán bộ, kiểm
tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc. Quản lý hồ
sơ của các cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng hành chính Y tế:
Tổ chức thực hiện, phản ánh và phân công trách nhiệm cho từng nhân viên
thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người trong một lĩnh
vực nhiệm vụ được giao, nắm bắt tình hình đời sống nơi ăn chốn ở, nhà cửa đất
đai, quản lý con dấu, văn thư lưu trữ, tình hình sức khoẻ, mua bảo hiểm y tế,
quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng.
Phòng vật tư thiết bị:

Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty về giao nhận và quyết toán
vật tư thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và dụng cụ công
cụ cung cấp cho các đơn vị trong công ty thi công các công trình.
1.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Công ty cổ phần LILAMA 10 là Doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong
lĩnh vực xây lắp do đó công ty đã xây dựng được một quy trình công nghệ sản
xuất hợp lý hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Công nghệ thi công xây
lắp của công ty kết hợp giữa thủ công ,cơ giới và sản xuất giản đơn. Nhìn chung
quy trình công nghệ của công ty được thể hiện bằng sơ đồ dưới đây:
11
Sơ đồ 2: Quy trình tổ chức, chế tạo, xây lắp
Sơ đồ 3: Quy trình thi công

1.1.5. Tình hình hoạt động của công ty qua một số năm.
Đấu thầu, thương thảo
và ký kết hợp đồng
Phân giao nhiệm vụ
thành lập công trường
Bóc tách bản
vẽ, lập dự toán
biện pháp thi
công an toàn
Mua vật
tư, điều
động
thiết bị,
vật tư
Thi công,
chế tạo
và lắp

đặt
Giám sát kỹ
thuật, kiểm tra
chất lượng,
nghiệm thu công
trình
Nghiệm thu, bàn giao
Quyết toán, thanh lý hợp đồng
Phần móng:
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, giải tỏa mặt bằng
Tổng kết nguyên vật liệu, thuê nhân công tại chỗ
Xử lý phần móng và thi công.
Phần móng:
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, giải tỏa mặt bằng
Tổng kết nguyên vật liệu, thuê nhân công tại chỗ
Xử lý phần móng và thi công.
Phần thân:
Gia công , cốt thép
Ghép cốt pha
Xây dựng cơ sở
Lắp đặt thiết bị
Phần thân:
Gia công , cốt thép
Ghép cốt pha
Xây dựng cơ sở
Lắp đặt thiết bị
Phần hoàn thiện:
hoàn thiện hệ thống điện nước phụ trợ sơn
tiến hành bàn giao nghiệm thu công trình
Phần hoàn thiện:

hoàn thiện hệ thống điện nước phụ trợ sơn
tiến hành bàn giao nghiệm thu công trình
12
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Các chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Chênh lệch
06/05
± %
Giá trị sản lượng 122.95 126.52 136.15 137.42 207.48 70.06 50.98
Doanh thu 78.04 97.47 105.13 112.69 186.16 73.47 65.2
Giá vốn 72.94 90.92 96.47 101.75 137.29 35.54 34.93
Lãi trước thuế 1.63 1.53 1.51 1.83 2.9 1.07 58.47
Nộp NSNN 0.52 0.49 0.48 0.51 0.92 0.41 80.39
Biểu đồ 1: Doanh thu- Giá vốn

13
Biểu đồ 2: Lợi nhuận trước thuế

Từ bảng phân tích và từ các biểu đồ trên ta có thể nhận thấy kết quả hoạt động
một số năm gần đây của Công ty cổ phần LILAMA 10 là rất tốt . So với năm
2005 thì giá trị sản lượng của năm 2006 đã tăng 70.06 tỷ đồng tương ứng với tốc
độ tăng là 50.89 %, điều đó làm cho doanh thu của công ty tăng thêm được 73.47
tỷ đồng tương ứng là 65.2% . Lãi trước thuế của công ty tăng 1.07 tỷ đồng tương
ứng với tốc độ tăng là 58.47%. Nhờ làm ăn có lãi nên công ty đã đóng góp đáng
kể cho ngân sách nhà nước. Có được kết quả trên là sự cố gắng không mệt mỏi
của toàn thể CBCNV của công ty trong những năm vừa qua.
1.1.6. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Năm 2007 có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của Công ty vì đây
là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên sau khi cổ phần hóa cũng là năm Việt Nam
mới gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Hội nhập kinh tế vừa là cơ hội

