Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.15 KB, 63 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời mở đầu
Trong điều kiện hiện nay, các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục đòi hỏi
các nhà quản lý phải có những thông tin quan trọng, chính xác, kịp thời để lựa
chọn, định hớng và đa ra những quyết định đúng đắn về việc sử dụng vốn,
nguyên vật liệu, nhân công dể sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy,
hạch toán kế toán là công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu đợc trong quản
lý của doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành.Trong nền kinh tế quốc dân ,
ngành xây dựng cơ bản đóng một vai trò quan trọng và là bộ phận phục vụ đắc
lực của đời sống kinh tế xã hội.
Nhằm đảm bảo đa sớm các công trình vào hoạt động có chất lợng, giá
thành hạ và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nền kinh tế nói chung, thì một
trong những phần có ý nghĩa quyết định là việc tính đúng, tính đủ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trở nên vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản
xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng muốn đứng vững và
phát triển trong cơ chế thị trờng hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An,
nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài: Kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
xây lắp điện 3.4 Nghệ An làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài
lời mở đầu và kết luận, luận văn đợc chia thành 3 phần:
Phần I : Một số vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II : Tình hình thực tế về tổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An
Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợpc hi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây lắp
điện 3.4 Nghệ An.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Luận văn hoàn thành với kết quả lao động nghiêm túc của em trong quá
trình thực tập, mà trớc hết là sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS.
Lê Thế Tờng cùng các cán bộ trong phòng Tài chính-Kế toán công ty cổ phần
xây lắp điện 3.4 Nghệ An.
Do khả năng kiến thức còn hạn chế, bài viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, bổ sung của các thầy co và
bạn bè để đề tài đợc hoàn chỉnh hơn nữa và có giá trị thiết thực trong thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Một số vấn đề Lý luận về kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
I. Những vấn đề chung vế chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp
1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp và nhiệm vụ của kế toán chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp.
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên,
đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản
cũng đợc tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo
sát đến khâu thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản
xuất xây dựng cơ bản cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động
sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh h-
ởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác.
Sản xuất xây lắp có đặc điểm:
- Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và đợc sản xuất theo đơn đặt hàng
nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công
trình.

- Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lợng công trình lớn, thời
gian thi công tơng đối dài.
- Sản xuất xây dựng cơ bản, thờng diễn ra ngoài trời, chịu sự tác động trực
tiếp bởi điều kiện môi trờng, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây
lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản đợc sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn
thay đổi theo địa bàn thi công, khi hoàn thành không nhập kho nh các ngành
sản xuất vật t khác.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. . Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng
hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt đợc mục tiêu tiết kiệm và
tăng cờng đợc lợi nhuận. Để phục vụ tôt công tác quản lý chi phí và giá thành
sản phẩm, kế toán cần thực hiện tố các nhiệm vụ:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt
ra, vận dung phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
một cách khoa học và hợp lý.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả
từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự
toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tợng lãng phí, sử dụng chi phí
không đúng kế hoạch, sai mục đích.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
xây lắp và các sản phẩm khác kịp thời, chính xác
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành

sản phẩm xây lắp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã
xác định.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
cho lãnh đạo doanh nghiệp; tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định
mức chi phí, dự toán, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
2. Chi phí sản xuất.
2.1.Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất, thi công
trong một thời kỳ nhất định.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Việc phân loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu cho công tác quản lý
cũng nh công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp một cách chính xác. Do đó, việc phân loại tuỳ thuộc vào yêu cầu quản
lý, đối tợng phục vụ, mục đích và giác độ xem xét khác nhau mà ngời ta lựa
chọn tiêu thức phân loại thích hợp.
2.2.1. Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí
Theo tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Việc phận loại chi phí xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế cho ta thấy
đợc kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, đồng

thời là cơ sở cho việc xây dựng định mức, dự toán chi phí xây lắp, từ đó lập kế
hoạch và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí trong doanh
nghiệp.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi
phí
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia ra làm các khoản
mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí
theo định mức, công tác kế hoạch hoá, phân tích và tính giá thành sản phẩm
theo khoản mục, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá
thành. Đồng thời, đây cũng là cách phân loại Chi phí sản xuất chủ yếu đợc sử
dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Ngoài hai cách phân loại trên còn có phơng pháp phân loại chi phí khác nh:
- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô hoạt động
- Phân loại theo chi phí cố định, chi phí biến đổi
3. Giá thành sản phẩm
3.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên
vât liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí trực tiếp
khác cho công trình, hạng mục công trình hay khối lợng sản xuất hoàn thành
đến giai đoạn quy ớc đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp nhận
thanh toán. Giá thành sản phẩm xây lắp là một trong nhng chỉ tiêu chất lợng
quan trọng, vì nó phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở để
xác định kết quả tài chính (lãi hay lỗ)

