Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Công tác tổ chức kế toán lao động tiền lương & các khoản tính theo lương tại Công ty Thực phẩm Miền bắc - Finoxim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.67 KB, 73 trang )

MỤC LỤC
L I NÓI UỜ ĐẦ ................................................................................................3
PH N I. LÝ LU N C B N, PH NG PH P Ầ Ậ Ơ Ả ƯƠ Á
H CH TO N TI N L NGẠ Á Ề ƯƠ ..............................................5
CH NG I: LÝ LU N C B N V T CH C TI N L NGƯƠ Ậ Ơ Ả Ề Ổ Ứ Ề ƯƠ ...........5
I. TI N L NG V B N CH T C A TI N L NG.Ề ƯƠ À Ả Ấ Ủ Ề ƯƠ ..............................5
1. Các quan i m v ti n l ng.đ ể ề ề ươ .............................................................5
2. Vai trò, ch c n ng c a ti n l ng.ứ ă ủ ề ươ ......................................................7
3. Các nguyên t c tr l ng.ắ ả ươ ....................................................................9
II. C C HÌNH TH C TI N L NG, QU TI N L NG, QU BHXH,Á Ứ Ề ƯƠ Ỹ Ề ƯƠ Ỹ
BHYT, KPC Đ ..........................................................................................11
1. Các hình th c ti n l ng.ứ ề ươ ..................................................................11
2. Qu ti n l ng.ỹ ề ươ ..................................................................................13
3. Các q y v các kho n trích theo l ng.ũ à ả ươ ............................................14
CH NG II: T CH C H CH TO N TI N L NG ƯƠ Ổ Ứ Ạ Á Ề ƯƠ
TRONG CÔNG TY..............................................................16
I. TH T C TI N L NG TRONG CÔNG TYỦ Ụ Ề ƯƠ .......................................16
II. T I KHO N S D NGÀ Ả Ử Ụ ..........................................................................17
1. T i kho n 334à ả .......................................................................................17
2. T i kho n 338, Ph i tr ph i n p khác.à ả ả ả ả ộ ............................................18
III. PH NG PH P H CH TO NƯƠ Á Ạ Á .............................................................20
1. H ch toán chi ti n l ng:ạ ề ươ ..................................................................20
2. H ch toán t ng h p ti n l ng.ạ ổ ợ ề ươ ........................................................22
IV. T CH C H TH NG S S CH H CH TO N TI N L NG Ổ Ứ Ệ Ố Ổ Á ĐỂ Ạ Á Ề ƯƠ
V C C KHO N TR CH THEO L NG TRONG CÔNG TY.À Á Ả Í ƯƠ ........27
1. Hình th c nh t ký chung.ứ ậ ....................................................................27
2. Hình th c nh t ký s cáiứ ậ ổ ....................................................................27
3. Hình th c nh t ký ch ng t .ứ ậ ứ ừ ..............................................................28
PH N II: TH C TR NG T CH C K TO N TI N L NG Ầ Ự Ạ Ổ Ứ Ế Á Ề ƯƠ
T I CÔNG TY TH C PH M MI N B C.Ạ Ự Ẩ Ề Ắ .....................30
I. TÌNH HÌNH V C I M.À ĐẶ Đ Ể ..................................................................30


1. L ch s phát tri n c a Công ty.ị ử ể ủ ............................................................30
1
2. Nhi m v c a công ty. ệ ụ ủ .......................................................................33
3. B máy qu n lý c a công ty:ộ ả ủ ...............................................................34
Các t k toán tr c thu c công tyổ ế ự ộ ...............................34
4. c i m t ch c b máy công ty.Đặ đ ể ổ ứ ộ .....................................................35
4.1. V ho t ng kinh doanh ề ạ độ .....................................................35
4.2. V ho t ng s n xu t ề ạ độ ả ấ .........................................................35
4.3. V ho t ng d ch v ề ạ độ ị ụ ...........................................................36
4. Quy trình s n xu t ả ấ .............................................................................37
Q a m t iủ ơ ươ ............................................................................................38
R a s chử ạ ................................................................................................... 38
Ngâm c nồ ..................................................................................................38
D ch quị ả...................................................................................................38
ng kính tr ng c n tinh chĐườ ắ ồ ế.............................................................38
Pha ch r uế ượ ...........................................................................................38
N c m m axit ciricướ ề .................................................................................38
T ng trà ữ...................................................................................................38
L c trongọ ...................................................................................................38
óng chaiĐ .................................................................................................38
KCS 38
Nh p kho th nh ph mậ à ẩ .............................................................................38
II. CÔNG T C H CH TO N TI N L NG, TI N TH NG V C C Á Ạ Á Ề ƯƠ Ề ƯỞ À Á
KHO N TR CH THEO L NG T I CÔNG TY TH C PH M MI NẢ Í ƯƠ Ạ Ự Ẩ Ề
B C.Ắ 39
1. Các hình th c tr l ng v ch ti n l ng t i công ty th c ứ ả ươ à ế độ ề ươ ạ ự
ph m mi n b c.ẩ ề ắ .................................................................................39
1.1. Các hình th c tr l ngứ ả ươ .......................................................39
1.2. Ch ti n l ng v m t s khác khi tính l ng bên ế độ ề ươ à ộ ố độ ươ
chanh ti n l ng tính theo th i gian ng i lao ng còn c ề ươ ờ ườ độ đượ

