Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số giải pháp để phát triển du lịch cuối tuần ở Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.02 KB, 27 trang )

Lời nói đầu
Quán triệt t tởng chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc: du lịch là ngành kinh
tế mũi nhọn, phát triển du lịch là một hớng quan trọng trong chiến lợc phát
triển kinh tế - xà hội của đất nớc. Toàn Đảng, toàn ngành du lịch đang phấn
đấu xây dựng và phát triển du lịch, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế- xà hội với chủ đề
trọng tâm: Việt Nam - Điểm đến của thiên niên kỉ mới.
Hà Tây, tỉnh có tài nguyên đa dạng và phong phú lại nằm ở vùng lân
cận trung tâm du lịch lớn của cả nớc đó là thủ đô Hà Nội, đang có tiềm
năng du lịch to lớn. Mở ra các loại hình du lịch mới và đặc trng với chất lợng cao nhằm thu hút ngày càng nhiều khách du lịch đến với Hà Tây.
Là một địa phơng tập trung nhiều danh lam thắng cảnh và di tích văn
hoá lịch sử. Cho đến nay, Hà Tây có hơn 300 di tích đà đợc Bộ Văn hoá
thông tin xếp hạng, có nhiều danh thắng nổi tiếng nh: Ba Vì, Quan Sơn,
Đồng Mô, Khoang Sanh - Suối Tiên..... Hơn nữa, sinh hoạt văn hoá Hà
Tây còn mang tính cộng đồng đậm đà bản sắc dân tộc thông qua các lễ hội
truyền thống và các làng nghề cổ truyền nổi tiếng. Đó là những tài nguyên
du lịch quý giá, là cơ sở để phát triển du lịch văn hoá và du lịch sinh thái
đầy hấp dẫn với du khách trong và ngoài nớc. Từ cuối năm 1999, chính phủ
đà ban hành chế độ làm việc 40 giờ/tuần. Đến nay, nhiều ngời lao động đợc
nghỉ hai ngày cuối tuần. Nh vậy, số thời gian rỗi tăng lên và ngời dân có
nhiều thời gian cho du lịch cuối tuần. Chính điều này tạo tiền đề cho sự
phát triển du lịch cuối tuần, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho dân c địa phơng, khuyến khích và bảo tồn và khai thác có hiệu quả các danh thắng và di
tích văn hoá lịch sử, bảo vệ môi trờng sinh thái và đem lại nhiều lợi ích thiết
thực cho địa phơng về kinh tế, xà hội, văn hoà, nâng cao mức sống ngời
dân.
Nhìn từ góc độ lý luận, du lịch Hà Tây đang đặt ra nhiều cơ hội và
thách thức. Vậy, muốn phát triển du lịch cuối tuần, ngành du lịch cùng các
ngành các cấp phải làm gi?, làm nh thế nào?
Xuất phát từ thực tiễn trên, em chọn đề tài Một số giải pháp để phát
triển du lịch cuối tuần ở Hà Tây.
Đề tài này bao gåm 3 phÇn víi kÕt cÊu nh sau:



1


Chơng I: Tiềm năng và lợi thế của Hà Tây trong việc phát triển du lịch
cuối tuần.
Chơng II: Thực trạng phát triển du lịch cuối tuần ở Hà Tây.
Chơng III: Các giải pháp nhằm phát triển du lịch cuối tuần tại Hà Tây.

2


chơng I: tiềm năng và lợi thế của Hà Tây
trong việc phát triển du lịch cuối tuần
1.

Điều kiện kinh tế xà hội, chính trị, văn hoá
Nền kinh tế địa phơng. Là một tỉnh nông nghiệp đất chật ngời đông,
Hà Tây đợc đánh giá là một tỉnh nghèo. Tuy thời gian vừa qua toàn tỉnh có
nhiều cố gắng trong phát triển kinh tế và đà đạt đợc một số thành tựu đáng
chú ý nhng những thách thức phía trớc còn nhiều.
Theo Báo cáo Tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vơ ph¸t triĨn
kinh tÕ - x· héi - an ninh quốc phòng năm 1994 - 1999 của Hội đồng Nhân
dân tỉnh khoá XII, ta có Bảng số liệu về Kinh tế Hà Tây thời kỳ 1994 1999 nh sau: (Tính theo giá cố định năm 1994)
Đơn vị tính

1994

1999


1. GDP
2. GDP bình quân đầu ngời
3.Tổng thu Ngân sách
4. Tổng chi ngân sách
5. Tổng sản lợng lơng thực
quy thóc
6. Lơng thực bình quân đầu
ngời
7. Giá trị sản xuất công
nghiệp
8. Giá trị sản xuất nông
nghiệp

tỷ đồng
đồng/ngời
tỷ đồng
tỷ đồng
vạn tấn

3207,3
1.332.000
169,7
317,2
68,1

4691
2.572.000
292,5
603
94,52


Tốc độ tăng
bình quân
(%/năm)
7,9
14,2
15,3
13,8
6,8

300

395

31,67

1.172,2

2.476,2

18,6

2.030,9

3.003,5

8,1

9. Giá trị hàng xuất khẩu


triệu USD
triệu USD

9,7
2,3

34,9
47

29,1
83,1

Chỉ tiêu

10. Giá trị hàng nhập khẩu

kg/ngời

tỷ đồng

Đầu t nớc ngoài đến hết năm 1999 có 35 dự án với tổng số vốn đăng
ký 568 triệu USD. Một số dự án lớn nh Nhà máy bia Đông Nam á, Công ty
nớc giải khát Cocacola - Ngọc Hồi...
Về sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp những năm gần đây
đà có sự tăng trởng bình quân đáng khích lệ nh tốc độ tăng trởng có nhiều
sản phẩm đợc tạo ra không những đáp ứng đủ nhu cầu trong tỉnh mà còn
xuất sang các tỉnh bạn và xuất khẩu bình quân sang các nớc. Các sản phẩm
công nghiệp cũng góp phần quang trọng cung cấp các vật t cho du lịch, bảo

