Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.56 KB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục đòi
hỏi các nhà quản lý phải có những thông tin quan trọng, chính xác, kịp thời
để lựa chọn, định hướng và đưa ra những quyết định đúng đắn về việc sử
dụng vốn, nguyên vật liệu, nhân công dể sản xuất cũng như tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy, hạch toán kế toán là công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu
được trong quản lý của doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành.Trong nền kinh
tế quốc dân , ngành xây dựng cơ bản đóng một vai trò quan trọng và là bộ
phận phục vụ đắc lực của đời sống kinh tế xã hội.
Nhằm đảm bảo đưa sớm các công trình vào hoạt động có chất lượng, giá
thành hạ và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nền kinh tế nói chung, thì một
trong những phần có ý nghĩa quyết định là việc tính đúng, tính đủ chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm trở nên vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng muốn đứng
vững và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An,
nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài: “Kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 phần:
Phần I : Một số vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II : Tình hình thực tế về tổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An
Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợpc hi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây lắp
điện 3.4 Nghệ An.
1
Luận văn hoàn thành với kết quả lao động nghiêm túc của em trong quá
trình thực tập, mà trước hết là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo


PGS. Lê Thế Tường cùng các cán bộ trong phòng Tài chính-Kế toán công ty
cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An.
Do khả năng kiến thức còn hạn chế, bài viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy co
và bạn bè để đề tài được hoàn chỉnh hơn nữa và có giá trị thiết thực trong
thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VẾ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP
1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp và nhiệm vụ của kế toán chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp.
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên,
đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản
cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra
khảo sát đến khâu thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành.
Sản xuất xây dựng cơ bản cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt
động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác.
Sản xuất xây lắp có đặc điểm:
- Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt
hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa
các công trình.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời
gian thi công tương đối dài.

- Sản xuất xây dựng cơ bản, thường diễn ra ngoài trời, chịu sự tác động
trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi
công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng
luôn thay đổi theo địa bàn thi công, khi hoàn thành không nhập kho như các
ngành sản xuất vật tư khác.
3
1.2. . Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan
trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết
kiệm và tăng cường được lợi nhuận. Để phục vụ tôt công tác quản lý chi phí
và giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tố các nhiệm vụ:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu
quản lý đặt ra, vận dung phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lý.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu
quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các
dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi
phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp và các sản phẩm khác kịp thời, chính xác…
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá
thành sản phẩm xây lắp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá
thành đã xác định.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

cho lãnh đạo doanh nghiệp; tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định
mức chi phí, dự toán, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
2. Chi phí sản xuất.
2.1.Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần
4
thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất, thi
công trong một thời kỳ nhất định.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Việc phân loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu cho công tác quản
lý cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp một cách chính xác. Do đó, việc phân loại tuỳ thuộc vào yêu
cầu quản lý, đối tượng phục vụ, mục đích và giác độ xem xét khác nhau mà
người ta lựa chọn tiêu thức phân loại thích hợp.
2.2.1. Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí
Theo tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Việc phận loại chi phí xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế cho ta
thấy được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra,
đồng thời là cơ sở cho việc xây dựng định mức, dự toán chi phí xây lắp, từ
đó lập kế hoạch và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí
trong doanh nghiệp.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí

Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các
khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
5
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí
theo định mức, công tác kế hoạch hoá, phân tích và tính giá thành sản phẩm
theo khoản mục, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá
thành. Đồng thời, đây cũng là cách phân loại Chi phí sản xuất chủ yếu được
sử dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Ngoài hai cách phân loại trên còn có phương pháp phân loại chi phí khác
như:
- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô hoạt
động
- Phân loại theo chi phí cố định, chi phí biến đổi
3. Giá thành sản phẩm
3.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí
nguyên vât liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
trực tiếp khác cho công trình, hạng mục công trình hay khối lượng sản xuất
hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và
được chấp nhận thanh toán. Giá thành sản phẩm xây lắp là một trong nhưng
chỉ tiêu chất lượng quan trọng, vì nó phản ánh kết quả hoạt động của doanh
nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả tài chính (lãi hay lỗ)
3.2. Các loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
3.2.1. Giá thành dự toán ( Zdt )
Giá thành dự toán là công tác xây lắp được xác định trên khối lượng
công tác xây lắp theo khối lượng thiết kế được duyệt, các định mức dự toán