h ng 1 s các kho n nh :ưở ố ả ư ..........................................................41
2. H ch toán chi ti t.ạ ế ..............................................................................47
3. H ch toán t ng h pạ ổ ợ ............................................................................57
III. TH C TR NG T CH C H CH TO N C C KHO N TR CH Ự Ạ Ổ Ứ Ạ Á Á Ả Í
THEO L NG T I CÔNG TY TH C PH M MI N B CƯƠ Ạ Ự Ẩ Ề Ắ ................60
1. T ch c h ch toán khi tính các kho n trích theo l ngổ ứ ạ ả ươ ..................60
1.1. H ch toán BHXH.ạ ...................................................................60
GI Y CH NG NH N NGH M H NG BHXHẤ Ứ Ậ Ỉ Ố ƯỞ ...............................61
1.2. H ch toán BHYT.ạ ....................................................................63
2. H ch toán t ng h p.ạ ổ ợ ............................................................................63
2
PH N III: M T S KI N NGH V GI I PH P NH M HO N Ầ Ộ Ố Ế Ị À Ả Á Ằ À
THI N CÔNG T C T CH C HO CH TO N TI N Ệ Á Ổ Ứ Ạ Á Ề
L NG ƯƠ
V C C KHO N TR CH THEO L NG T I À Á Ả Í ƯƠ Ạ
CÔNG TY TH C PH M MI N B CỰ Ẩ Ề Ắ ..............................64
I. C CH T V N .Á ĐẶ Ấ ĐỀ ...............................................................................64
1. V mô hình qu n lý ho ch toán.ề ả ạ ........................................................65
2. Ph ng pháp ho ch toán.ươ ạ ...................................................................65
3. V tính ch t lao ng.ề ấ độ .......................................................................66
4. V hình th c tr l ng.ề ứ ả ươ .....................................................................66
5. S d ng h p lý chính sách l ng, th ng v các kho n trích theo ử ụ ợ ươ ưở à ả
l ng i v i ng i lao ng.ươ đố ớ ườ độ ........................................................67
II. M T S XU T NH M HO N THI N CÔNG T C K TO N Ộ Ố ĐỀ Ấ Ằ À Ệ Á Ế Á
TI N L NG CÔNG TY TH C PH M MI N B CỀ ƯƠ Ở Ự Ẩ Ề Ắ .....................68
1. Trích tr c ti n l ng ngh phép theo k ho ch.ướ ề ươ ỉ ế ạ .............................68
2. Phân b ti n l ng v BHXH.ổ ề ươ à ...........................................................69
3. Ho n thi n ph ng pháp phân b v cách ghi chép phân b l ng à ệ ươ ổ à ổ ươ
v cách ghi ch p phân b l ng, các kho n trích theo l ng cho à ế ổ ươ ả ươ
t ng s n ph m c a Công ty Công ty th c ph m mi n b c.ừ ả ẩ ủ ự ẩ ề ắ ............69

4. S d ng qu khen th ng, qu phúc l i úng qui nh, úng m c ử ụ ỹ ưở ỹ ợ đ đị đ ụ
ích.đ ................................................................................................... 70
K T LU NẾ Ậ 71
LỜI NÓI ĐẦU
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để được
hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các doanh
nghiệp có các biệm pháp quản lý phù hợp với sự biến đổi của thị trường cũng
như tình hình thực tế của doanh nghiệp. Việc đảm bảo lợi ích của người lao
động là một cơ bản trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng
của mình nỗ lực phấn đấu sàng tạo trong sản xuất. Một trong những công cụ
hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu là chế độ tiền lương cho người lao
3
đoọng. Khi tiền lương thực sự phát huy được tác dụng của nó tức là các hình
thức tiền lương được áp dụng hợp lý nhất sát với tình hình thực tế của các
đơn vị sản xuấ kinh doanh, đúng với sự cống hiến của người lao động, công
bằng và hợp lý giữa những người lao động trong doanh nghiệp có như vậy
tiền lương mới thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế kích thích cho người lao
động sản xuất phát triển – Việc trả lương theo lao động là tất yếu khách quan
nhưng việc lựa chọn hình thức trả lương nào cho phù hợp với điều kiện đặc
điểm sản xuất, làm cho người lao động luôn quan tâm đến kết quả lao động
của mình, quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh
nghiệp, là vấn đề cần được quan tâm, việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền
lương cũng là vấn đề quan trọng đặt ra đối với mọi doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó trong thời gian thực tập tại công ty thực phẩm
miền bắc. Được tiếp cận với công tác kế toán em đã chọn đề tài “công tác tổ
chức kế toán lao động tiền lương và các khoản tính theo lương tại công ty
thực phẩm miền bắc” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình.
4
PHẦN I. LÝ LUẬN CƠ BẢN, PHƯƠNG PHÁP
HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG
I. TIỀN LƯƠNG VÀ BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƯƠNG.
1. Các quan điểm về tiền lương.
Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa nơi mà các quan hệ thị
trường thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác (Mác viết “Tiểu công
nghiệp không phải giá trị hay giá các cả lao động mà chỉ là một hình thức cái
trong của giá trị hay giá cả sức lao động”
Tiền lương phản ánh quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương,
trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho
người lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền
lương. Mật khác, do tính chất đặc điểm của loại hàng hoá sưc lao động mà
tiền lương không thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan
trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội…
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu một cách
thống nhất sau “về thực chất, tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần
thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối
có kế hoạch cho công nhân, viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng
lao động của mỗi người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh sự trả công cho
công nhân viên chức dựa vào nguyên tắc phân phối thu lao động nhằm tái sản
xuất lao động. Nói chung, khái niệm về tiền lương hoàn toàn nhất trí với quan
hệ sản xuất và cơ chế phân phối của nền kinh tế hế hoạch hoá tập trung xã
hội cơ chế thị trường buộc chúng ta phải có những thay đổi trong nhận thức,
vì vậy quan niệm về tiền lương cũng phải được đổi mới về cơ bản “ tiền
lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức
lao động mà người sử dụng (nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải trả cho người
cung ứng lao động, tuân thủ các nguyên tắc cung, cầu, giá cả của thị trường
và pháp luật hiện hành của nhà nước”trong quá trình hoạt động nhất là trong
hoạt động kinh doanh đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần
5
chi phí cấu thành chi phí sản xuất – kinh doanh. Vì vậy tiền lương luôn được

tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập
từ quá trình lao động của họ. Phấn đấu nâng cao mức lương là mục đích của
hầu hết người lao động mục đích này tạo động lực để người lao động phát
triển trình độ, và khả năng lao động của mình.
Mặt khác tiền lương còn phản ánh quan hệ phân phối sản phẩm giữa
toàn xã hội. Mức tiền lương, sự vận động của tiền lương được quyết định bởi
các quy luật kinh tế, có cơ sở để xác định mức tiền lương chủ yếu dựa trên
trình độ phat triển của sản xuất xã hội chính sách tiền lương của doanh
nghiệp, dựa trên yêu cầu cần phát triển toàn diện của người lao động và giới
hạn tăng tiền lương.
Tiền lương – tiền công cần phải xác định trên cơ sở tính đúng, tính dư
giá trị sức lao động dựa trên hao phí lao động và hiệu quả lao động. Đó là giá
trị các yếu tố đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động thoả mãn nhu cầu
tối thiểu của cuộc sống và các nhu cầu khác.
Trong điều kiện vừa một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở
nước ta hiện nay phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành
phần và khu vực kinh tế.
Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp
(khu vực lao động được nhà nước trả lương, các cơ quan tổ chức của nhà
nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách nhà nước và được thể
hiện trong hệ thống thang lương bảng lương do nhà nước quy định.
Trong các thành phần khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu
sự tác động, chi phối lớn của thị trường lao động tiền lương trong khu vực
này dù vẫn nằm trong khuôn khổ luật pháp và theo hướng chính sách của
chính phủ, nhưng là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thuê, nhưng “mác
nói”cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao
động này có tác động trực tiếp đến phương thức trả công.
Tổ chức hợp lý tiền lương có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao
năng xuất lao động, tăng hiệu quả kinh tế. Đây chính là động lực thúc đẩy
từng cá nhân lao động hàng hoá làm việc, nâng cao năng suất lao động.

Nhà nước căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội giá cả thu nhập quôc dân
để quy định mức lương tương đối thiếu cho từng khu vực, từng vùng, các
doanh nghiệp không được ttrả lương với mức lương thấp hơn mức lương tối
6
thiểu, quy định nhằm đảm bảo cho người lao động có thể tái sản suất lao
động.
Ngoài bản chất kinh tế, tiền lương còn mang tính xã hội vì nó gắn liền
với người lao động và cuộc sống của họ. Sức lao động của con người không
giống như các loại hàng hoá khác mà là tổng thể của các mối quan hệ vì vậy
khi tiến hành công tác xây dựng và các chi trả lương trong doanh nghiệp
không những chỉ tính về mặt kinh tế xã hội mà còn phải đề cập và tính toán
đủ cả về mặt xã hội của tiền lương.
2. Vai trò, chức năng của tiền lương.
* Vai trò của tiền lương: Trong nền kinh tế quốc dân thì tiền lương được
coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng mà không có một quốc gia nào là không
quan tâm tới và nó cũng là một cộng cụ quản lý ở đơn vị sản xuất kinh doanh,
Một động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Trong phạm vi doanh
nghiệp, tiền lương có vai trò quan trọng việc kích thích lao động tăng năng
suất lao động trách nhiệm của người lao động với quá trình sản suất và tái sản
suất đồng thời tiền lương phù hợp với đóng góp của người lao động sẽ đem
lại liềm lạc quan tin tưởng vào doanh nghiệp. Tiền lương là thu nhập chủ yếu
của cán bộ công nhân viên, là yếu tố để đảm bảo tái sản suất sức lao động,
nâng cao đời sống người lao động một bộ phận đặc biệt của lực lượng sản
xuất xã hội.
Vì vậy tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát
triển lực lượng lao động. Người lao động dùng tiền lương để trang trải các
chi phí trong gia đình, ngoài gia còn dùng để tích luỹ, nhưng trước hết tiền
lương phải đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu hang ngày của người lao
động. Có thể nói đây là tác động quan trọng nhất, trực tiếp nhất của tiền
lương. Vì do đó, chức năng kinh tế quan trọng nhất của tiền lương là đảm bảo