3



đẩm sự đa dạng phong phú các sản phẩđợc tạo điều kiện thuận lợi cho du
khách và ngày càng bảo đảm tính hoàn thiện.
Về nông lâm nghiệp củng có sự thay đổi cả về cơ cấu lẫn hiệu quả
nh tính từ năm 1993, cơ cấu nông nghiệp của tỉnh là 53,95% thì đến năm
1997 cơ cấu này là 40,4% giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng từ 2.597,3
tỉ đồng năm 1995 lên 2.800,5 tỉ đồng năm 1997.
Sự đóng góp tích cực của các ngành kinh tế là điều kiện quyết định
góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống ngời dân. Thu nhập bình quân
của ngời dân Hà Tây đà dợc tăng lên đáng kể trong những năm gần đây.
Năm 1997 thu nhập bình quân ở mức 350.000 đồng/tháng thì năm 2000 đÃ
là 550.000 đồng/tháng. Chính nhờ thu nhập bình quân tăng lên, đời sống dợc nâng cao, nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng dợc thoả mÃn. Trong
đó, nhu cầu du lịch cuối tuần cũng ngày càng tăng.
Các điều kiện an toàn đối với du khách là yêu cầu tất yếu cho sự phát
triển du lịch và đợc tỉnh, các đơn vị kinh doanh và nhân dân đảm bảo tốt.
Toàn tỉnh không xảy ra các sự kiện lớn ảnh hởng đến an toàn đối với du
khách. Các tệ nạn xà hội nh ăn cắp, ăn trộm, ăn xin, lừa đảo, hiện tợng đầu
gấu, dân địa phơng bắt chẹt khách du lịch...đợc ngăn ngừa xoá bỏ.
Nh vậy về cơ bản tình hình kinh tế của địa phơng còn yếu kém cha thể
giúp đỡ, tạo cú hích cho du lịch phát triển nhng với việc xác định đúng đắn
vị thế của ngành du lịch - là ngành kinh tế mũi nhọn thì việc đầu t, phát
triển du lịch đang đợc các cấp chính quyền, ban ngành trong tỉnh quan tâm.

2. Điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
Có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển du
lịch. Nó bảo đảm việc đi lại và các dịch vụ cần thiết khác cho du khách .
a.

Giao thông vận tải.

Du lịch gắn liỊn víi viƯc di chun cđa con ngêi do vËy mạng lới và
phơng tiện giao thông là vấn đề then chốt. Đặc biệt, đối với du lịch cuối
tuần giao thông càng có có ý nghĩa quan trọng vì khách đi nghỉ sẽ tận dụng
đợc nhiều thời gian cho vui chơi giải trí.
Hà Tây có mạng lới giao thông phát triển khá đồng đều, mật độ khá
cao ( 1,39Km/km2). Cho đến nay, tỉnh đà và đang tu bổ, xây dựng các
tuyến đờng chiến lợc góp phần phục vụ mục đích du lÞch:

4


Hà Nội-Hà Đông- Sơn Tây- Ba Vì - Đồng Mô
Chiều dài toàn tuyến 55Km có thể đi bằng hai hớng:
+Hà nội -Hà Đông-Xuân Mai-Sơn Tây- Suối Hai- Ao Vua-Đồng Mô
- Hà Đông- Hà Nội.
+ Hà nội -Hà Đông-Xuân Mai-Sơn Tây- Suối Hai- Ao Vua-Ba Vì-Đồng Mô-Xuân Mai-Hà Đông-Hà nội.
Tuýên

Hà Nội-Hà Đông Ba La-Vân Đình-Hơng Sơn.

Đây là tuyến du lịch hành hơng và lễ hội chính của tỉnh với lợng
khách chiếm tới 50% số du khách đến tỉnh đặc biệt trong mùa lễ hội.
Về giao thông đờng thuỷ, có tuyến sông Đà, sông Hồng và tuyến
sông Đáy với cảng Hồng Vân, Sơn Tây và một vài cảng nhỏ
Khi các sông Đà, sông Hồng đợc chỉnh tu ổn định, Hà Tây sẽ có thể
khai thác các tuyến sông chính:
Tuyến Phà Đen-Sơn Tây-Đá Chông( dọc sông Hồng và sông Đà)
Tuyến du lịch sông Đáy tới chùa Hơng và nối với Ninh Bình
b.