3.2. Các loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
3.2.1. Giá thành dự toán ( Zdt )
Giá thành dự toán là công tác xây lắp đợc xác định trên khối lợng công
tác xây lắp theo khối lợng thiết kế đợc duyệt, các định mức dự toán và đơn giá
xây dựng cơ bản do cấp có thảm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả
trên thị trờng. Nó là tiêu thức chuẩn để đơn vị phấn đấu hạ thấp định mức chi
phí thực tế, đồng thời là căn cứ xây dựng giá nhận thầu.
Do đó căn cứ vào giá trị dự toán ta có thể xác định giá thành dự toán
của từng công trình, hạng mục công trình nh sau:
Giá thành dự
toán của công
trình, hạng mục
công trình
=
Giá trị dự toán của
từng công trình, hạng
mục công trình

-
Lợi nhuận định
mức (tính trớc)
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.2.2. Giá thành kế hoạch ( Zkh )
Giá thành kê hoạch là loại giá thành đợc xác định dựa trên cơ sở các
định mức của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể, trong thời kỳ kế
hoạch nhất định của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch đợc xác định theo công thức sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành kế hoạch

3.2.3. Giá thành thực tế ( Ztt )
Giá thành thực tế là loại giá thành đợc tính theo chi phí thực tế của
doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các khối lợng công tác xây lắp, đợc xác
định theo số liệu thực tế của kế toán.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình thi công lắp đặt, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đó là sự giống
nhau về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những biểu
hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao động vật hoá cùng với chi phí
sản xuất khác mà doanh nghiệp đã thực tế chỉ ra trong kỳ. Tuy vậy giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau thể hiện ở những
điểm sau :
- Chi phí sản xuất phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra
trong một kỳ nhất định ( tháng, quý, năm ).Còn giá thành sản phẩm là giới hạn
số chi phí sản xuất liên quan đến một công trình, hạng mục công trình hay
một khối lợng công tác xây lắp hoàn thành nhất định.
- Chi phí sản xuất tính toàn bộ chi phí chi ra trong một kỳ, không phân
biệt chi ra ở đâu và làm việc gì. Còn giá thành sản phẩm xây lắp có thể bao
gồm cả phần chi phí phát sinh ở kỳ trớc và phần còn lai phát sinh ở kỳ sau nh-
ng đợc ghi chép vào kỳ này.
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất cần đợc tổ chức tập hợp theo đó.
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm
phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất

Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng
có thể là một hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng có tác dụng phục vụ tốt cho việc
tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế
nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá
thành sản phẩm đợc kịp thời, chính xác.
1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng phơng pháp này đối với những
chi phí trực tiếp, liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán căn cứ vào vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực
tiếp cho từng đối tợng.
Phơng pháp phân bổ gián tiếp: phơng pháp này áp dụng cho trờng hợp
chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng kế toán chi phí, không
trực tiếp ghi chép ban đầu cho từng đối tợng. Trong trờng hợp đó, phải tập hợp
chung cho nhiều đối tợng.Sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân
bổ khoản chi phí. Việc phân bổ đợc tiến hành theo trình tự sau:
- Xác định hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức cần phân bổ
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
Ci = Ti x H
Trong đó: Ci:chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
Ti: tiêu thức phân bổ cho từng đối tợng i
H: hệ số phân bổ
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.1. Phơng pháp kế toán
1.2.2. Hạch toán ban đầu:

Trong các đơn vị xây lắp, các loại chứng từ sử dụng thờng là những chứng
từ liên quan đến các loại chi phí phát sinh thuộc về các yếu tố sau:
- Vật t: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Tiền lơng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lơng...
- Khấu hao TSCĐ: Bảng tính và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Tiền mặt; Phiếu thu, phiếu chi; tiền gửi ngân hàng...
1.2.3. Tài khoản sử dụng
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp hàng tồn kho kê khai
thờng xuyên
a/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
* Tài khoản sử dụng: TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp.
Bên có: - Tri giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đợc
nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xâu lắp trong kỳ vào TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang và chi tiết cho các đối tợng chịu chi phí.
TK 621 không có số d cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật trực tiếp theo phụ lục 01
b/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham
gia vào quá trình hoạt động xây lắp bao gồm : tiền lơng chính, các khoản phụ
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cấp lơng và lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất xây

lắp và phục vụ cho sản xuất xây lắp
* Tài khoản sử dụng : TK622 Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm (xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ)
bao gồm : tiền lơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơng theo
quy định
( Riêng đối với lao động xây lắp, không bao gồm các khoản trích theo l-
ơng về BHXH, BHYT, KPCĐ )
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154- chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 622 không có số d cuối cùng
* Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phụ lục 02
c/ Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC) trong giá thành công tác
xây lắp là những khoản chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng xe,
máy thi công để thực hiện khối lợng xây lắp: Chi phí vật liệu dùng cho máy
thi công; tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân điều khiển
xe, máy thi công, chi phí khấu hao xe; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
khác bằng tiền phục vụ cho xe, máy thi công.
* Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 623-chi phí sử dụng máy thi
công để tập hợp và phân bổ CPSDMTC phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây
lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình theo phơng
pháp thi công hỗn hợp.
Trờng hợp doanh nghiệp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình
hoàn thành bằng máy thì không sử dụng TK 623-Chi phí sử dụng máy thi
công mà hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621 Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622 chi phí nhân công trực tiếp ...
TK 623 có 6 TK cấp hai:
+ TK 6231- Chi phí nhân công
10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ TK 6232- Chi phí vật liệu
+ TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238- Chi phí khác bằng tiền
* Phơng pháp kế toán cụ thể:
- Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và có phân
cấp hạch toán cho đội máy, có tổ chức kế toán riêng thì toàn bộ chi phí liên
quan đến đội máy thi công đợc tập hợp trên các TK 621, 622, 627, cuối kỳ tập
hợp vào TK 154 để tính giá thành ca (giờ) máy. Sau đó:
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện phơng thức cung cấp lao vụ lẫn nhau
giữa các bộ phận thì kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6238)
Có TK 154 (1543- đội máy thi công)
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận trong nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 623(6238)
Nợ TK 133(1331): thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 333 (33311): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
Có TK 152, 153, 111, 112, 331
- Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội thi công riêng hoặc có tổ
chức đội máy thi công nhng không tổ chức kế toán riêng
+ Chi phí liên quan đên sử dụng máy thi công phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 623
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan : 152, 334, 214, 111, 331...
+ Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ CPSDMTC tính cho từng công
trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541- chi tiết theo đối tợng)

Có TK 623 (chi tiết theo đối tợng)
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Trờng hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán
nội bộ (đơn vị nhận khoán hạch toán phụ thuộc), khi quyết toán kế toán ghi
nhận CPSDMTC:
Nợ TK 623 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 141 (1413- chi tiết đội xây lắp)
d/ Kế toán chi phí sản xuất chung
Để tập hợp chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp, kế
toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nội dung kết cấu của TK 627
Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, bao gồm : lơng
nhân viên quản lý đội; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của công
nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ( % ) quy
định hiện hành trên lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên
quản lý đội ; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154- Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi riêng ứng nội dung chi
phí
- TK 627.1- Chi phí nhân viên phân xởng
- TK 627.2- Chi phí vật liệu
- TK 627.3- Chi phí công cụ, dụng cụ
- TK 627.4- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 627.7- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 627.8- Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung theo phụ lục 03

e/ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Các khoản chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí máy thi công và chi phí sản xuất chung sau khi đợc tập hợp sẽ đợc kết
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp trong kỳ sẽ ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 627- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp có thể mở
chi tiết theo từng đội sản xuất, từng công trình hoặc từng hạng mục công trình
2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Để phục vụ cho việc tính giá thành, định kỳ (tháng, quý, năm), doanh
nghiệp tiến hành kiểm kê khối lợng công việc đã hoàn thành hay dở dang và
dùng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp.
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là quy trình công
nghệ, đơn dặt hàng...cha hoàn thành, cha đợc chủ đầu t nghiệm thu, bàn giao,
thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang chính là tính toán, xác định chi phí xây lắp
mà khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ phải gánh chịu.
Căn cứ vào phơng thức giao nhận thầu giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp,
có các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang nh sau:
- Trờng hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ,
tổng cộng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là
chi phí sản xuất dở dang thực tế.
- Trờng hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản

phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp cha hoàn thành. Xác định chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ theo phơng pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá
dự toán và mức độ hoàn thành.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí thực
tế KLXL dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế KLXL
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong
kỳ
* Giá dự toán
sản phẩm
xây dựng dở
dang cuối kỳ
Giá dự toán giai đoạn
XD hoàn thành trong
kỳ bàn giao
+
Giá dự toán sản
phẩm XD dở
dang cuối kỳ
- Trờng hợp bàn giao thanh toán định kỳ khối lợng hoàn thành của từng
loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, xác định chi phí thực tế của khối lợng dở
dang cuối kỳ nh sau:
Giá dự toán của từng

khối lợng dở dang
=
Khối lợng dở
dang
*
Đơn giá
dự toán
*
Tỷ lệ hoàn
thành
3.Tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tợng
tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng đã
hoàn thành. Nh vậy, thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành là xác định nơi phát sinh chi phí và các đối t-
ợng gánh chịu chi phí.
3.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản
phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành. Tuỳ theo từng đối tợng tính giá thành mà kế
toán lựa chọn phơng pháp tính giá thành cho phù hợp. Trong các doanh nghiệp
xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp tính giá thành sau:
3.2.1. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn )
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phơng pháp này đợc áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp xây lắp
thuộc loại hình sản xuất đơn giản, chu kỳ sản xuất ngắn, mặt hàng ít, khối l-
ợng lớn.
- Trờng hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định
kế toán không cần xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, khi đó tổng giá
thành, giá thành sản phẩm đơn vị đợc xác định nh sau:
Z = C
z =
Z
=
C
Q Q
Trong đó:
Z : Tổng giá thành
z : Giá thành đơn vị
Q : Số lợng sản phẩm hoàn thành
- Trờng hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, kế
toán phải tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích
hợp, khi đó tổng giá thành đơn vị đợc xác định nh sau:
Z = D dk + C D ck
Trong đó:
D dk, Dck: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
3.2.2.Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp doanh nghiệp nhận
thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tợng tính giá thành là từng đơn dặt hàng. Kỳ tính giá thành chỉ đặt ra khi
đơn đặt hàng đã hoàn thành toàn bộ, luc đó tổng chi phí chi ra cho đơn đặt
hàng đó sẽ là tổng giá thành. Đơn dặt hàng nào cha hoàn thành thì chi phí sản
xuất chi ra cho từng đơn đặt hàng đó sẽ là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3.3. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp

Trong doanh nghiệp sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công
trình xây dựng và đa vào sử dụng. Do đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp tính đợc giá thành của sản
phẩm đó.
Giá thành các hạng mục xây lắp đã hoàn thành đợc xác định phụ thuộc
vào phơng thức thanh toán. Nếu việc thanh toán sản phẩm xây lắp là khi công
trình đợc hoàn thành toàn bộ thì giá thành của sản phẩm xây lắp đợc xác định
bằng cách:Tổng cộng chi phí xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
Trong trờng hợp này khi bắt đầu khởi công xây dựng công trình, kế toán cần
phải tiến hành lập phiếu tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công
trình, phiếu này đợc lu trữ từ khi khởi công đến khi công trình đợc hoàn thành
và đa vào sử dụng, để tập hợp chi phí cho việc tính giá thành công trình. Nếu
phơng thức thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, có xác định đơc giá dự
toán thì ngoài việc tính giá thành cho công trình hoàn thành, cuối mỗi tháng
kế toán phải tính giá thành của các giai đoạn công việc đã hoàn thành bàn giao
trong kỳ áp dụng theo công thức sau:
Giá thành của
KLXL đã hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí
XLDD đầu
kỳ
+
Chi phí XL
PS trong kỳ
-
Chi phí XLDD

cuối kỳ
Kế toán tiến hành ghi sổ:
Nợ TK 632 (nếu khối lợng công trình đã hoàn thành)
Có TK 154 (Giá thành thực tế KLXL)
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp đợc khái quát theo phụ lục 04
3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các
nghiệp vụ liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đợc phản ánh ở các sổ kế toán phù hợp. Sổ kế toán áp dụng gồm:
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ , sổ kế toán tổng hợp gồm sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 (
TK 632 ), các bảng kê và bảng phân bổ.
- Hình thức Nhật ký chung gồm có sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ tổng
hợp, sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 ( TK 632 ).
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây lắp
điện 3.4 Nghệ An.
I. Khái quát chung về công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây lắp
điện 3.4 Nghệ An.
Căn cứ vào quyết định số 121/2003/QĐ - BCN ngày 11/7/2003 của Bộ
trởng Bộ công nghiệp về việc chuyển Xí nghiệp cơ điện thuộc Công ty xây lắp