tái sản xuất lao động.
Tiền lương phù hợp với hao phí lao động mà người lao động đã bỏ ra,
trong quá trình sản xuất vật chất sẽ gắn bó họ với công việc và tinh thần trách
nhiệm cao hơn. Được nhận tiền lương phù hợp với sức lao động mình bỏ ra
người lao động tự cảm thấy mình phải không ngừng nâng cao bồi dưỡng trình
độ mọi mặt.
7
Tiền lương còn có vai trò điều phối lao động. Với tiền lương thoả đáng
người lao động trí nguyện nhận công việc mình được giao dù ở đâu hay bất
cứ công việc nào.
Bảo đảm vai trò quản lý lao động của tiền lương doanh nghiệp sử dụng
công cụ tiền lương không chỉ có mục đích tạo điều kiện vật chất cho người
lao động mà cong có mục đích sử dụng lao động thông qua tiền lương người
sử dụng lao động thư dỗi kiểm tra giám sát người lao động làm việc theo mục
tiêu của mình, đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại hiệu quả rõ rệt. Hiệu
quả của tiền lương không chỉ theo hàng tháng mà còn được tính theo từng
ngày, từng giờ của toàn doang nghiệp. Để cho tiền lương thực sự là đòn bảy
kinh tế quan trọng phát huy tích cực về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội đang là vấn đề khó khăn đòi hỏi các nghiệp phải lựa chọn đúng hình thức
trả lương cho phù hợp với những đặc điểm riêng cho doang nghiệp mình phù
hợp với quy định là trả lương theo đúng giá trị sức lao động đã hao phí.
* Chức năng của tiền lương.
Quá trình tái sản xuất được thực hiện bội ước trả công cho người lao
động thông qua tiền lương. Bản chất của tái sản xuất sức lao động, nghĩa là
số tiền lương nhận đựơc người lao động chỉ để đủ sống mà còn đủ để nâng
cao trình độ về mọi mặt cho bản thân và có một phần để tích luỹ.
+ Chức năng kích thích người lao động:
Tiền lương đảm bảo và góp phần tác động để tạo cơ cấu lao động hợp
lý, trong toàn bộ nền kinh tế, khuyến khích phát triển ngành và lãnh thổ. Khi
người lao động được trả công xứng đáng sẽ tạo niềm say mê hướng thú tích

cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, tự học hỏi để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ gắn trách nhiệm cá nhân với lợi ích tập thể và
công việc.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế, là công cụ khuyến khích vật chất và là
động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Như vậy, tiền lương phải được trả theo
kết quả của người lao động, mới khuyến kích được người lao động làm việc
có hiệu quả và năng suất.
+ Chức năng giám sát lao động.
Người sử dụng lao động thông qua việc trả lương cho người lao động có
thể tiến hành kiểm tra, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch tổ
8
chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả
cao.
Nhà nước giám sát lao động bằng chế độ tiền lương đảm bảo quyền lợi
tối thiểu cho người lao động, khi họ hoàn thành công việc. Đặc biệt trong
trường hợp ngưới sử dụng lao động vì sức ép. Vì lợi nhuận mà tìm mọi cách
giám chi phí trong đó có chi phí tiền lương trả cho người lao động cần phải
được khắc phục ngay.
Ngoài ra chức năng vừa nên còn có một số chức năng khác như: chức
năng thanh toán, chức năng thước đo giá trị sức lao động, chức năng điều hoà
lao động.
3. Các nguyên tắc trả lương.
Để phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và hiệu quả của doanh nghiệp, khi các tổ chức tiền lương cho người
lao động cần đạt được các yêu cầu sau:
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho người lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
- Đảm bảo tính đơn giản dễ tính, dễ hiểu.
Xuất phát từ yêu cầu trên, công tác tổ chức tiền lương phải bảo đảm

được các nguyên tắc sau.
Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối lao động và gắn với hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc 2: Tổ chức tiền lương phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất
lao động lớn hơn tốc độ tăng trưởng của tiền lương bình quâ.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động các nguyên
tắc trên dù thực hiện tốt mà không đảm bảo những điều kiện sau đây thì
không có ý nghĩa. Việc trả lương:
+Theo điều luật 55: BLLĐ thì tiền lương của người lao động do hai bên
thoả thuận trong hợp đồng và được thực hiện theo năn suất lao động, chất
lượngvà hiệu quả công việc. Mức lương cho người lao động không thấp hơn
mức tối thiểu do nhà nước tuyên bố cụ thể ở từng vùng, từng khu
vực(144.000đ được thực hiện từ 1/1/1997).
9
Nhà nước không khống chế mức lương tổi thiểu, mức lương tối đa, mức
lương tối đa mà điều tiết bắng thu nhập. Việc khống chế mức lương tối thiểu
có nghĩa là Nhà nước buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích tối thiểu
của người lao động. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ đến mỗi
người lao động có thu nhập dưới mức tối thiểu thì Nhà nước phải can thiệp,
kiểm tra xem xét thay đổi cán bộ lãnh đạo giúp doanh nghiệp chuyển hướng
sản xuất hoặc thậm chí cho sát nhập với xí nghiệp khác hoặc pha sản. Khi
đơn vị phá sản, giải thể thanh lý, thì tiền lương phải được ưu tiên thanh toán
cho người lao động. Đối với người lao động có thu nhập qua cao sẽ được
điều tiết theo luật thức thu nhập. Việc thực hiện chế độ tiền lương phải được
đảm bảo đúng như trong nghị định 26/CP ra ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
+ Đơn vị trả lương cho người lao động và các khoản phụ cấp phải trả
đầy đủ trực tiếp đúng hẹn, tại nơi làm việc và bằng tiền mặt.
+ Người lao động làm công việc gì, đảm nhiệm cức vụ gì thì hưởng việc
đó, chức vụ đó thông qua hợp đồng và thoả ước tập thể.
+ Việc trả lương phải theo kết qủa sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp

phải đảm bảo nghĩa vụ đối với nhà nước, không được thấp hơn mức quy định
hiện hành.
+ Khi đơn vị bố trí người lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc
hoặc công việc khác thì phải trả lương cho người lao động không thấp hơn
công việc trước.
+ Người lao động đi làm thêm, làm thêm giờ thì doanh nghiệp phải trả
thêm lương dựa trên cơ sở điều b. Bộ luật lao động.
Đối với người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm tí nhất
bằng 30% tiền lương làm việc vào ban đêm.
Đối với người lao động làm thêm giờ.
- Vào ngày thường được trả ít nhất bằng 150% tiền lương giờ của cả
ngày làm việc bình thường.
- Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ được trả lương ít nhất bằng
200% lương giờ của cả ngày làm việc bình thường.
- Nếu người lao động được nghỉ bù vào những giờ làm thêm thì người
sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền lương chênh lệch so với tiền lương
giờ của ngày làm việc bình thường.
10
II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH,
BHYT, KPCĐ
1. Các hình thức tiền lương.
Các doanh nghiệp áp dụng hai chế độ tiền lương cơ bản đó là chế độ trả
lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo sản phẩm (đủ tiêu
chuẩn chất lượng) do công nhân viên làm ra tương ứng với hai chế độ trả
lương là hai hình thức trả lương cơ bản.
+ Hình thức trả lương thời gian.
+ Hình thức trả lương sản phẩm.
*. Hình thức lương thời gian là hình thức tính lương theo thời gian làm
việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động.
Theo hình thức này, tiền lương thời gian phải trả được tính theo thời

gian làm việc nhân với đơn giá tiền lương thời gian áp dụng đối với từng bậc
lương.
Tuỳ theo hình thức và tính chất lao động khác nhau của mỗi ngành nghề
cụ thể có một thang lương riêng, mỗi thang lương có nhiều bậc lương tương
ứng với mỗi loại lương có một mức lương thời gian khác nhau.
Lương thời gian có thể tính theo lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Lương tháng = Mức lương cơ bản + các khoản phụ cấp
Lương ngày = lương tháng 26 ngày
Lương giờ = lương ngày 8 giờ.
Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định còn được gọi
là tiền lương thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn nếu kết hợp
với tiền thưởng (đảm bảo ngày giờ công lao động..) tạo nên dạng tiền lương
có thưởng. Để tính lương thời gian trả công nhân phải theo dõi ghi chép đầy
đủ thời gian cụ thể.
Các doanh nghiệp thường áp dụng hình thức lương này cho những loại
công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá lương sản
phẩm.
*. Hình thức lương sản phẩm.
11
Là hình thức tiền lương theo khối lượng (số lượng) sản phẩm công việc
đã hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và giá tiền lương tính
cho đơn vị sản phẩm công việc đó.
- Tiền lương sản phẩm tính bằng khối lượng (số lượng) so công việc
hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhân với đơn giá lương sản phẩm.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hạch
toán kết quả lao động (ví dụ: Xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành…) và đơn giá tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại
sản phẩm công việc.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất
kinh doanh gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối đối

với người lao động gián tiếp. tuỳ theo yêu cầu kích thích người lao động để
nâng cao chất lượng, nâng cao năng suất sản lượng hay đẩy mạnh tiến độ sản
xuất mà có thể áp dụng các đơn giá tiền lương sản phẩm khác nhau.
Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định thường được
gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn.
Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần (luỹ
tiến) áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm được
gọi là lương sản phẩm luỹ tiến.
Biến tướng của lương sản phẩm còn là tiền lương sản phẩm khoản theo
khối lượng công việc hay là khoán gọn, khoán sản phẩm, khoán sản phẩm
cuối cùng….
Lương khoán sản phẩm là hình thức trả lương theo sản phẩm trong đó
người công nhân được nhận một số tiền nhất định theo đúng thời gian quy
định công việc đó đảm bảo chất lượng.
Hiện nay lương khoán được áp dụng khá rộng rãi trong nhiều công việc
ở tất cả các loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (trong công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải và thương nghiệp).
Hình thức lương sản phẩm có ưu điểm là đảm bảo được nguyên tắc phân
phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với khối lượng, chất lượng lao động
của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội. Vì vậy
hình thức tiền lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi ở tất cả các loại hình
doanh nghiệp kinh doanh.
12
Điều đáng chú ý là trả lương theo sản phẩm tập thể (sản phẩm công
việc do nhóm, tổ lao động tạo ra), cần vận dụng cách chia lương theo thời
gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật kết hợp bình điểm, chia lương theo bình
điểm.
2. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương còn gọi là tổng số tiền mà doanh nghiệp cơ quan tổ chức
dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính tiền lương cho toàn bộ công

nhân viên (thường xuyê, tạm thời ) trong kỳ nhất định.
Quỹ tiền lương bao gồm các khoản mục sau.
-Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền
lương khoán.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác, làm nghĩa
vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các khoản tiền lương kế hoạch có tính chất thường xuyên.
Ngoài ra trong tiền lương kế hoạch còn được tính các khoản trợ
cấp,BHXH cho cán bộ công nhân viên trong thời kỳ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động … Về phương diện hạch toán tiền lương trả cho công nhân viên
trong doanh nghiệp sản xuất được chia làm hai loại: Tiền lương chính và tiền
lương phụ
-Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời
gian công nhân viên nghỉ được hưởng theo chế độ quy định của nhà nước
(nghỉ phép, nghỉ ngừng sản xuất …).
Việc phân chia tiền lương thành: Lương chính và lương phụ có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành
sản phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý
quỹ tiền lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền
lương tiền thưởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ thấp giá thành sản
phẩm sản xuất.
13
Tóm lại quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền thưởng mà
doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành
phẩm quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày,