đồng thời là thách thức to lớn đối với Công ty trong quá trình cạnh tranh tìm
kiếm hợp đồng. Mục tiêu của công ty trong thời gian sắp tới đựơc thể hiện dưới
bảng sau đây:
14
Bảng 2: Một số chỉ tiêu phấn đấu của Công ty cổ phần LILAMA 10 trong năm
2007
Đơn vị tính : Đồng
TT CHỈ TIÊU Giá trị
1 Giá trị sản lượng 251.000.000.000
2 Doanh thu 175.700.000.000
3 Nộp ngân sách Nhà nước 3.514.000.000
4 Lợi nhuận thực hiện sau thuế 7.906.500.000
5 Vốn điều lệ 40.000.000.000
6 Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu 4.5 %
7 Tỷ suất lợi nhuận / Vốn 19.766 %
8 Tổng số lao động ( Người ) 1813
9 Thu nhập bình quân ( Đồng/ Người /Tháng) 1.700.000
Nguồn : Phòng Tài chính _ Kế toán
Để có được điều đó công ty cần phải:
• Đẩy nhanh tiến độ thi công nhằm đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng
các công trình, hạng mục công trình đang còn dang dở.
• Tiếp tục đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, đầu tư mới một số trang
thiết bị tài sản, thay thế những thiết bị cũ, gần đến thời hạn thanh lý, nâng cao
năng lực trang thiết bị máy móc thi công.
• Tiến hành đấu thầu và ký thêm các hợp đồng mới.
• Tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty để có
đội ngũ cán bộ lãnh đạo trẻ, năng động sáng tạo, đội ngũ công nhân kỹ thuật
lành nghề có kinh nghiệm, có khả năng thực hiện được các công việc phức
tạp.
• Thực hiện tiến trình đổi mới Doanh nghiệp theo kế hoạch chung của

Tổng công ty.
Bảng 3: Một số chỉ tiêu phát triển của công ty từ năm 2007 đến năm 2010.
CHỈ TIÊU
Đơn vị
tính
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
15
Sản lượng triệu đ 251.000. 278.560 320.000 385.560
Doanh thu triệu đ 175.700. 195.032 210.534 230.000
thuế nộp ngân sách triệu đ 3.514 3.842 4.231 5.000
Số lượng lao động người 1.813 1.925 1.960 2.060
TNBQ/ người/ tháng 1000 đ 1.700 1.700 1.760 1.820
Từ bảng trên ta thấy sản lượng và doanh thu dự kiến của công ty hàng
năm đều tăng lên đáng kể, điều đó đem lại cho công ty thêm lợi nhuận và thuế
nộp nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Số lượng lao động công ty có biến
động chủ yếu là tăng lên, hàng năm xấp xỉ khoảng 2000 người, năm 2010 là
2006 người. Thu nhập bình quân/ người/ tháng hàng năm đều tăng lên chứng tỏ
công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả, CBCNV công ty ngày càng tin tưởng vào
công ty đây là một khuyến khích lớn đối với toàn bộ công nhân của công ty.
1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
LILAMA 10.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Trong bộ máy tổ chức cuả các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần

LILAMA 10 nói riêng phòng Tài chính Kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng
cùng với các phòng ban khác trong công ty để quản lý điều hành bộ máy của
công ty ty giúp công ty tồn tại và phát triễn, giữa các phòng ban có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Chẳng hạn như giữa phòng Tài chính Kế toán và phòng Kinh
tế Kỹ thuật trong công tác kế toán TSCĐ, sự phối hợp đó được thể hiện phòng
Kinh tế Kỹ thuật tổ chức kiểm tra tình trạng kỹ thuật, năng lực hoạt động của
TSCĐ. Nghiệm thu và lập biên bản bàn giao, hồ sơ tăng giảm TSCĐ, sau đó gữi
hồ sơ cùng chứng từ có liên quan về phòng Tài chính Kế toán.Tại phòng Tài
chính Kế toán tiến hành sao chép cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ
riêng, đồng thời giữ lại bản gốc để căn cứ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi
tiết TSCĐ.
Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty
gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều trên địa bàn
16
cả nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập
trung nửa phân tán. Phòng Tài chính – Kế toán có tất cả 10 người , 1 kế toán
trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỷ và 7 kế toán viên làm từng phần hành
khác nhau.
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy kế toán
Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, thực hiện
toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ tập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính kế
toán công ty. Các xí nghiệp khác có nhân viên kế toán và có bộ phận kế toán
thực hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòng tài chính
Kế toán tiền
gửi, tiền vay,
tiền theo dõi
công trình
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Các tổ, bộ phận ở đơn vị ở đơn vị, xí nghiệp
Kế toán

vật tư hàng
hoá
Kế toán tiền
mặt, tiền tạm
ứng thanh
toán
Kế toán
tiền lương
BHXH.
BHYT…
Kế toán
tổng hợp
tính và xác
định
KQKD
Kế toán
doanh thu,
thuế
GTGT
Kế toán
TSCĐ,
nguồn vốn
Thủ quỹ
Kế toán
vật tư
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
tiền lương
Kế toán

thanh toán
Kế toán
các phần
hành khác
17
kế toán công ty. Phòng tài chính kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp số liệu
chung cho toàn công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ.
• Cụ thể, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng phải trực tiếp thông báo, cung cấp
thông tin cho giám đốc công ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của
công ty, về chính sách huy động vốn, … chịu trách nhiệm chung về thông tin
do phòng tài chính kế toán cung cấp; thay mặt giám đốc công ty tổ chức công
tác kế toán của công ty và thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
hướng dẩn nhân viên của mình thực hiện ghi sổ sách, thực hiện công việc kế
toán.
- Kế toán vật tư hàng hóa: Thực hiện các công việc liên quan đến vật tư
hàng hoá như:
+ Phản ánh tình hình Nhập- xuất- tồn vật tư hàng hóa ở các kho trực tiếp
do công ty quản lý.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu xuất,
hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà nước.
+ Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty
thực hiện theo đúng quy định của nhà nước.
+ Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng, căn cứ vào sổ kế toán
của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy cung cấp.
+ Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê.
- Kế toán tiền lương: Thực hiện các công việc liên quan đến tiền lương
và các khoản trích theo lương gồm:
+ Lập, ghi chép, kiểm tra và theo dõi công tác chấm công và bảng thanh
toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.

+ Tính ra số tiền lương, số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng các quy
định của nhà nước.
18
+ Căn cứ vào bảng duyệt lương của cả đội và khối gián tiếp của công ty kế
toán tiến hành thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán tiền mặt, tạm ứng:
+ Theo dõi chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ của từng phiếu thu,
phiếu chi, xác định số dư cuối tháng.
+ Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoàn ứng
nhanh.
+ Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng của các đơn vị trực thuộc.
+ Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay:
+ Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu.
+ Theo dõi tiền gửi, các khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng trong
công ty.
+ Báo cáo số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng
phòng và với giám đốc.
+ Báo cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay đối với từng ngân hàng.
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm tra
lại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình chuyển tiền vào
đó, báo cáo với Trưởng phòng những trường hợp bất hợp lý, sai sót.
- Kế toán TSCĐ:
+ Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ
hiên có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn công ty
cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm
tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch
đầu tư đổi mới TSCĐ trong toàn công ty.
+ Tính và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ.