điện 3 thành Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4. Công ty là một đơn vị kinh
doanh có t cách pháp nhân trớc Nhà nớc, thực hiện hạch toán độc lập, có con
dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, dới sự
quản lý của ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.Sau khi cổ phần hoá công ty đã mở
rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hoá các lĩnh vực kinh
doanh, bớc đầu đã có những thành công nhất định hứa hẹn một thời kì phát
triển mới cho công ty. .
Tên hợp pháp của công ty:
Tên tiếng việt : Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4
Tên tiếng Anh : Power contruction joint-stock company 3.4
Trụ sở chính : 197 Nguyễn Trờng Tộ - TP Vinh - Nghệ An.
Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây lắp các công trình,
nguồn điện, hệ thống lới điện và trạm điện; Thiết kế, chế tạo kết cấu thép, các
sản phẩm cơ khí và sản phẩm bê tông; Sản xuất phụ kiện điện, sản xuất, kinh
doanh các chủng loại vật liệu xây dựng.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
1. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
Công ty là Doanh nghiệp cổ phần, vốn Nhà nớc chiếm 58,5% nên bộ
máy quản lý cũng có những khác biệt so với Doanh nghiệp Nhà nớc. Bộ máy
quản lý do Đại hội cổ đông bầu ra gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch và các uỷ viên, bổ nhiệm giám đốc điều
hành, các phó giám đốc, kế toán trởng và các trởng, phó phòng ban nghiệp vụ.
Với mô hình về cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến thì từng
phòng ban của công ty có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Đại hội cổ đông: Có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan
đến quyền lợi của công ty theo luật doanh nghiệp.
- Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định

mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
- Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra có nhiệm vụ kiểm tra tính
trung thực, hợp lý, hợp pháp trong việc quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty, thờng xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả
hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trớc khi trình báo cáo, kết
luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc công ty: Do Chủ tịch hội đồng quản trị tuyển chọn và bãi
nhiệm. Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuát kinh
doanh của công ty, đồng thời cũng là đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán
bộ công nhân viên toàn công ty. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc và
các phòng ban.
19
Kiểm tra vật liệu Trộn vữa Quay cột
Hấp sấyBảo dỡng hoàn thiện
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phòng Tài chính kế toán: Làm nhiệm vụ quản lý tài chính và tổ chức
công tác kế toán.Ghi chép và thu thập số liệu, trên cơ sở đó, cung cấp thông
tin kinh tế kịp thời, chính xác, giúp Ban giám đốc phân tích, đánh giá đợc tình
hình sản xuất, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Phòng tổ chức lao động- hành chính: Làm nhiệm vụ quản lý toàn bộ
nhân sự trong công ty, theo dõi các chế độ tiền lơng, thởng, thực hiện công tác
xét duyệt, khen thởng, kỷ luật trong công ty, công tác hành chính văn th.
- Phòng kinh tế- kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài
hạn.Phối hợp với các phòng ban phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Phòng kỹ thuật thi công- vật t: Chịu sự điều hành của giám đốc, chịu
trách nhiệm trớc giám đốc về việc mua thiết bị, vật t phục vụ sản xuất, phụ
trách công tác kỹ thuật thi công của công ty.
- Các đội xây lắp đều đợc giao nhiệm vụ nh nhau, xây dựng các công