giờ) lương sản phẩm phụ cấp (cấp bậc, chức vụ, …) tiền thưởng trong sản
xuất. Quỹ tiền lương (hay tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về mặt
hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao
động gián tiếp. Trong đó chi tiết theo lương chính và lương phụ.
3. Các qũy và các khoản trích theo lương.
*.Qũy bảo hiểm xã hội: Được hình thành từ các nguồn sau đây
(theo điều luật lao động).
- Người sử dụng lao động (doanh nghiệp) đóng 155 tổng qũy lương của
người tham gia bảo hiểm xã hội trong đơn vị: trong đó 10 % trả cho các chế
độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi trả
Cho các chế độ ốm đau,thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người lao động đóng góp 5% tiền lương một tháng để chi trả các chế
độ hưu trí tử tuất.
- Nhà nước đóng góp hỗ trợ thêm để bảo đảm và thực hiện các chế độ
bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
Qũy bảo hiểm xã hội được phân cấp quản lý sử dụn. Một bộ phận được
nộp lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trường hợp quy định
(nghỉ hưu, mất sức) còm một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp
cho những trường hợp nhất định (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động …). Việc
sử dụng chi quỹ lương bảo hiểm xã hội dù ở cấp quản lý nào cũng phải được
thực hiện theo chế độ quy định.
Tài khoản 431 dùng để phản ánh việc trích lập sử dụng quỹ cơ quan của
các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Quỹ cơ quan được trích từ chênh lệch thu lớn hơn chi của các hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc tính từ các khoản thu theo quy định của chế
độ tài khoản (nếu có) hoặc Nhà nước được cấp trên cấp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 431 (quỹ cơ quan)
Bên Nợ: Các khoản chi quỹ cơ quan.
14
Bên có: hình thành quỹ cơ quan, từ các khoản thu hoặc các quỹ cơ quan

được cấp, được tài trợ.
Số dư: Số quỹ cơ quan hiện còn chưa sử dụng
- TK 431 “quỹ cơ quan có 3 tài khoản cấp 2”.
Tài khoản 4311:Quỹ Khen thưởng phản ánh việc hình thành quỹ khen
thưởng của đơn vị.
+ TK 4312: Quỹ phúc lợi phản ánh sự hình thành và sử dụng quỹ phúc
lợi của đơn vị.
+ TK 4318: Quỹ khác phản ánh việc hình thành và sử dụng các quỹ
khác ngoài quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi và quỹ phúc lợi như: Quỹ phát
triển khoa học, quỹ phát triển sự nghiệp.
• Bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế được trích từ hai nguồn đó là phân theo chế độ quỹ
định doanh nghiệp phải mua cho người lao động sẽ được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định 2% trên
tổng só tiền lương thực tế phải mua chế độ bảo hiểm, thông thường trừ vào
lương công nhân viên theo tỷ lệ 1%. Bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan
quản lý bảo hiểm để phục vụ bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho công nhân vien
(khám chữa bệnh…).
Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cùng với tiền lương phải
trả công nhân viên trong tổng chi phí và sản xuất kinh doanh của Công ty
Quản lý được tính toán trích lập và chỉ tiêu sử dụng các quỹ tiền lương,
Quỹ BHXH, BHYT, có ý nghĩa không ngừng đối với việc tính toán chi phí
sản xuất kinh doanh mà cìn cả với việc việc bảo đảm quyền lợi lao động
trong doanh nghiệp.
Ngoài quỹ lương và quý BHXH, BHYT có tính pháp lệnh bắt buộc nói
trên. Các doanh nghiệp còn được phép hình thành các loại quỹ phúc lợi xã
hội, quỹ khen thưởng, qũy trợ cấp thất nghiệp … để đảm bảo quyền lợi cho
người lao động.
15
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG

TRONG CÔNG TY
I. THỦ TỤC TIỀN LƯƠNG TRONG CÔNG TY
Cơ sở chứng từ để tính trả lương theo thời gian là “Bảng chấm công ”
Mẫu số 01- LĐ, còn cơ sở để tính trả lương theo sản phẩm là “phiếu xác nhận
”sản phẩm hoặc công việc hoàn thành mẫu số 06 – LĐLĐ, ngoài ra, kế toán
còn sử dụng một số chứng từ sau:
- Phiếu báo làm thêm giờ – Mẫu số 07- LĐT L
- Hợp đồng giao khoán – Mẫu số 08 – LĐT L
- Biên bản kiểm tra tai nạn lao động – Mẫu số 09 – LĐT L
Đơn vị ….. Mẫu số: 06 T L
Bộ phận…..
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN CHỈNH
Ngày ……tháng……năm 2003
Tên đơn vị (hoặc cá nhân)….
Theo hợp đồng số …….ngày…….tháng…….năm 2003
STT
Tên sản
phẩm
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá
Thành
tiền
Ghi chú
A B C 1 2 3 D

X X X
Tổng số tiền (Viết bằng chữ)….
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chất lượng (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
16

II. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
1. Tài khoản 334
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cá khoản
phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân
viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334 – Phải trả công nhân viên:
Bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các
khoản phaỉ trả cho công nhâ viên.
Số dư có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng các khoản phải
trả cho công nhân viên.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên nợ trường hợp rất cá biệt số dư nợ
TK334 (nếu có) Phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả và tiền lương, tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên tài khoản 334 phải
hạch toán chi tiết theo 2 nôị dung thanh toán lương và thanh toán các khoản
khác. Để hạch toán hai khoản này kế toán phải sử dụng 2 tài khoản cấp 2.
TK334: Tiền lương: Dùng để hạch toán các khoản trợ cấp tiền thưởng
và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương.
TK3342: Các khoản khác: Dùng để hạch toán các khoản trợ cấp tiền
thưởng có nguồn bù đắp riêng từ quỹ khác ngoài lương, ngoài ra kế toán còn
sử dụng các tài khoản liên quan.
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp: Dùng để tập hợp và kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm bao gồm chi phí tiền lương
cho công nhân sản xuất và những khoản trích theo chế độ. Tài khoản này
được chi tiết cho từng đối tượng hoạch toán chi phí.
TK 627: (6271) Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng dùng để tập hợp
chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng.
TK 641; chi phí nhân viên bán hàng: dùng để tập hợp chi phí tiền lương
và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.

