Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giáo án: tinh thể nguyên tử, tinh thể phân tử lớp 10NC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.71 KB, 5 trang )

Trường: THPT thực hành Cao Nguyên
Giáo sinh: Trương Văn Quang
Lớp: 10B
Tiết: 35
Bài 20
TINH THỂ NGUYÊN TỬ,
TINH THỂ PHÂN TỬ
A. MỤC TIÊU
1. Học sinh hiểu:
Cấu tạo mạng tinh thể nguyên tử, liên kết trong mạng tinh thể nguyên tử là liên kết cộng
hóa trị, tính chất chung của mạng tinh thể nguyên tử.
Cấu tạo mạng tinh thể phân tử, liên kết trong mạng tinh thể phân tử là lực liên kết yếu
giữa các phân tử, tính chất chung của mạng tinh thể nguyên tử.
2. Học sinh vận dụng
So sánh mạng tinh thể nguyên tử, mạng tinh thể phân tử, mạng tinh thể ion.
Biết tính chất chung của từng loại mạng tinh thể để có cách sử dụng tốt và có hiệu quả
các vật liệu có cấu tạo từ các loại mạng tinh thể kể trên.
B. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
• GV: Vẽ phóng to các hình vẽ trong sách lên giấy A
o
, một ít tinh thể iot…
• HS: Chuẩn bị bài và nghiên cứu các hình vẽ và mô hình cấu trúc phân tử trong sách
giáo khoa.
C. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
• Ổn định tổ chức lớp
• Kiểm tra bài cũ: Cho biết nguyên tử C có bao nhiêu electron lớp ngoài cùng và cho
biết hình dạng của obital lai hóa của C
sp
3 ? Vẽ obital lai hóa?
- Nguyên tử C có 4e lớp ngoài cùng, obital lai hóa của C
sp


3 có dạng hình tứ diện
đều.
- Vẽ obital lai hóa: HS vẽ lên bảng.
• Tiến trình dạy học:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng
Hoạt động 1. Tổ chức tình
huống học tập (10 phút)
Ở lớp 9, chúng ta biết kim
cương, than chì, cacbon vô
định hình đều là dạng thù
hình của nguyên tố cacbon
nhưng chúng lại có những
tính chất vật lí rất khac nhau.
Tại sao như vậy? Chúng có
cấu tạo như thế nào? Tính
Liên hệ với nội dung đã
được học ở THCS, định
hướng tư duy, tìm ra bản chất
của quy luật trên cơ sở các lí
thuyết về cấu tạo nguyên tử
đã được học.
Bài 20
TINH THỂ NGUYÊN TỬ,
TINH THỂ PHÂN TỬ
I. TINH THỂ NGUYÊN TỬ
1. Tinh thể nguyên tử
chất của chúng ra sao? Thì
hôm nay, thầy và trò chúng
ta sẽ trả lời các câu hỏi trên
qua nội dung của bài hôm

nay, bài: “Tinh thể nguyên
tử, tinh thể phân tử”.
Treo hình vẽ mẫu tinh thể
kim cương lên bảng cho HS
quan sát.
Mô hình tinh thể kim cương
Câu hỏi 1. Nguyên tủ
cacbon có bao nhiêu electron
lớp ngoài cùng?
Kim cương là dạng thù
hình của cacbon, thuộc loại
tinh thể nguyên tử. Nguyên
tử cacbon có 4 electron lớp
ngoài cùng. Trong tinh thể
kim cương, mỗi nguyên tử
cacbon liên kết với 4 nguyên
tử cacbon lân cận gần nhất
bằng 4 cặp electron chung,
đó là 4 liên kết cộng hóa trị.
Các nguyên tử cacbon này
nằm trên 4 đỉnh của một tứ
diện đều. Mỗi nguyên tử
cacbon lại liên kết với 4
nguyên tử cacbon khác.
Yêu cầu HS quan sát mô
hình tinh thể kim cương từ
đó khái quát hóa về tinh thể
nguyên tử.
Hoạt động 2 (5 phút)
Câu hỏi 2. Em nào có thể

Quan sát
Có 4e
Nghe giảng.
Tinh thể nguyên tử cấu tạo
từ những nguyên tử được xếp
một cách đều đặn, theo một
trật tự nhất định trong không
gian tạo thành một mạng tinh
thể là những nguyên tử liên
kết với nhau bằng liên kết
cộng hóa trị.
Tinh thể nguyên tử cấu tạo
từ những nguyên tử được xếp
một cách đều đặn, theo một
trật tự nhất định trong không
gian tạo thành một mạng tinh
thể là những nguyên tử liên
kết với nhau bằng liên kết
cộng hóa trị.
2. Tính chất chung của
cho biết một số ứng dụng
thường gặp của kim cương?
Câu hỏi 3. Điều đó nói
lên tính chất gì của kim
cương?
Câu hỏi 4. Tại sao kim
cương lại cứng như vậy?
GV bổ sung: Các tinh thể
nguyên tử đều rất bền vững,
rất cứng, khó nóng chảy, khó

sôi. Kim cương có độ cứng
lớn nhất so với các tinh thể
đã biết nên được quy ước có
độ cứng là 10 đơn vị để đo
độ cứng các chất khác.
Hoạt động 3 (15 phút)
Chuẩn bị hình vẽ mô hình
tinh thể phân tử iot và mạng
tinh thể nước đá trên bảng để
HS quan sát.
Mô tả: Tinh thể iot (I
2
) là
tinh thể phân tử, ở nhiệt độ
thường iot ở thể rắn với cấu
trúc tinh thể mạng lạp
phương tâm diện: Các phân
tử iot ở 8 đỉnh và ở 6 mặt của
hình lập phương.
Tinh thể nước đá cũng là
tinh thể phân tử. Trong tinh
Kim cương dung làm dao
cắt kính, làm mũi khoan để
khoan sâu vào lòng đất tìm
dầu mỏ
Rất cứng.
Lực liên kết cộng hóa trị
trong tinh thể nguyên tử kim
cương là rất lớn.
Quan sát.