19
+ Mở thẻ theo dõi đối với từng TSCĐ.
+ Kiểm kê TSCĐ khi có quyết định.
- Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với
Nhà Nước về các khoản thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh
nghiệp, phí, lệ phí….
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi khối lượng công trình, là người tổng hợp số
liệu kế toán để lập báo cáo tài chính, đưa ra các thông tin kế toán do các phần
hành kế toán khác cung cấp.
- Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại Công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi
đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi, vào cuối ngày lập các
báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
- Tại các Xí nghiệp trực thuộc: Cũng tổ chức các bộ phận kế toán riêng
tương tự như vậy, thực hiên toàn bộ công tác kế toán sau đó lập các báo cáo gửi
lên phòng Tài chính kế toán của công ty. Phòng kế toán có trách nhiệm tổng hợp
số liệu chung toàn Công ty và lập báo cáo kế toán định kỳ.
1.2.2. Hình thức Kế toán và đặc điểm các phần hành kế toán tại công
ty.
1.2.2.1. Phần mềm Kế toán áp dụng.
Tại công ty hiện nay đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting
2005 có chỉnh sữa theo quyết định 15 của Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng
3 năm 2006 để thực hiện công tác kế toán. Phần mềm kế toán này cho phép làm
giảm nhẹ công việc kế toán, hiệu quả và đơn giản, phù hợp với các doanh nghiệp
Việt Nam có quy mô lớn có tổ chức kế toán tương đối phức tạp như công ty cổ
phần LILAMA 10. Phần mềm kế toán Fast Accounting 2005 chứa nhiều phân hệ
kế toán khác nhau, cụ thể:
20
- Phân hệ hệ thống : có chức năng khai báo các tham số hệ thống và các
tham số thùy chọn, quản lý và bảo trì số liệu, quản lý và phân quyền sử dụng cho
người sử dụng.

- Phân hệ kế toán tổng hợp: Dùng để cập nhật các chứng từ chung, liên
kết số liệu với các phân hệ khác để lên BCTC và sổ sách kế toán.
- Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Dùng để theo dỏi thu
chi và thanh toán bằng tiền mặt, TGNH và tiền vay.
- Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu: Dùng để quản lý bán
hàng và công nợ phải thu.
- Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả: Dùng để quản lý mua
hàng và công nợ phải trả.
- Phân hệ kế toán hàng tồn kho: Dùng để quản lý nhập, xuất, tồn kho
hàng hóa vật tư,thành phẩm ,tính giá hàng tồn kho.
- Phân hệ kế toán chi phí và giá thành: Có chức năng tập hợp và phân
bổ các chi phí, tính và lên báo cáo về giá thành.
- Phân hệ kế toán chủ đầu tư: Dùng để phục vụ ban quản lý và dự án các
công trình
- Phân hệ báo cáo thuế: Phục vụ lên các báo cáo thuế dựa trên các số liệu
được cập nhật ở các phân hệ khác
Công ty cổ phần LILAMA 10 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp nên hầu hết các phân hệ trong kế toán máy đều được sử dụng.Giữa các
phân hệ kế toán của phần mền kế toán Fast Accounting có mối liên kết chặt chẽ
với nhau, nhờ đó có thể cung cấp cho người sử dụng một bức tranh toàn cảnh về
hoạt động tài chính của công ty. Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, hợp lý kế toán nhập dữ liệu vào máy.
21
Sơ đồ 5: Mối liên kết giữa các phân hệ trong Fast Accounting:
Cuối tháng, chương trình tự động phân bổ chi phí, lập các bút toán kết
chuyển, lập các sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các Báo cáo tài chính, Báo cáo quản
trị (nếu cần).
1.2.2.2. Hình thức Kế toán.
Vốn bằng tiền
Phiếu thu, phiếu

chi, báo có báo
nợ…
Bán hàng &
phải thu
Hóa đơn chứng
từ phải thu
Mua hàng &
phải trả
Chứng từ phải
trả
Hàng tồn kho
Phiếu nhập,
phiếu xuất,
chuyển kho.
Tài sản cố định
Sổ quỹ tiền
mặt, tiền gửi
ngân hàng
Báo cáo bán
hàng sổ chi
tiết công nợ
Báo cáo mua
hàng, sổ chi
tiết công nợ
Thẻ kho, báo
cáo nhập xuất
tồn….
Thẻ TSCĐ,
bảng tính khấu
hao