Thông tin liên lạc
Ngành này đang phát triển từng bớc để phục vụ cho các ngành kinh
tế, quốc phòng và an ninh. Những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ nhất
của bu điện là đổi mới công nghệ, ngành sử dụng rất nnhiều và đồng bộ
những tiến bộ của khoa học kĩ thuật. Bao gồm những thành tựu của khoa
học hệ thống đến các thành tựu khoa học sản xuất phần cứng và phần mềm
với các chiến lợc phát triển viễn thông nông thôn, chiến lợc đi thẳng vào
hiện đại và số hoá, đà tạo điều kiện cho việc kết nối trong và ngoài nớc,
phục vụ đắc lực cho phát triển du lịch.
Năm 1991, ngành đà xây dựng các loại tổng đài điện tử tự động ở các
tỉnh và huyện.
Năm 1995 hoàn thành chiến lợc số hoá, cơ bản xây dựng xong m¹ng
viƠn thèng sè (IDN), 100% sè hun cã tỉng đài điện tử số và truyền dẫn.
Trong các dịch vụ bu chính viễn thông của tỉnh có những dịch vụ:
chuyển tiỊn nhanh, bu phÈm chun ph¸t nhanh EMS, PCN.
Theo thèng kê, số máy điện thoại của tỉnh năm 19856 có 0,18 máy
trên 100 dân. Đến năm 1995-1 máy/100 dân.

5


Đây là số liệu đáng phấn khởi cề mức sống và mức sử dụng thành
tựu khoa học thông tin của ngời dân. ngoài khu vực thị xà và các cơ quan
Nhà nớc thì 100% số xà trong tỉnh có máy điện thoại. Tính đến hết năm
1998, toàn tỉnh đà lắp đặt khoảng 29000 máy điện thoại.
c.

Mạng lới điện.
Với địa hình núi non hiểm trở tại một số điểm du lịch nhng ngành điện
đà có nhiều cố gắng đáng ghi nhận nh xây dựng đờng dây vào chùa Thiên

Mụ - Hơng Sơn, đờng đây 35kv lên đỉnh núi Ba Vì, ngành cũng đang đầu t
nâng cấp hệ thống lới điện cũ tại các trung tâm, các điểm du lịch cuối tuần,
giảm thiểu đến mức thấp nhất các sự cố về điện, giá bán đợc thực hiện theo
đúng quy định của Chính phủ. Ngoài ra tại các điểm du lịch xa trung tâm
cũng đà chuẩn bị sẵn nhng phơng án dự phòng nh mua sắm các máy phát
điện, tự kéo đờng dây lên các địa điểm cần thiết.
Cơ sở vật chất của một số ngành khác nh Y tế, Công an đều rất thuận
lợi với yêu cầu hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của ngành mình và phục vụ
cho đòi hỏi của ngành du lịch.
3.

Tài nguyên du lịch

3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên.
Hà Tây là một trong số ít tỉnh thành có nguồn tài nguyên du lịch tự
nhiên phong phú và đa dạng. Đây chính là tiền đề cho việc phát triển các
loại hình du lịch cuối tuần đáp ứng đợc những nhu càu khác nhau của du
khách.
a.

Địa hình.
LÃnh thổ Hà Tây với diện tích2147km2 là vùng chuyển tiếp giữa các
núi dÃy núi đồ sộ của vùng Tây Bắc và vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng
nằm ở phía Tây Nam của thủ đô Hà Nội. Dải đất tự nhiên của tỉnh kéo dài
theo hớng Tây- Tây Bắc, Đông- Đông Nam chủ yếu là đồng bằng. Địa hình
núi chiếm một phần nhỏ ở phía Tây Bắc với đỉnh Ba Vì cao nhất - 1287 m.
Phía Nam là các đồi đá đá vôi thấp giáp với đờng 21A và các dÃy núi đá vôi
của Ninh Bình. Có thể nói địa hình của Hà Tây tơng đối phức tạp với nhiều
dạng khác nhau. Địa hình đồi chủ yếu lại ở phía tây chiếm 1/3 diện tích
toàn tỉnh và đợc phân bố nh sau:

Địa hình núi từ 300m trở lên: 17000 ha
Địa hình đồi: 54400 ha

6


Địa hình đồng bằng ( 1,7 -11m) 144450ha
Trong đó có các dạng địa hình có giá trị du lịch :
Địa hình Karst: dạng địa hình này ở Chơng Mỹ, Mỹ Đức..là dạng địa
hình với hệ thống hố, phễu, máng, trũng tạo nên những khối đá vôi riêng
biệt dạng tháp và tháp cụt cùng nhiều hang động đẹp ( động Hơng Tích,
Chùa Tiên ,Chảy Tuyết, Hin Đồng) mà tiêu biểu là phía tây huyện Mỹ Đức
với hai dÃy Hơng Sơn và Lơng NgÃi chạy theo hớng tây bắc- đông nam.
Địa hình núi + Karst: là khu vực Ba Vì với núi đá phân bố thành cụm
nhỏ trong khu vực Núi Che, Xóm Mít, Suối Ma.
Nhìn chung địa hình Hà Tây là tơng đối đa dạng. Đây thực sự là
nguồn tài nguyên hết sức có giá trị tạo nên cảnh quan thiên nhiên độc đáo
có thể diễn ra các hoạt động du lịch cuối tuần .
b.

Khí hậu
Hà Tây nằm ở trung tâm đồng bằng bắc bộ do đó khí hậu mang đặc
điểm nhiệt đới ẩm gió mùa. Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa hạ, khí hậu ẩm
ớt nhiều ma. Từ tháng 11 đến tháng 4 là mùa đông lạnh. Giữa 2 mùa là thời
kì chuyển tiếp tạo cho tạo cho Hà Tây có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông.
Xét theo chiều cao của địa hình Hà Tây có 3 tiểu vùng khí hậu: vùng
đồng bằng (tơng đối nóng ẩm hơn các vùng khác), vùng đồi (khí hậu lục
địa) và vùng núi Ba Vì từ 700 m trở lên( mát mẻ).
Khí hậu Hà Tây tơng đối thuận lợi cho hoạt động du lịch. Đáng chú ý
hơn cả là khí hậu ở khu vực Ba Vì rất phù hợp cho hoạt động du lịch cuối

tuần. Do độ cao nên khí hậu nơi đây luôn mát mẻ, không khí trong lành
nhiệt độ trung bình năm 18 độ C.
Ma là hiện tợng thời tiết gây trở ngại đối với hoạt động du lịch đặc
biệt là du lịch cuối tuần vì hoạt động này chỉ diễn ra trong thời gian ngắn.
Chính vì vậy tại thời điểm du lịch ma càng ít càng thuận lợi. Lợng ma ở Hà
Tây tập trung vào mùa hè. Tuy nhiên, ma thờng ma rào, ma dông trong thời
gian ngắn do đó ít ảnh hởng tới hoạt động du lịch cuối tuần.
c.