trình ĐZ và trạm điện
- Xởng BTLT và nhà máy kết cấu thép làm nhiệm vụ sản xuất ra
những cột bê tông và những cột thép đa vào sử dụng cho các hạng mục công
trình.
- Các tổ sản xuất 1,2,3: là những phân nhánh nhỏ theo sự chỉ đạo của
cấp trên với các sản phẩm sản xuất và các hạng mục công trình.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kê toán tại công ty cổ phần xây lắp
điện 3.4 Nghệ An.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, công ty cổ phần xây
lắp điện 3.4 Nghệ An tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Với
việc áp dụng hình thức này toàn bộ công tác kế toán trong công ty tập trung tại
phòng kế toán.
Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình kinh doanh, thực hiện tổng hợp số liệu, lập báo cáo
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kế toán cho công ty. Phòng kế toán gồm có 6 ngời, đứng đầu là kế toán trởng
và 5 kế toán viên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
- Kế toán trởng: Là ngời chịu trách nhiệm toàn diện về công tác tài
chính - kế toán toàn công ty trớc Giám đốc công ty, nhà nớc, pháp luật, điều
hành công tác thu chi trớc khi trình lên giám đốc.Tham gia xây dựng, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các quy chế quản lý tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp kiêm Thủ quỹ: Làm chi tiết tất cả các phần hành vốn
bằng tiền, vật t, tài sản cố định.Thủ quỹ là ngời chịu sự điều hành của kế toán
trởng làm nhiệm vụ quản lý tiền tại công ty.
- Kế toán thanh toán kiêm công nợ: tập hợp kiểm tra, đối chiếu và thực
hiện các chứng từ phát sinh, mở sổ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế tại đơn vị.
Kế toán công nợ theo dõi các khoản phải thu, phải trả của công ty.

- Kế toán ngân hàng kiêm Thuế: Khi nhận đợc chứng từ ngân hàng gửi
đến, kế toán phải đối chiếu chứng từ đính kèm thông báo của ngân hàng, đối
chiếu, xác định và xử lý kịp thời các khoản chênh lệch nếu có.Đồng thời theo
dõi các khoản thu chi bằng tiền gửi ngân hàng; thanh toán các khoản vay bằng
tiền gửi ngân hàng. Kế toán Thuế theo dõi một cách chi tiết về các khoản thuế,
phí, lệ phí của công ty phát sinh trong kỳ và tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nớc.
21
Kế toán trởng
Kế toán
tổng
hợp,
TSCĐ,
Thủ quỹ
Kế toán
thanh
toán,
Công nợ
Kế
toán
vật t
Kế
toán
ngân
hàng,T
huế
Kế
toán
chi phí
và giá

thành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kế toán vật t: Chịu sự điều hành của kế toán trởng làm nhiệm vụ thực
hiện các bớc công việc hạch toán nhập xuất vật t.
- Kế toán chi phí và giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Lập báo cáo kế toán định kỳ, lập báo cáo cân đối kế
toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính
của công ty vào cuối mỗi Quý, vào cuối mỗi năm.
Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm, tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty.Tuy nhiên, việc một nhân viên kế toán kiêm
nhiệm thủ quỹ là không đúng luật kế toán.
2.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty: Là một doanh nghiệp
Xây lắp nên công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
số1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trởng Bộ tài chính.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng sổ hình thức kế toán
"Nhật ký chứng từ". Trình tự ghi sổ kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau: (xem
phụ lục số 05)
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp tính thuế GTGT: Theo phơng pháp khấu trừ
- Đồng tiền hạch toán: Việt Nam đồng
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 30/12
hàng năm.
- Kỳ báo cáo: Theo quý
- Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty hiện nay bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán theo Mẫu số B01-DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Mẫu số B02-DN
+ Lu chuyển tiền tệ theo Mẫu số B03-DN
+ Thuyêt minh báo cáo tài chính theo Mẫu số B09-DN
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Sau khi so sánh các chỉ tiêu thể hiện qua bảng chỉ tiêu năm 2004 đều
tăng so với năm 2003 với tỷ lệ khá cao chứng tỏ Công ty có sự tăng trởng.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng 30.797.537 tỷ đồng (tơng đ-
ơng với 42,2 %), điều đó phản ánh đúng tình hình kinh doanh thực tế của công
ty lúc này.Giá vốn hàng bán tăng cũng rất cao năm 2004 so với năm 2003 tăng
42,9%, tốc độ tăng cao hơn doanh thu, nói lên giá thành sản xuất của công ty
còn cao, cha hạ đợc. Bên cạnh đó chi phí QLDN năm 2004 tăng so với năm
2003 là 214.740 triệu đồng (8,9%), tốc độ tăng chậm hơn doanh thu, điều đó
chứng tỏ Công ty đã tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận trớc thuế và sau thuế đều tăng, cụ thể là năm 2004 lợi nhuận
trớc thuế tăng 723.997 triệu đồng(38,6%) so với năm 2003 cho thấy lợi ích
trong việc tăng quy mô sản xuất và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nh vậy, bên cạnh tổng doanh thu tăng đáng kể công ty cần chú trọng
nhiều đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, để công ty có thể
tạo đợc uy tín trên thị trờng.
III. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An.
1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty
1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên đặc biệt quan trọng
trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. ở công ty cổ phần xây lắp điện 3.4, sản phẩm chủ yếu là các công trình
dân dụng, các sản phẩm xây lắp phục vụ cho các công trình, mỗi công trình đ-
ợc giao cho đội xây lắp thi công.
Xuất phát từ những đặc điểm đó và theo yêu cầu của công tác quản
lý, công tác tính giá thành sản phẩm, công ty xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là quy trình công nghệ sản xuất cột điện
bê tông ly tâm phục vụ cho các công trình xây lắp.