17
TK (642) chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp dùng để tập hợp chi
phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và sử
dụng một số tài khoản khác như:
TK111, TK141, TK 335, TK333, TK338...
2. Tài khoản 338, Phải trả phải nộp khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải
trả phải nộp ngoài nội dung phản ánh ở các tài khoản khác (Từ TK331 đến
tiền lương\K336) tài khoản này còn phản ánh các khoản thu nhập trước và
cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
a. Nội dung phản ánh TK 338. Phải trả phải nộp khác.
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (Trong và ngoài đơn
vị) theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã
xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định được nguyên nhân.
- Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân,còn chờ quyết định
xử lý của cáp có thẩm quyền.
- Tình hình trích và thanh toán BHXH, BHYT và KPCĐ.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định
của toà án (tiền nuôi con khi li dị, con ngoài giá thú)
- Các khoản phải trả cho các bên tham gia liên doanh.
- Số tiền doanh thu nhận trước về lao vụ đã cung cấp cho khách hàng
các khoản đi vay, đi mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời.
- Các khoản nhận từ đơn vị nhận uỷ thác hàng xuất, nhập khẩu hoặc đại
lý bán hàng để hợp các loại thuế xuất, nhập khẩu, doanh thu ….
- Các khoản còn phải trả phải nộp khác.
b. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK338 – Phải trả, phải nộp khác.
- Bên nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý.
- BHXH phải trả công nhân viên..

- Kinh phí công toàn chi tại đơn vị
18
- Số BHXH, BHYT và chi phí công đoàn đã nộp cho cơ quan quản lý
quỹ BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn.
- Số kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 154 – Doanh thu bán
hàng phần doanh thu của kỳ kế toán.
- Thuế doanh thu phải nộp tính trên doanh thu nhận trước.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân).
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị)
chưa xác định ngay được nguyên nhân.
- Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện nước tập thể.
- Trích BHYT trừ vào lương của công nhân viên.
- BHXH và kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù.
- Số tiền doanh thu nhận trước về lao vụ dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng.
- Các khoản phải trả khác.
Số dư bên có:
- Số tiền cần phải trả,cần phải nộp.
- BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn đã trích nộp đủ cho cơ quan
quản lý hoặc số quỹ đền bù cho đơn vị chưa chi hết.
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết.
- Tài khoản này có thể có số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều
hơn số số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH và kinh phí công đoàn vượt chi
chưa được cấp bù.
- TK338 có 6 tài khoản cấp 2.
- TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa

chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm
quyền
19
. Trường hợp tài sản thừa xác định được nguyên nhân và có biện pháp
xử lý thì ghi ngay vào các khoản có liên quan, không hạch toán vào tài khoản
338 (3381).
- Tk 3382 Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
kinh phí công đoàn tại đơn vị.
- TK 3383: BHXH: phản ánh tìn hình trích và thanh toán BHXH của đơn vị.
- TK3384: BHYT: Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo
quyết định.
- TK 3387: Doanh thu nhân trước: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng
giảm, doanh thu nhân trước, chỉ hạch toán vào tài khoản này số tiền khách
hàng trả trứớc hoặc niên độ kế toán về lao vụ, dịch vụ đơn vị đã vung cấo cho
khách hàng. Từng kỳ kế toán trích, kết chuyển doanh thu nhận trước sang tài
khoản 511, không hạch toán vào tài khoản 3387 số tiền người mua ứng trước
mà đơn vị chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách
hàng.
- TK 3388: Phải trả phải nộp khác: phản ánh các khoản phải trả khác của
đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trong các tài khoản từ
TK 331 đến TK336 và từ 3381 đến 3387.
III. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
1. Hạch toán chi tiền lương:
a. Hạch toán số lượng lao động.
- Số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách
thường dùng do phòng tổ chức lao động quản lý dựa vào số lao động hiện có
của doanh nghiệp bao gồm cả số lao động dài hạn và số lao động tạm thời cả
lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp và lao động thuộc các lĩnh vực khác
ngoài sản xuất.
- Sổ sách lao động không chỉ tập trung cho toàn doanh nghiệp mà còn

được lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thường
xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện có của từng đơn vị.
- Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời,chính xác tình
hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ
20
sở để làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người
lao động kịp thời.
- Số lao động tăng thêm khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động
chứng từ là các hợp đồng lao động.
- Số lao động giảm khi lao động trong doanh nghiệp thuyên chuyểncông
tác thử việc, nghỉ hưu, mất sức.
- Các chứng từ hạch toán số lượng lao động do phòng tổ chức lao động
độc lập.
b. Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời
gian lao động của từng người trên cơ sở đó để tính tiền lương phải trả cho
người lao động được chính xác.
Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc
thực tế hoặc ngừng sản xuất nghỉ việc của từng bộ phận sản xuất từng phòng
ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động.
+ Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng người
trong tháng cho các tổ đội. Phòng ban ghi hàng ngày.Tổ trưởng sản xuất hoặc
các trưởng các phòng ban trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao
động có mặt, vắng mặt của bộ phận mình phụ trách. Cuối tháng dựa trên số
liệu trên bảng chấm công tính ra tổng số giờ làm việc, nghỉ việc để căn cứ
tính lương, thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong doanh
nghiệp ở mỗi bộ phận.
+ Phiếu làm thêm giờ (hay phiếu làm thêm) được hạch toán chi tiết cho
từng người thu số giờ làm việc.