T

N
G
H

P
Sổ chi tiết TK, sổ cái
TK, Nhật ký chung,
Chúng từ ghi sổ,
Bảng kê, Nhật ký
chứng từ….
Các báo cáo tài chính
Báo cáo về chi phí và
giá thành
Báo cáo thuế
Báo cáo quản trị
22
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung, đây là hình thức
đang được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theo hình thức này đơn
giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Với khối lượng công việc kế
toán của công ty là rất lớn thì hình thức này là hoàn toàn phù hợp.
• Niêm độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.
• Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng
Việt Nam. Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm
phát sinh theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố.
• Thuế GTGT được kê khai theo phương pháp khấu trừ.
• Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố
định được trích theo phương pháp đường thẳng.

• Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được
xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho nguyên vật liệu
là giá thực tế đích danh.
• Tình hình trích lập dự phòng: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
căn cứ vào tình tồn kho đầu năm, tình hình xuất nhập kho trong năm và tình hình
biến động giá cả vật tư, hàng hóa để xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho và
trích lập dự phòng.
• Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công
việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng. Doanh thu xác định theo giá trị khối
lượng thực hiện từng công trình, hạng mục công trình, được nhà thầu xác nhận.
Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng sử dụng phương pháp
đánh giá.
Theo đó, trình tự ghi sổ kế toán như sau:
23
Sơ đồ 6. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung áp dụng
phần mềm kế toán FAST 2005
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ phát
sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự
thời gian phát sinh. Việc Công ty sử dụng hình thức ghi sổ này mang lại nhiều
nhiều thuận lợi trong công tác kế toán, do kết cấu sổ đơn giản, dễ dàng cho việc
phân công lao động kế toán theo các phần hành không phụ thuộc vào số lượng
tài khoản của Công ty nhiều hay ít. Tuy nhiên kế toán cũng cần chú ý tới những
bất cập của hình thức ghi sổ này như khả năng ghi chép trùng lặp, khối lượng
công việc nhiều do đó sổ cồng kềnh dẫn đến khó phát hiện sai sót để đảm bảo
những thông tin kế toán phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của

Công ty.
1.2.2.3. Các phần hành Kế toán tại công ty.
Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
MÁY
TÍNH
-Sổ chi tiết
-Sổ tổng hợp…
-Sổ chi tiết
-Sổ tổng hợp…
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
24
• Kế toán Tài sản cố định.
• Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
• Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
• Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
• kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
• kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
• Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
1.2.2.4. Hệ thống báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty tuân thủ theo chế độ Báo cáo kế toán
hiện hành của nhà nước. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm 4 báo cáo
cơ bản và bắt buộc:

+ Bảng Cân Đối Kế Toán.
+ Báo cáo Kết Quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo Tài chính.
Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẫu báo cáo tài chính theo
quyết định 15 ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Trong hai bảng trên thì bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được Kế toán tổng hợp lập theo
quý, còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính được lập
vào thời điểm cuối năm tài chính.
Bên cạnh những báo cáo cơ bản và bắt buộc đó phòng kế toán của công ty
còn lập một số báo cáo khác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như (báo cáo giá
vốn hàng bán, báo cáo báo cáo hàng tồn kho, báo cáo công nợ…) đây là những báo
cáo kế toán quản trị hết sức quan trọng giúp doanh nhiệp khắc phục những tồn tại
trong quá khứ và có hướng hoạch định kế hoạch cho tương lai.
Toàn bộ báo cáo của công ty do Kế toán tổng hợp lập. cuối kỳ Kế toán kế
toán tổng hợp tiến hành tổng hợp các số liệu kế toán mà các nhân viên kế toán nhập
25

×