Tài nguyên nớc.
Mạng lới sông ngòi Hà Tây có mật độ dầy, trung bình 0,66km/km2.
gồm nhiều sông lớn nh sông Hồng , sông Đà, sông Đáy, sông tích... lợng nớc dồi dào180-200 tỉ M3/ năm, chia làm 2 mùa : mùa lũ ( 80% lợng nớc) và
mùa cạn(20% lợng nớc).

7


Các dòng suối từ các khối núi đổ ra có độ dốc lớn, nớc chảy xiết,
chảy giữa địa hình núi, khi thì lộ ra ngoài khi thì cắt qua khối đá tạo rlêng
cảnh quan đẹp hấp dẫn du khách.
Các hồ Hà Tây có giá trị hơn cả là hồ Đồng Mô và hồ Suối Hai. Theo
kết quả điều tra và đánh giá của viện khí tợng thuỷ văn cũng nh viện vệ sinh
dịch tễ về chất lợng nớc tại các hồ này đảm bảo về tiêu chuẩn vệ sinh phục
vụ cho nhu cầu du lịch nhất là du lịch cuối tuần nh tắm mát, chơi các môn
thể thao nớc trong hồ vì nớc khá sạch, không mùi vị và có lợng oxi hoà tan
cao, độ Ph xấp xỉ trung tính.
Cùng víi sù phong phó vỊ níc mỈt, hƯ thèng níc ngầm Hà Tây tơng
đối dồi dào, ở vùng đồng bằng lợng nớc ngầm phong phú, ở vùng núi tuy
cha có đầy đủ tài nguyên nhng qua khảo sát có thể thấy lợng nớc ngầm tơng
đối nhiều.

d.

Sinh vật
Đối với du lịch cuối tuần thảm thực vật và thế giới động vật có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó tạo nên môi trờng trong lành, làm tăng vẻ đẹp
của thiên nhiên và tạo nên sức hấp dẫn đối với du khách.
Thảm thực vật tự nhiên ở Hà Tây tơng đối đa dạng và tập trung ở phía
tây- tây nam của tỉnh. Trong rừng có nhiều loại động vât kể cả các loại
động vật quý hiếm.
Các khu vực có khả năng khai thác vào hoạt động du lịch gồm rừng
quốc gia Ba Vì và khu vực Hơng Sơn.
Vờn quốc gia Ba Vì đợc coi là một phòng tiêu bản sống của nhiều
loài động, thực vật. Về động vật, Ba Vì cũng rất đa dạng với chim( 144 loài
thuộc 40 họ, 17 bộ trong đó có 6 loài quý hiếm), bò sát( 42 loài thuộc 12
họ, 3 bộ trong đó có 12 loài quý hiÕm ), lìng c ( 27 loµi, 6 hä, 1 bé), thó cã
44 loµi thc (23 hä,9 bé,cã 12 loµi qúy hiếm)vv..vv.
Khu vực Hơng Sơn có hệ động vật khá phong phú. Ngoài thảm thực
vật thuỷ sinh nên vùng núi đá vôi có tới 550 loài thuộc 190 họ. Về động vật
hoang dà thống kê đợc 32 loài thú thuộc 17 hä, 7 bé, 88 loµi chim thuéc 37
hä, 15 bộ và 35 loài bò sát thuộc 16 họ,3 bộ.
Các loài nằm trong sách đỏ Việt Nam, Ba Vì có 6 loài chim,12 loài
bò sát, 12 loài thú. ở hơng sơn có 4 loài chim, 10 loài bò sát.Tính đang
dạng sinh học của hệ sinh thái làm tăng vẻ đẹp và tính hoang sơ của cảnh

8


núi rừng sông nớc là nét quyến rũ lớn dối với du khách nhất là ngời dân
thành phố.
4.


Tài nguyên du lịch nhân văn.
Trong quá trình lịch sử, Hà Tây vốn nổi tiếng là vùng đất văn hiến thờng nằm vị trí tiếp giáp với các trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá quan
trọng nhất của đất nớc nh Cổ Loa, Hoa l, Thăng Long( Đông Đô- Hà Nội).
Cùng với truyền thống của tỉnh, đây là điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu
và phát triển những tinh hoa dân tộc cho việc khôi phục các ngành nghề
truyền thống..vv..vv. Đặc biệt các di tích lịch sử, kiến trúc thể hiện tài năng
của ông cha ta từ xa để lại rất có giá trị đối với du lịch.
a.

Di tích lịch sử văn hoá.
Tính đến tháng3/1999, Hà Tây có 326 di tích với mật độ cao 14 di
tích/100km2 và đợc coi là một trong những tỉnh, thành phố có nhiều di tích
của c¶ níc.