và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thảm quyền ban hành và dựa theo mặt
bằng giá cả trên thị trường. Nó là tiêu thức chuẩn để đơn vị phấn đấu hạ thấp
định mức chi phí thực tế, đồng thời là căn cứ xây dựng giá nhận thầu.
Do đó căn cứ vào giá trị dự toán ta có thể xác định giá thành dự toán
của từng công trình, hạng mục công trình như sau:
Giá thành dự Giá trị dự toán của Lợi nhuận định
6
toán của công
trình, hạng mục
công trình
= từng công trình,
hạng mục công trình
- mức (tính
trước)

3.2.2. Giá thành kế hoạch ( Zkh )
Giá thành kê hoạch là loại giá thành được xác định dựa trên cơ sở các
định mức của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể, trong thời kỳ kế
hoạch nhất định của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành kế hoạch
3.2.3. Giá thành thực tế ( Ztt )
Giá thành thực tế là loại giá thành được tính theo chi phí thực tế của
doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các khối lượng công tác xây lắp, được
xác định theo số liệu thực tế của kế toán.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình thi công lắp đặt, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đó là sự
giống nhau về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những
biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao động vật hoá cùng với

chi phí sản xuất khác mà doanh nghiệp đã thực tế chỉ ra trong kỳ. Tuy vậy
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau thể hiện ở
những điểm sau :
- Chi phí sản xuất phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra
trong một kỳ nhất định ( tháng, quý, năm ).Còn giá thành sản phẩm là giới
hạn số chi phí sản xuất liên quan đến một công trình, hạng mục công trình
hay một khối lượng công tác xây lắp hoàn thành nhất định.
- Chi phí sản xuất tính toàn bộ chi phí chi ra trong một kỳ, không
phân biệt chi ra ở đâu và làm việc gì. Còn giá thành sản phẩm xây lắp có thể
7
bao gồm cả phần chi phí phát sinh ở kỳ trước và phần còn lai phát sinh ở kỳ
sau nhưng được ghi chép vào kỳ này.
II. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi
phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc
điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc
cũng có thể là một hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình…
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho
việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán
kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác
tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng phương pháp này đối với
những chi phí trực tiếp, liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí

sản xuất. Kế toán căn cứ vào vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để
tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này áp dụng cho trường
hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí,
không trực tiếp ghi chép ban đầu cho từng đối tượng. Trong trường hợp đó,
phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng.Sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ
thích hợp để phân bổ khoản chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình
tự sau:
8
- Xác định hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức cần phân bổ
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H
Trong đó: Ci:chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Ti: tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng i
H: hệ số phân bổ
1.2.1. Phương pháp kế toán
1.2.2. Hạch toán ban đầu:
Trong các đơn vị xây lắp, các loại chứng từ sử dụng thường là những
chứng từ liên quan đến các loại chi phí phát sinh thuộc về các yếu tố sau:
- Vật tư: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương...
- Khấu hao TSCĐ: Bảng tính và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Tiền mặt; Phiếu thu, phiếu chi; tiền gửi ngân hàng...
1.2.3. Tài khoản sử dụng
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp hàng tồn kho kê
khai thường xuyên
a/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
* Tài khoản sử dụng: TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”
TK 621 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp.
Bên có: - Tri giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết
được nhập lại kho
9
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xâu lắp trong kỳ vào TK 154- Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang và chi tiết cho các đối tượng chịu chi phí.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật trực tiếp theo phụ lục 01
b/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham
gia vào quá trình hoạt động xây lắp bao gồm : tiền lương chính, các khoản
phụ cấp lương và lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản
xuất xây lắp và phục vụ cho sản xuất xây lắp
* Tài khoản sử dụng : TK622 “ Chi phí nhân công trực tiếp ”
Bên nợ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm (xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ)
bao gồm : tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương
theo quy định
( Riêng đối với lao động xây lắp, không bao gồm các khoản trích theo
lương về BHXH, BHYT, KPCĐ )
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154-
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 622 không có số dư cuối cùng

* Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phụ lục 02
c/ Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC) trong giá thành công tác
xây lắp là những khoản chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng
xe, máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp: Chi phí vật liệu dùng cho
máy thi công; tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân
điều khiển xe, máy thi công, chi phí khấu hao xe; chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho xe, máy thi công.
10
* Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 623-“chi phí sử dụng máy
thi công” để tập hợp và phân bổ CPSDMTC phục vụ trực tiếp cho hoạt động
xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình theo
phương pháp thi công hỗn hợp.
Trường hợp doanh nghiệp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình
hoàn thành bằng máy thì không sử dụng TK 623-“Chi phí sử dụng máy thi
công” mà hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621 “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”, TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” ...
TK 623 có 6 TK cấp hai:
+ TK 6231- Chi phí nhân công
+ TK 6232- Chi phí vật liệu
+ TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238- Chi phí khác bằng tiền
* Phương pháp kế toán cụ thể:
- Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và có
phân cấp hạch toán cho đội máy, có tổ chức kế toán riêng thì toàn bộ chi phí
liên quan đến đội máy thi công được tập hợp trên các TK 621, 622, 627,
cuối kỳ tập hợp vào TK 154 để tính giá thành ca (giờ) máy. Sau đó:
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau

giữa các bộ phận thì kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6238)
Có TK 154 (1543- đội máy thi công)
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 623(6238)
Nợ TK 133(1331): thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 (33311): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
11
Có TK 152, 153, 111, 112, 331…
- Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội thi công riêng hoặc có
tổ chức đội máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng
+ Chi phí liên quan đên sử dụng máy thi công phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 623
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan : 152, 334, 214, 111, 331...
+ Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ CPSDMTC tính cho từng công
trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541- chi tiết theo đối tượng)
Có TK 623 (chi tiết theo đối tượng)
+ Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán
nội bộ (đơn vị nhận khoán hạch toán phụ thuộc), khi quyết toán kế toán ghi
nhận CPSDMTC:
Nợ TK 623 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 141 (1413- chi tiết đội xây lắp)
d/ Kế toán chi phí sản xuất chung
Để tập hợp chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp, kế
toán sử dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ”
Nội dung kết cấu của TK 627
Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, bao gồm :

lương nhân viên quản lý đội; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của
công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ
lệ( % ) quy định hiện hành trên lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp, nhân viên quản lý đội…; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt
động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154- Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
12
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi riêng ứng nội dung chi
phí
- TK 627.1- Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 627.2- Chi phí vật liệu
- TK 627.3- Chi phí công cụ, dụng cụ
- TK 627.4- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 627.7- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 627.8- Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung theo phụ lục 03
e/ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Các khoản chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp sẽ được
kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp trong kỳ sẽ ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 627- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp có thể

mở chi tiết theo từng đội sản xuất, từng công trình hoặc từng hạng mục công
trình
2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Để phục vụ cho việc tính giá thành, định kỳ (tháng, quý, năm), doanh
nghiệp tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay dở dang
và dùng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp.
13
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là quy trình
công nghệ, đơn dặt hàng...chưa hoàn thành, chưa được chủ đầu tư nghiệm
thu, bàn giao, thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang chính là tính toán, xác định chi phí xây
lắp mà khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ phải gánh chịu.
Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây
lắp, có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
- Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ,
tổng cộng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là
chi phí sản xuất dở dang thực tế.
- Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản
phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Xác định chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ
vào giá dự toán và mức độ hoàn thành.
Chi phí thực
tế KLXL dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
KLXL dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế

phát sinh trong
kỳ
*
Giá dự toán
sản phẩm
xây dựng dở
dang cuối kỳ
Giá dự toán giai đoạn
XD hoàn thành trong
kỳ bàn giao
+
Giá dự toán sản
phẩm XD dở
dang cuối kỳ
- Trường hợp bàn giao thanh toán định kỳ khối lượng hoàn thành của
từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, xác định chi phí thực tế của khối
lượng dở dang cuối kỳ như sau:
Giá dự toán của từng
khối lượng dở dang
=
Khối lượng
dở dang
*
Đơn giá
dự toán
*
Tỷ lệ hoàn
thành
3.Tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
14
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối
tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt
hàng đã hoàn thành. Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là xác định nơi phát sinh chi phí
và các đối tượng gánh chịu chi phí.
3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của
sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành. Tuỳ theo từng đối tượng tính giá thành
mà kế toán lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp. Trong các
doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
3.2.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn )
Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp xây
lắp thuộc loại hình sản xuất đơn giản, chu kỳ sản xuất ngắn, mặt hàng ít,
khối lượng lớn.
- Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn
định kế toán không cần xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, khi đó
tổng giá thành, giá thành sản phẩm đơn vị được xác định như sau:
Z = C
z =
Z
=
C
Q Q
Trong đó:

Z : Tổng giá thành
z : Giá thành đơn vị
Q : Số lượng sản phẩm hoàn thành
15
- Trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định,
kế toán phải tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp
thích hợp, khi đó tổng giá thành đơn vị được xác định như sau:
Z = D dk + C – D ck
Trong đó:
D dk, Dck: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
3.2.2.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp
nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành là từng đơn dặt hàng. Kỳ tính giá thành chỉ
đặt ra khi đơn đặt hàng đã hoàn thành toàn bộ, luc đó tổng chi phí chi ra cho
đơn đặt hàng đó sẽ là tổng giá thành. Đơn dặt hàng nào chưa hoàn thành thì
chi phí sản xuất chi ra cho từng đơn đặt hàng đó sẽ là giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
3.3. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các
công trình xây dựng và đưa vào sử dụng. Do đó, hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp tính được giá thành
của sản phẩm đó.
Giá thành các hạng mục xây lắp đã hoàn thành được xác định phụ
thuộc vào phương thức thanh toán. Nếu việc thanh toán sản phẩm xây lắp là
khi công trình được hoàn thành toàn bộ thì giá thành của sản phẩm xây lắp
được xác định bằng cách:Tổng cộng chi phí xây lắp từ khi khởi công đến khi
hoàn thành. Trong trường hợp này khi bắt đầu khởi công xây dựng công
trình, kế toán cần phải tiến hành lập phiếu tính giá thành cho từng công
trình, hạng mục công trình, phiếu này được lưu trữ từ khi khởi công đến khi

công trình được hoàn thành và đưa vào sử dụng, để tập hợp chi phí cho việc
tính giá thành công trình. Nếu phương thức thanh toán theo điểm dừng kỹ
thuật hợp lý, có xác định đươc giá dự toán thì ngoài việc tính giá thành cho
16
công trình hoàn thành, cuối mỗi tháng kế toán phải tính giá thành của các
giai đoạn công việc đã hoàn thành bàn giao trong kỳ áp dụng theo công thức
sau:
Giá thành của
KLXL đã hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí
XLDD đầu
kỳ
+
Chi phí XL
PS trong kỳ
-
Chi phí XLDD
cuối kỳ
Kế toán tiến hành ghi sổ:
Nợ TK 632 (nếu khối lượng công trình đã hoàn thành)
Có TK 154 (Giá thành thực tế KLXL)
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp được khái quát theo phụ lục 04
3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các
nghiệp vụ liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm được phản ánh ở các sổ kế toán phù hợp. Sổ kế toán áp dụng gồm:

- Hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ ”, sổ kế toán tổng hợp gồm sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK
154 ( TK 632 ), các bảng kê và bảng phân bổ.
- Hình thức “ Nhật ký chung ” gồm có sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ
tổng hợp, sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 ( TK
632 ).
17
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
ĐIỆN 3.4 NGHỆ AN.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN 3.4 NGHỆ AN
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây lắp
điện 3.4 Nghệ An.
Căn cứ vào quyết định số 121/2003/QĐ - BCN ngày 11/7/2003 của
Bộ trưởng Bộ công nghiệp về việc chuyển Xí nghiệp cơ điện thuộc Công ty
xây lắp điện 3 thành Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4. Công ty là một đơn
vị kinh doanh có tư cách pháp nhân trước Nhà nước, thực hiện hạch toán
độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định
của pháp luật, dưới sự quản lý của ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.Sau khi cổ
phần hoá công ty đã mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng
hoá các lĩnh vực kinh doanh, bước đầu đã có những thành công nhất định
hứa hẹn một thời kì phát triển mới cho công ty. .
Tên hợp pháp của công ty:
Tên tiếng việt : Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4
Tên tiếng Anh : Power contruction joint-stock company 3.4
Trụ sở chính : 197 Nguyễn Trường Tộ - TP Vinh - Nghệ An.
Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây lắp các công
trình, nguồn điện, hệ thống lưới điện và trạm điện; Thiết kế, chế tạo kết cấu

thép, các sản phẩm cơ khí và sản phẩm bê tông; Sản xuất phụ kiện điện, sản
xuất, kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng.
18
2. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
Công ty là Doanh nghiệp cổ phần, vốn Nhà nước chiếm 58,5% nên
bộ máy quản lý cũng có những khác biệt so với Doanh nghiệp Nhà nước. Bộ
máy quản lý do Đại hội cổ đông bầu ra gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát.
Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch và các uỷ viên, bổ nhiệm giám đốc
điều hành, các phó giám đốc, kế toán trưởng và các trưởng, phó phòng ban
nghiệp vụ.
Với mô hình về cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến thì từng
phòng ban của công ty có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Đại hội cổ đông: Có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan
đến quyền lợi của công ty theo luật doanh nghiệp.
- Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
- Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra có nhiệm vụ kiểm tra
tính trung thực, hợp lý, hợp pháp trong việc quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh của Công ty, thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về
kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình
báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
19
Kiểm tra vật liệu
Trộn vữa Quay cột
Hấp sấyBảo dưỡng ho nà
thiện

- Giám đốc công ty: Do Chủ tịch hội đồng quản trị tuyển chọn và
bãi nhiệm. Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuát kinh
doanh của công ty, đồng thời cũng là đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán
bộ công nhân viên toàn công ty. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc
và các phòng ban.
- Phòng Tài chính kế toán: Làm nhiệm vụ quản lý tài chính và tổ
chức công tác kế toán.Ghi chép và thu thập số liệu, trên cơ sở đó, cung cấp
thông tin kinh tế kịp thời, chính xác, giúp Ban giám đốc phân tích, đánh giá
được tình hình sản xuất, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Phòng tổ chức lao động- hành chính: Làm nhiệm vụ quản lý toàn
bộ nhân sự trong công ty, theo dõi các chế độ tiền lương, thưởng, thực hiện
công tác xét duyệt, khen thưởng, kỷ luật trong công ty, công tác hành chính
văn thư.
- Phòng kinh tế- kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài
hạn.Phối hợp với các phòng ban phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Phòng kỹ thuật thi công- vật tư: Chịu sự điều hành của giám đốc,
chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc mua thiết bị, vật tư phục vụ sản
xuất, phụ trách công tác kỹ thuật thi công của công ty.
- Các đội xây lắp đều được giao nhiệm vụ như nhau, xây dựng các
công trình ĐZ và trạm điện
- Xưởng BTLT và nhà máy kết cấu thép làm nhiệm vụ sản xuất ra
những cột bê tông và những cột thép đưa vào sử dụng cho các hạng mục
công trình.
- Các tổ sản xuất 1,2,3: là những phân nhánh nhỏ theo sự chỉ đạo của
cấp trên với các sản phẩm sản xuất và các hạng mục công trình.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kê toán tại công ty cổ phần xây lắp
điện 3.4 Nghệ An.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
20