Nghe giảng
Tinh thể phân tử được cấu
tinh thể nguyên tử
Các tinh thể nguyên tử đều
rất bền vững, rất cứng, khó
nóng chảy, khó sôi. Kim
cương có độ cứng lớn nhất so
với các tinh thể đã biết nên
được quy ước có độ cứng là
10 đơn vị để đo độ cứng các
chất khác.
II. TINH THỂ PHÂN TỬ
1. Tinh thể phân tử
Tinh thể phân tử được cấu
tạo từ những phân tử được
thể nước đá, mỗi phân tử
nước liên kết với 4 phân tử
nước gần nhất nằm trên 4
đỉnh của một tứ diện đều.
Mỗi phân tử nước ở đỉnh lại
liên kết với 4 phân tử lân cận
nằm ở 4 đỉnh của hình tứ
diện đều khác và cứ tiếp tục
như vậy.
Kết luận: Phần lớn các
chất hữu cơ, các phi kim ở
nhiệt độ thấp đều kết tinh
thành mạng lưới tinh thể
phân tử (phân tử có thể gồm
một nguyên tử như các khí

hiếm, hoặc nhiều nguyên tử
như halogen, O
2
, N
2
, H
2
,
H
2
O, H
2
S, CO
2
,…
Hoạt động 4 (10 phút)
Câu hỏi 5. Em nào cho
biết một số tính chất của
nước đá, viên băng phiến
(long não) trong tủ quần áo?
Đun một ít tinh thể iot để
HS thấy được iot rắn bị đun
nhẹ đã dễ dàng chuyển thành
hơi iot màu tím.
Câu hỏi 6. Tại sao tinh
thể phân tử dễ nóng chảy, dễ
bay hơi như vậy?
Hướng dẫn HS đọc SGK
để tìm câu trả lời.
GV bổ sung: Ngay ở nhiệt độ

tạo từ những phân tử được
xắp xếp một cách đều đặn,
theo một trật tự nhất định
trong không gian tạo thành
một mạng tinh thể, ở các
điểm nút của mạng tinh thể là
những phân tử liên kết với
nhau bằng lực tương tác yếu
giữa các phân tử.
Nước đá dễ tan, viên băng
phiến dễ bay hơi.
Quan sát rồi đưa ra nhận
xét: phân tử iot không bền.
Trong tinh thể phân tử,
các phân tử vẫn tồn tại như
một đơn vị độc lập và hút
nhau bằng lực tương tác yếu
giữa các phân tử → tinh thể
phân tử dễ nóng chảy, dễ bay
xắp xếp một cách đều đặn,
theo một trật tự nhất định
trong không gian tạo thành
một mạng tinh thể, ở các
điểm nút của mạng tinh thể là
những phân tử liên kết với
nhau bằng lực tương tác yếu
giữa các phân tử.
Kết luận: Phần lớn các chất
hữu cơ, các phi kim ở nhiệt
độ thấp đều kết tinh thành

mạng lưới tinh thể phân tử
(phân tử có thể gồm một
nguyên tử như các khí hiếm,
hoặc nhiều nguyên tử như
halogen, O
2
, N
2
, H
2
, H
2
O,
H
2
S, CO
2
,…
2. Tính chất chung của
tinh thể phân tử
Trong tinh thể phân tử, các
phân tử vẫn tồn tại như một
đơn vị độc lập và hút nhau
bằng lực tương tác yếu giữa
các phân tử → tinh thể phân
tử dễ nóng chảy, dễ bay hơi.
thường một phần tinh thể
napthalen (băng phiến) và iot
đã bị phá hủy, các phân tử
tách rời khỏi mạng tinh thể

và khuếch tán vào trong
không khí cho ta dễ nhận ra
mùi của chúng. Các tinh thể
phân tử không phân cực, dễ
bị hòa tan trong các dung
môi không phân cực như
xăng, benzen, toluen,…
Hoạt động 5 (5 phút)
CỦNG CỐ BÀI – BÀI TẬP
VỀ NHÀ
Câu hỏi 7. Hãy nêu rõ sự
khác nhau về cấu tạo và liên
kết trong mạng tinh thể
nguyên tử và mạng tinh thể
phân tử?
Yêu cầu trả lời:
- Tinh thể nguyên tử: Ở
các điểm nút của mạng tinh
thể là những nguyên tử liên
kết với nhau bằng các liên
kết cộng hóa trị.
- Tinh thể phân tử: Ở
các điểm yếu của nút mạng
tinh thể là những phân tử liên
kết với nhau bằng lực tương
tác yếu giữa các phân tử (lực
Vande Van)
Bài tập về nhà: 1, 2, 3, 4,
5, 6 (SGK)
hơi. Các tinh thể phân tử không

phân cực, dễ bị hòa tan trong
các dung môi không phân
cực như xăng, benzen,
toluen,…

×