9


Bảng số lợng và mật độ di tích của Hà Tây
tính đến năm 1993 phân theo huyện, thị .
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15

Các huyện, thị
Ba Vì
Chơng Mỹ
Đan Phợng
Hà Đông
Hoài Đức
Mỹ Đức
Phú Xuyên
Phúc Thọ
Quốc Oai
Sơn Tây
Thạch Thát
Thanh Oai
Thờng Tín
Ưng Hoà
Toàn Tỉnh

Diện tích(Km2)
410,28
211,84
76,59
16,47
124,19

226,97
170,89
113,29
109,25
128,47
104,32
142,31
130,29
183,13
2147,0

Số lợng
10
9
20
10
39
8
5
24
6
9
16
36
15
12
218

Mật
độ(dt/Km2)

2,4
4,2
26,1
60,7
31,4
3,5
2,9
21,1
5,5
7,0
15,3
25,3
11,5
6,5
10,2

Nguồn:Cục bảo tồn bảo tàng.
Về chất lợng di tích, mỗi di tích đều có sắc thái và dấu ấn lịch sử riêng
biệt. Các di tích phần lớn là các công trình nghệ thuật đặc sắc với kiến trúc
cổ mang đậm nét của vùng văn hoá sứ Đoài mà hiện nay vẫn đợc bảo
tồn( chùa hơng, chùa Thày, chùa Tây Phơng...). Nói chung, phần lớn các di
tích văn hoá đều đợc xây dựng tại các nơi có cảnh quan đặc sắc. Nên ở đây
có thể kết hợp hoạt động du lich cuối tuần và các hoạt động vui chơi giải trí
nh ở chùa Thầy, chùa Hơng, ...
b.

Lễ hội
Hà Tây có nhiều lễ hội trong đó có những lễ hội lớn tiêu biểu cho lễ
hội d©n gian ViƯt Nam víi mét sè nghi lƠ cỉ truyền đợc duy trì. Các lễ hội
đều đợc diễn ra vào đầu năm mới đến hết tháng giêng. Đặc biệt là lễ hội

chùa Hơng diễn ra trong suốt 3 tháng đầu xuân từ 15/1-15/3 âm lịch, là lễ
hội có sức thu hút rất lớn, hàng năm có tới nửa triệu ngời dân Việt Nam trên
mọi miền đất nớc và hàng vạn khách quốc tế về vÃn cảnh. Có thể nói, Hơng
Sơn có giá trị to lớn về tài nguyên du lịch nhân văn và tự nhiên xứng danh

10


là" Nam thiên đệ nhất động" và đà trở thành địa danh du lịch nổi tiếng
trong và ngoài nớc.
Ngoài ra, còn có các lễ hội khác nh lễ hội chùa Thầy(7/3 âm lịch) là
một công trình kiến trúc đợc xây dựng từ thế kỉ XVII ở Đầm Long Chiểu
hay lễ hội Hát Môn Đền thuộc xà Hát Môn huyện Phúc Thọ thờ hai Bà Trng và còn một số lễ hội khác nh hội Đền Và, chùa Mía ( Sơn Tây), chùa
Trầm( Chơng Mỹ)....
c.

Các làng nghề
Hà Tây là quê hơng của các làng nghề thủ công nổi tiếng. Các làng
nghề thờng tập trung ở Hà Đông, Thờng Tín, Thanh Oai. Thị xà Hà Đông là
nơi quy tụ nhiều ngành nghề truyền thống. Ngoài các làng nghề tơ lụa, thuê
ren, thảm trên đất Hà Tây còn có nhiều làng nghề truyền thống về khảm
trai, trạm khắc , sơn...
Nghề thủ công truyền thèng cã søc hÊp dÉn lín bëi hä cã thĨ xem tận
mắt các nghệ nhân chế tác và mua hàng lu niệm nên có thể khai thác cho
hoạt động du lịch cuối tuần.

11


Chơng II: Thực trạng phát triển du lịch

cuối tuần tại Hà Tây.
1.

Nguồn khách:
Tổng số khách đến Hà Tây năm 2000 có 1.232.000 lợt khách trong
đó khách quốc tế chỉ là 74.360 lợt nh vậy thật quá ít ỏi. Nếu so với Hà Nội
có 2.600.000 tổng số khách, 500.400 lợt khách quốc tế hoặc của toàn quốc
là 11.500.000 tổng số khách, 2.130.000 lợt khách quốc tế thì là quá nhỏ bé.
Trong khi đó chỉ riêng khu vực Chùa Hơng đà chiếm tới 32,5% và tập trung
phần lớn vào 3 tháng xuân. Nguồn khách có khả năng tham gia hoạt động
du lịch cuối tuần của Hà Tây bao gồm các thành phần sau:
a.

Khách quốc tế :
Chủ yếu là nguồn khách sống và làm việc tại thủ đô Hà Nội. Đây là
nơi tập trung đông nhất các cơ quan đại sứ quán , các văn phòng đại diện nớc ngoài, các tổ chức quốc tế , các cơ sở liên doanh liên kết đầu t nớc ngoài.
Từ Hà Nội khách du lịch quốc tế có thể đi theo quốc lộ 6 nhất là đờng cao
tốc Láng -Hoà Lạc tới Hà Tây vì Hà Tây nh chúng ta biết có nguồn tài
nguyên du lịch phong phú lại cận kề với Thủ Đô.
b.