Do đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, công ty cổ phần xây
lắp điện 3.4 Nghệ An tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Với
việc áp dụng hình thức này toàn bộ công tác kế toán trong công ty tập trung
tại phòng kế toán.
Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, thực hiện tổng hợp số liệu, lập báo
cáo kế toán cho công ty. Phòng kế toán gồm có 6 người, đứng đầu là kế toán
trưởng và 5 kế toán viên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm toàn diện về công tác tài
chính - kế toán toàn công ty trước Giám đốc công ty, nhà nước, pháp luật,
điều hành công tác thu chi trước khi trình lên giám đốc.Tham gia xây dựng,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy chế quản lý tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp kiêm Thủ quỹ: Làm chi tiết tất cả các phần hành
vốn bằng tiền, vật tư, tài sản cố định.Thủ quỹ là người chịu sự điều hành của
kế toán trưởng làm nhiệm vụ quản lý tiền tại công ty.
21
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp,
TSCĐ,
Thủ quỹ
Kế toán
thanh
toán,
Công nợ
Kế
toán
vật tư
Kế toán

ngân
hàng,Th
uế
Kế toán
chi phí
và giá
thành
- Kế toán thanh toán kiêm công nợ: tập hợp kiểm tra, đối chiếu và
thực hiện các chứng từ phát sinh, mở sổ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế tại
đơn vị. Kế toán công nợ theo dõi các khoản phải thu, phải trả của công ty.
- Kế toán ngân hàng kiêm Thuế: Khi nhận được chứng từ ngân hàng
gửi đến, kế toán phải đối chiếu chứng từ đính kèm thông báo của ngân hàng,
đối chiếu, xác định và xử lý kịp thời các khoản chênh lệch nếu có.Đồng thời
theo dõi các khoản thu chi bằng tiền gửi ngân hàng; thanh toán các khoản
vay bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán Thuế theo dõi một cách chi tiết về các
khoản thuế, phí, lệ phí của công ty phát sinh trong kỳ và tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước.
- Kế toán vật tư: Chịu sự điều hành của kế toán trưởng làm nhiệm vụ
thực hiện các bước công việc hạch toán nhập xuất vật tư.
- Kế toán chi phí và giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. Lập báo cáo kế toán định kỳ, lập báo cáo cân
đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài
chính của công ty vào cuối mỗi Quý, vào cuối mỗi năm.
Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm, tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty.Tuy nhiên, việc một nhân viên kế toán
kiêm nhiệm thủ quỹ là không đúng luật kế toán.
2.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty: Là một doanh
nghiệp Xây lắp nên công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
số1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng sổ hình thức kế toán
"Nhật ký chứng từ". Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
(xem phụ lục số 05)
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
22
- Đồng tiền hạch toán: Việt Nam đồng
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 30/12
hàng năm.
- Kỳ báo cáo: Theo quý
- Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty hiện nay bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán theo Mẫu số B01-DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Mẫu số B02-DN
+ Lưu chuyển tiền tệ theo Mẫu số B03-DN
+ Thuyêt minh báo cáo tài chính theo Mẫu số B09-DN
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Sau khi so sánh các chỉ tiêu thể hiện qua bảng chỉ tiêu năm 2004 đều
tăng so với năm 2003 với tỷ lệ khá cao chứng tỏ Công ty có sự tăng trưởng.
Tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng 30.797.537 tỷ đồng (tương
đương với 42,2 %), điều đó phản ánh đúng tình hình kinh doanh thực tế của
công ty lúc này.Giá vốn hàng bán tăng cũng rất cao năm 2004 so với năm
2003 tăng 42,9%, tốc độ tăng cao hơn doanh thu, nói lên giá thành sản xuất
của công ty còn cao, chưa hạ được. Bên cạnh đó chi phí QLDN năm 2004
tăng so với năm 2003 là 214.740 triệu đồng (8,9%), tốc độ tăng chậm hơn
doanh thu, điều đó chứng tỏ Công ty đã tiết kiệm chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế và sau thuế đều tăng, cụ thể là năm 2004 lợi
nhuận trước thuế tăng 723.997 triệu đồng(38,6%) so với năm 2003 cho thấy
lợi ích trong việc tăng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Như vậy, bên cạnh tổng doanh thu tăng đáng kể công ty cần chú trọng
nhiều đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, để công ty có thể
tạo được uy tín trên thị trường.
III. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN 3.4 NGHỆ AN.
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty
23
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên đặc biệt quan
trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. ở công ty cổ phần xây lắp điện 3.4, sản phẩm chủ yếu là
các công trình dân dụng, các sản phẩm xây lắp phục vụ cho các công trình,
mỗi công trình được giao cho đội xây lắp thi công.
Xuất phát từ những đặc điểm đó và theo yêu cầu của công tác quản
lý, công tác tính giá thành sản phẩm, công ty xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là quy trình công nghệ sản xuất cột
điện bê tông ly tâm phục vụ cho các công trình xây lắp.
1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty
Do tính chất phát sinh thường xuyên của các yếu tố chi phí sản xuất
đòi hỏi phải kiểm tra chặt chẽ nên công ty hạch toán tổng hợp theo phương
pháp kê khai thường xuyên các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cổ phần xây lắp điện
3.4 Nghệ An.
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để cấu thành một sản phẩm, nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng
trong các yếu tố đầu vào, chi phí cho nguyên vật liệu là bộ phận chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp. Do đóviệc yêu cầu quản lý