1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty
Do tính chất phát sinh thờng xuyên của các yếu tố chi phí sản xuất
đòi hỏi phải kiểm tra chặt chẽ nên công ty hạch toán tổng hợp theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên các khoản mục sau:
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cổ phần xây lắp điện
3.4 Nghệ An.
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để cấu thành một sản phẩm, nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng
trong các yếu tố đầu vào, chi phí cho nguyên vật liệu là bộ phận chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp. Do đóviệc yêu cầu quản lý
chặt chẽ, việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong
công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Tại công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An, chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp bao gồm:
Chi phí nguyên liệu chính: Ximăng, sắt thép, đá, cát....
Chi phí vật liệu phụ: dây buộc...
Chi phí vật liệu kết cấu: Thanh dọc, tấm tiếp địa, khung...
Chi phí vật liệu khác.
Hiện nay, kế toán công ty tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Nguyên vật liệu đợc phản ánh theo giá thực tế đích danh và
sử dụng TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để theo dõi chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Công tác kế toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công
ty đợc tiến hành nh sau:
Căn cứ vào dự toán gia công sản phẩm để tính nhu cầu nguyên vật

liệu, các tổ sản xuất sẽ lập phiếu yêu cầu vật liệu gửi về Công ty để xin mua
vật t. Khi mua vật t về xởng sẽ lập phiếu nhập vật t ( phiếu nhập đã đợc thủ
kho ký xác nhận về số lợng, chất lợng ) đợc kèm theo hoá đơn mua hàng gửi
về phòng kế toán Công ty để hạch toán.
Ví dụ có hoá đơn GTGT số 95428 ngày 31/12/2004
Mua xi măng 30 tấn x 700.000 đồng = 21.000.000 đồng
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thuế GTGT 10% = 2.100.000 đồng
Căn cứ vào phiếu nhập kho (mẫu biểu 02) và hóa đơn mua Ximăng
phòng kế toán ghi sổ
Nợ TK 152 21.000.000 ( giá hóa đơn )
Nợ TK 133 2.100.000 ( Thuế VAT đầu vào )
Có TK 331 23.100.000 ( Tổng số thanh toán )
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho (mẫu biểu 03), kế toán ghi sổ cái
TK 152 (mẫu 02), sổ cái TK 621(mẫu 03) theo định khoản:
Nợ TK 621 2.039.715.251
Có TK 152 2.039.715 .251
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số phát sinh bên nợ và sổ cái TK 621
phản ánh trị giá của vật liệu xuất dùng trong kỳ cho sản xuất sản phẩm; máy
tính tự động kết chuyển sang sổ cái TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang (mẫu10) theo định khoản:
Nợ TK 154 2.039.715.251
Có TK 621 2.039.715.251
Số liệu trên sổ cái TK 621 sẽ là căn cứ để khi kế toán làm nhiệm vụ
kết chuyển máy tính sẽ vào sổ cái TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Việc trả lơng cho công nhân chủ yếu là lơng sản phẩm cho các tổ sản
xuất. Trong điều kiện máy móc phục vụ cho sản xuất còn hạn chế thì chi phí
nhân công trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành của sản

phẩm xây lắp. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nay sẽ tính toán chính
xác giá thành sản phẩm. Mặt khác, nó còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
tính toán, thanh toán tiền lơng, tiền công thoả đáng, kịp thời cho ngời lao
động.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty đợc hạch toán vào
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp là tất cả những khoản mà công ty phải
trả cho ngời lao động nh tiền lơng, tiền thởng và các khoản trích theo lơng
(BHXH, BHYT, KPCĐ), phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca...
25

×