Khách nội địa :
Khách nội địa có thể đến từ nhiều nguồn nhng nguồn khách từ Hà
Nội vẫn giữ vị trí quan trọng bởi Hà Nội là là nơi tập trung các cơ quan đầu
nÃo, các trờng cao đẳng và đại học, các trờng trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề . Hà Nội là chặng dừng chân đầu tiên, chặng dừng cân quan trọng
của nhiều du khách( kể cả khách công vụ) trớc khi tới các địa danh khác.
Những đoàn khách này khi có điều kiện cũng tham gia du lịch ở Hà Tây,
tạo cho Hà Tây lợng khách tiềm năng đáng kể. Các đô thị, các khu công
nghiệp khác- nơi tập trung đông cán bộ công nhân viên cũng thực hiện du

lịch cuối tuần ở Hà Tây. Ngoài ra nguồn khách nội địa từ các thị xÃ, thị trấn
trong tỉnh tuy không nhiều bằng nguồn từ Hà Nội song đây cũng là nguồn
khách quan trọng bởi sự thuận tiện đi lại... Cũng phải kể đến nguồn khách
từ các tỉnh lân cận nh Vĩnh phúc, Hà Nam, Ninh Bình, Hoà Bình, Hng
Yên

12


Có thể nói với Hà Tây chỉ cần thu hút 5-10% số khách quốc tế và nội
địa từ Hà Nội đến cùng với nguồn khách trong và ngoài tỉnh đi nghỉ cuối
tuần là Hà Tây đà có một lợng khách khá lớn.
Bảng cơ cấu khách du lịch:
Chỉ tiêu
1.Tổng lợt khách
1.1 Khách nội địa
1.2 Khách quốc tế

Đơn vị tính
Lợt khách
nt
nt

1994
602.100
600.000
2.100

1999


2000

1.1900
55.400
1.134.30

1.232.00
74.360
1.157.44

9 tháng đầu
năm 2001
1.244.50
74.388
1.170.12

(Nguồn: Sở du lịch Hà Tây )
2.

Thực trạng về công tác quản lý

a.

Quản lý kinh doanh.
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong địa bàn hiện nay đợc tổ
chức theo một số loại hình quản lý doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nớc,
doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp cổ phần...Các doanh nghiệp đều hoạt
động theo mô hình quản lý kinh doanh trực tiếp, giám đốc điều hành trực
tiếp, chịu trách nhiƯm vỊ hiƯu qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiƯp . Với mô
hình quản lý này, các doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng kế hoạch

và điều hành kinh doanh kịp thời phù hợp với nhu cầu phát sinh trong quá
trình kinh doanh. Tuy nhiên, công tác quản lý còn nhiều hạn chế. Hầu hết
cán bộ quản lý đều không đợc đào tạo cơ bản về nghiệp vụ.
Nhìn chung, công tác quản lý hiện nay cha đạt đợc sự thống nhất
chung của các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ tập trung vào việc thực
hiện kế hoạch riêng của mình cha thể hiện tính chuyên môn hoá cao, cha
quan tâm đến chính sách, chiến lợc phát triển chung của vùng, của khu du
lịch và chung của toàn tỉnh.
b.

Quản lý nhà nớc
Trong những năm gần đây, công tác quản lý nhà nớc đà có những
thay đổi, sự phân cấp và xác định chức năng của các cấp ngành đà đợc cụ
thể hơn và dần đi vào nền nếp. Song trên thực tế, cũng còn có sự chồng
chéo. Kinh doanh du lịch phải chịu nhiều sự quản lý của cơ quan chức năng
nh văn hoá thông tin, y tế, công an, thuế, tài chính... Giữa các cơ quan này
cha có sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ nên đôi khi gây chở ngại trong công
việc kinh doanh của các doanh nghiệp. Sở du lịch, cơ quan nhà nớc quản lý
trực tiếp các hoạt ®éng kinh doanh du lÞch cđa tØnh, kĨ tõ khi thµnh lËp

13


(7/1994) đà có nhiều cố gắng trong việc xây dựng các chơng trình chiến lợc
phát triển chung của du lịch Hà Tây, chỉ đạo cụ thể nhiều hoạt động du lịch
trong toàn tỉnh. Sở đà tham mu và đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, đề án phát triển du lịch tỉnh Hà Tây
giai đoạn 2001-2010. Ngành chủ động hớng dẫn các đơn vị trong viêc thực
hiện các văn bản pháp luật liên quan. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
hoạt ®éng kinh doanh. Së lu«n lu«n ®«n ®èc , chØ đạo các đơn vị, doanh

nghiệp thực hiện các chơng trình một cách tích cực, đa dạng về hình thức.
Sở đà phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng ở trung ơng và địa
phơng thờng xuyên giới thiệu các điểm du lịch, các sản phẩm du lịch và
những nét văn hoá địa phơng với du khách, tăng cờng công tác tuyên truyền
quảng bá, giới thiệu du lịch cuói tuần.
Tóm lại, qua sự phân tích thực trạng kinh doanh và công tác quản lý
kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch Hà Tây có thể thấy đợc hiệu quả
kinh doanh du lịch chịu sự tác động của nhiều yếu tố thuộccác lĩnh vực
quản lý kinh doanh và quản lý nhà nớc. Để có thể cải thiện đợc tình hình
kinh doanh theo hớng nâng cao hiệu quả cần có sự tham gia của nhiều cấp ,
nhiều ngành khác nhau từ tỉnh đến cơ sở. Trong đó, cơ quan nhà nớc về lĩnh
vực du lịch có vai trò quan trọng trong việc định hớng và tạo lập chính sách
phát triển. Các doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc phát huy nội
lực tìm ra các giải pháp cụ thể cho doanh nghiệp của mình tuỳ thuộc vào
điều kiện kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên , mọi giải pháp đều
cần nhằm mở rộng thị trờng , giữ vững và nâng cao chất lợng dịch vụ thì
mới có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch, đồng thời
mới đạt kết quả nh mình muốn.
3.