chặt chẽ, việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết
trong công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Tại công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp bao gồm:
Chi phí nguyên liệu chính: Ximăng, sắt thép, đá, cát....
Chi phí vật liệu phụ: dây buộc...
24
Chi phí vật liệu kết cấu: Thanh dọc, tấm tiếp địa, khung...
Chi phí vật liệu khác.
Hiện nay, kế toán công ty tổng hợp nguyên vật liệu theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Nguyên vật liệu được phản ánh theo giá thực tế
đích danh và sử dụng TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ” để theo
dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công tác kế toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công
ty được tiến hành như sau:
Căn cứ vào dự toán gia công sản phẩm để tính nhu cầu nguyên vật
liệu, các tổ sản xuất sẽ lập phiếu yêu cầu vật liệu gửi về Công ty để xin mua
vật tư. Khi mua vật tư về xưởng sẽ lập phiếu nhập vật tư ( phiếu nhập đã
được thủ kho ký xác nhận về số lượng, chất lượng ) được kèm theo hoá đơn
mua hàng gửi về phòng kế toán Công ty để hạch toán.
Ví dụ có hoá đơn GTGT số 95428 ngày 31/12/2004
Mua xi măng 30 tấn x 700.000 đồng = 21.000.000 đồng
Thuế GTGT 10% = 2.100.000 đồng
Căn cứ vào phiếu nhập kho (mẫu biểu 02) và hóa đơn mua Ximăng
phòng kế toán ghi sổ
Nợ TK 152 21.000.000 ( giá hóa đơn )
Nợ TK 133 2.100.000 ( Thuế VAT đầu vào )
Có TK 331 23.100.000 ( Tổng số thanh toán )
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho (mẫu biểu 03), kế toán ghi sổ cái
TK 152 (mẫu 02), sổ cái TK 621(mẫu 03) theo định khoản:

Nợ TK 621 2.039.715.251
Có TK 152 2.039.715 .251
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số phát sinh bên nợ và sổ cái TK 621
phản ánh trị giá của vật liệu xuất dùng trong kỳ cho sản xuất sản phẩm; máy
tính tự động kết chuyển sang sổ cái TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang ” (mẫu10) theo định khoản:
25

×