+ “phiếu nghỉ hưởng BHXH ”dùng cho trường hợp ốm đau, con ốm,
nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động: chứng từ này do y tế cơ quan (nếu được
phép) hoặc do bênh viện cấp cứu và được ghi vào bảng chấm công thu những
ký hiệu nhất định.
c. Hạch toán kết quả lao động.
- Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác số
lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành của từng công nhân viên để từ dó
21
tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết
quả lao động thực tế, tính toán xác định năng xuất lao động kiểm tra tình hình
định mức lao động của từng bộ phận và doanh nghiệp.
Dựa trên các chứng từ đã lập về số lượng lao động thời gian lao động,
kết quả lao động, kế toán lập “bảng thanh toán tiền lương ”cho từng tổ, từng
đội, từng phân xưởng và các phòng ban dựa trên kết quả tính lương cho từng
người lao động.
2. Hạch toán tổng hợp tiền lương.
- Khi tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo quy định
phải trả cho công nhân viên ghi.
Nợ TK 241: XDCB dở dang
Nợ TK 641 – CPSXC
Nợ TK 642 – CPQLDN
Có TK334 – phải trả công nhân viên
*/ Tính só tiền nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viên.
• Trường hợp không tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân ghi.
Nợ TK 641: - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK334 – phải trả công nhân viên
*. Trường hợp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí trả trước
Có TK334 – phải trả công nhân viên

Đối với những doanh nghiệp sản xuất thực hiện trước tiền lương nghỉ
phép thì phải tiến hành trích trước vào chi phí của từng thời kỳ hạch toán
theo số dự toán không làm giá thành thiết bị đổi đột ngột.
Cách tính:

22
Mức trích trước tiền lương Tiến lương thực tế phải trả Tỷ lệ
Nghỉ phép của CNSX theo KH cho CNSX trong tháng trích trước
=
x
Tổng số tiền lương nghỉ phép KH năm của CNSX
Tỷ lệ trích trước = x100%
Tổng số tiền lương chính KH năm của CNSX
*. Trích số BHXH (ốm đau, tai nạn, thai sản ….) phải trả cho công nhân
viên ghi:
Nợ TK 338 – phải trả, phải nộp khác
Có TK334 – phải trả công nhân viên
• Trích tiền thưởng phải trả công nhân viên ghi:
Nợ TK431 – Quỹ khen thưởgn phúc lợi
Có TK334 – phải trả công nhân viên
• Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên
như tạm ứng, BHYT, Tiền bồi dưỡng ghi:
Nợ TK334 – phải trả công nhân viên
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác.
• Tiền thuế thu nhập của công nhân viên, người lao động phải nộp nhà
nước ghi.
Nợ TK334 – phải trả công nhân viên
Có TK 333 – thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
*. Thanh toán các khoản phải trả công nhân viên ghi
Nợ TK334 – phải trả công nhân viên

Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng.
23
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Trả lương cho công nhân viên tiền lương phaitrar cho CNSX
Trực tiếp
Thuế thu nhập phải nộp tiền lương phải trả
Tính trừ vào lượng công nhân nhân viên phân xưởng
Khấu trừ vào lương tiền lương phải trả nhân viên
Bán hàng
Khấu trừ vào lương chuyển sang tiền lương phải trả nhân viên
Khoản phải trả nội bộ QLSN
Trả lương bằng sản phẩm tiền lương phải trả nhân viên
Hàng hoá thực hiện công việc XDCB
Khấu trừ vào lương hoặc
Tiền lương CNV chưa lĩnh nợ
Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT, và KPCĐ
Kế toán các khoản trích theo lương cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tính chính xác số BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn được trích
theo tỷ lệ quy định.
+ Kiểm tra và giám sát chặt chẽ tình hình chi trên các khoản này
24
334111,112
622
627
641
642
241
338 (3)
333

138 (8)
336
511
338
+ Thanh toán kịp thời BHXH, BHYT,KPCĐ cho người lao động cũng
như với các cơ quan quản lý cấp trên.
a. Hạch toán chi tiết.
Căn cứ vào chế độ tính các khoản trích theo tiền lương BHXH, BHYT,
KPCĐ
Trích 19% vào chi phí và 6% vào lương.

Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ.
BHXH: trích 15% vào chi phí và trừ 15% vào lương
BHYT: Trích 2% vào chi phí và trừ vào 1% vào lương
KPCĐ: Trích 2% vào chi phí
Theo nguyên tắc phân bổ các khoản trích theo lương, ta lập bảng phân
bổ kinh phí công đoàn BHXH, BHYT – Bảng phân bổ này dùng chung cho
bảng phân bổ tiền lương.
Sau khi tính xong, trích BHXH phải chi người lao động có chứng từ
“phiếu nghỉ hưởng BHXH” do cơ quan y tế cấp.
b. Hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ
Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Nợ TK 641 – chi phí bán hàng (6411).
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
• Nộp BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ, ghi:
Nợ TK338 – Phải trả phải nộp khác (3383,3384,3382)
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – TGNH

• BHXH và KPCĐ vượt chi cấp bù
25
Mức trích các khoản Tổng số tiền lương thực Tỷ lệ
trích
tiền lương tế phải trả h ng tháng các khoà ản
=
=

×