Cơ sở vật chất kĩ thuật ngành du lịch

a.

Cơ sở lu trú.
Hà Tây hiện có hơn 30 doanh nghiệp kinh doanh du lịch, không có
các văn phòng đại diện của các doanh nghiệp du lịch lớn. Có 31 khách sạn,
nhà nghỉ với 500 buồng phòng, 950 giờng, 2050 chỗ ngồi phục vụ ăn uống
và khoảng 2000 chỗ phục vụ hội nghị , hội thảo trong đó mới chỉ có duy
nhất Khách sạn Sông Nhuệ đợc Tổng cục Du lịch xếp hạng 2 sao. Hệ thống

cơ sở lu trú là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hởng đến sự phát
triển du lịch nói chung và du lịch cuối tuần nói riêng. Hầu hết tại các điểm

14


du lịch cha có nhà nghỉ cho khách , nếu có thì rất tồi, cơ sở thiết bị cũ kĩ,
không đáp ứng đợc nhu cầu của khách du lịch.
bảng cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch Hà Tây

Hạng mục
số phòng ngủ.
a. Quốc tế
b. Nội địa
Số phòng ngủ.
a. Quốc tế
b Nội địa
phơng tiện vận chuyển
a. ôtô
b. xuồng, ca nô.

Đơn vị
Phòng
Phòng
Phòng
Giờng
Giờng
Giờng
Cái
Cái


1990
141
15
126
480
30
450
6
40

1991
150
15
135
500
30
470
8
45

1992
172
25
147
532
32
500
10
51


1993
190
30
160
590
40
550
12
60

Phần lớn các khách sạn hiện có dới dạng từ nhà khách, nhà nghỉ
chuyển sang nên cha đủ tiêu chuẩn của khách sạn du lịch.
Nhìn chung, cơ sở lu trú tại các điểm du lịch cuối tuần còn hạn chế về
số lợng và cha đủ tiêu chuẩn chất lợng. Cần xây dựng và nâng cấp các cơ sở lu
trú nhằm thu hút và lu giữ khách. Tuy nhiên, cũng cần đa dạng hoá các loại
hình lu trú nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách.
b.

Cơ sở ăn uống.
Hệ thống khách sạn, nhà hàng tại các điểm du lịch cuối tuần khá nhiều.

Mặc dù hầu hết các điểm du lịch đều có cơ sở ăn uống. Nhng cửa
hàng của ngời địa phơng là chủ yếu. Do vậy, các cơ sở ăn uống tại các điểm
du lịch cuối tuần cha đáp ứng đợc nhu cầu về chất lợng và quan trọng hơn
cả là vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tại các khách sạn nhà hàng đều có các nhà hàng và quầy Bar phục vụ
khách du lịch, các khách sạn thờng cung cấp cho khách thực đơn đầy đủ và
phong phú các món ăn Âu, A. Ngoài ra còn cơ sở các nhà hàng ăn uống
riêng biệt với các đặc sản của tỉnh nhà tạo cho du khách cảm giác đặc biệt.

c.

Cơ sở vui chơi giải trí .
Các khu vực và hoạt động vui chơi giải trí tại các điểm du lịch tuy có
đầu t nh trợt nớc, biển nhân tạo tại Khoang Sanh, Ao Vua và có nâng cấp
một số công viên, vờn hoa nhng nhìn chung còn cha phong phú.
Bên cạnh đó , có sân Golf liên doanh với Thailand và Canada ở khu
vực hồ Đồng Mô đà và đang trong bớc đợc khai thác . Trong dự kiến, làng

15


văn hoá các dân tộc Việt Nam xây dựng ở khu vực đồi Mỏ Vịt- Đồng Mô
thì sẽ thêm hấp dẫn du khách.
Du lịch cuối tuần là hình thức với nhiều hoạt động thể thao, giải trí
ngoài trời do đó đối với hoạt động này cần đợc đầu t phát triển mạnh thì
mới đem lại hiệu quả cao.
4.

Đầu t:
Từ năm 1996 đến năm 2000, ngành du lịch Hà Tây đà tập trung phối
hợp, tham mu, chỉ đạo xây dựng đợc 32 quy hoạch, dự án phát triển du
lịch , trong đó có 20 dự án , quy hoạch đà đợc phê duyệt và triển khai hoạt
động . Có một số dự án đật hiệu quả bớc đầu nh: dự án nâng cấp mở rộng
sản phẩm du lịch tại Ao Vua, Khoang Xanh, sân golf Đồng Mô, dự án cải
tạo khách sạn Sông Nhuệ, khách sạn Nhuệ Giang, dự án xây dựng khách
sạn ASEAN( Hoà Lạc)... góp phần tạo lập hành lang pháp lý và tăng cờng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự phát triển của ngành. Toàn ngành đà có 31
khách sạn, nhà nghỉ với hơn 500 buồng , phòng, 950 giờng, 2500 chỗ ngồi
phục vụ ăn uống, 2000 chỗ phục vụ hội nghị, hội thảo.

Vào những năm đầu của thập kỉ 90, sau khi hồ Đồng Mô- Ngải Sơn
đợc đa vào khai thác cho các hoạt động du lịch, nhiều công ty ở trong và
ngoài nớc đà tìm đến đây để thăm dò khả năng hợp tác đầu t. Trong số
những công ty này , công ty TNHH Thung Lũng Vua Thái Lan( King's
Valley Corperation Thailand Ltd) đà đợc chọn làm đối tác với công ty du
lịch Sơn Tây tỉnh Hà Tây để xây dựng dự án " sân Golf quốc tế và khu du
lịch tổng hợp". Dự án này có tổng số vốn đầu t theo giấy phép ban đầu cho
dự án là $ 21.500.000
Chơng trình phát triển nâng cấp các điểm du lịch cũng đợc chú trọng
thực hiện. Các doanh nghiệp đà và đang tích cực đẩy mạnh đầu t cơ sở hạ
tầng. Trong thời gian qua có nhiều sản phẩm mới đợc đa và sử dụng nh khu
nhà nghỉ, bể bơi mới của Công ty cổ phần du lich Ao Vua, công viên nớc
của Công ty trách nhiêm hữu hạn Khoang Xanh - Suối Tiên, các dịch vụ vui
chơi trên hồ của Công ty du lịch Sơn Tây , Công ty cổ phần du lịch Đồng
Mô, sản phẩm du lịch câu cá cùng những sinh hoạt văn hoá dân gian tại
Song Phơng vờn.
Các dự án này đà góp phần vào việc giải quyết việc làm đời sống ổ
định cho hàng ngàn lao động, nâng cao dân trí của c dân trong vùng, cải tạo
môi trờng sinh thái làm đẹp thêm cảnh quan trong vùng.
5.

Nguồn nhân lùc

16


Đáp ứng tiêu chuẩn này theo thống kê của Sở Du lịch Hà Tây thì hiện
nay du lịch cuối tuần có một đội ngũ khoảng 1200 ngời, trongđó 5% có
trình độ đại học, cao đẳng, 54% có trình độ trung cấp, có trình độ tiếng Anh
B, C và tiếng Trung Quốc, Nhật.

Lao động phục vụ trong ngành du lịch chiếm 1/6 tổng lao động ở Hà
Tây. Đội ngũ nhân viên du lịch cuối tuần có độ tuổi trung bình khá thấp
(20-30 tuổi) trong đó 3-4% là cán bộ quản lý, 8-10% là các cán bộ giám
sát, còn lại là đội ngũ nhân viên phục vụ trong tất cả các lĩnh vực còn lại
của du lịch.
Tóm lại, với đội ngũ lao động nh vậy, Du lịch cuối tuần cũng đÃ
đáp ứng đợc một phần nhu cầu của du khách nhng cha đạt đợc hiệu quả
tối đa. Đào tạo và sử dụng đội ngũ lao động này phải có chính sách phù
hợp tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực của ngành du lịch trớc mắt
và lâu dài.

17


Chơng III: Các giải pháp nhằm phát triển
du lịch cuối tuần tại Hà Tây
1.

Định hớng phát triển
Về định hớng trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm
2010, tập trung xây dựng các dự án, huy động nguồn vốn của các thành
phần kinh tế đầu t cho du lịch . Tổng bớc hình thành các vùng du lịch trọng
điểm đó là vùng Ba Vì, Sơn Tây, vùng Hơng sơn- Quan Sơn, vùng Hà Đông
và phụ cận với đặc điểm tự nhiên và xà hội của từng vùng tạo ra nhiều sản
phẩm du lịch mới có tính đặc thù để thu hút đợc nhiều khách du lịch. Đặc
biệt phải phát triển đa dạng hoá các loại hình nh: du lịch sinh thái, du lịch
lễ hội, du lịch tham quan các di tích lịch sử, văn hoá-cách mạng, đặc biệt là
loại hình du lịch cuối tuần.
Nhận thức rõ những lợi thế của mình, những năm qua tỉnh uỷ, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh đà đề ra những chủ trơng, giải pháp

để ngành du lịch phát triển. Du lịch cuối tuần luôn luôn đợc định hớng là
một trong những loại hình du lịch quan trọng trong chiến lợc phát triển du
lịch ở Hà Tây. Những kết quả bớc đầu đáng khích lệ, tạo đà cho việc phát
triển những năm sau và từ dó rút ra đợc nhiều kinh nghiệm bổ ích trong
lÃnh đạo, chỉ đạo phát triển ngành du lịch trong tỉnh. Tại đại hội đảng bộ
tỉnh Hà Tây lần thứ IX đà xác định: trong 5 năm tới, phải tăng cờng đầu t
phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọnphấn đấu tốc độ tăng về lợng khách và doanh thu trên 15%, tỉ trọng trong nền kinh tế địa phơng 1520%, thu nộp ngân sách 5-10% tổng thu ngân sách địa phơng, thu hút lao
động ngày càng tăng( trên dới 10% năm).
2.

Giải pháp về vốn
Trong tình hình hiện nay đối với sự phát triển du lịch cuối tuần nói
riêng và du lịch nãi chung cã vai trß hÕt søc quan träng. Vèn là nhân tố
quan trọng trong việc thực hiện các dự án. Trong thời gian tới, du lịch Hà
Tây muốn phát triển cần lợng vốn không nhỏ.
Dự báo vốn đầu t cho du lịch Hà Tây đến năm 2010.
(theo tỉ giá 1993: 1USD=10.000VND)
Chỉ tiêu

Đơn vị tính
Tỉ đồng Việt Nam

18

2000
770,0

2005
I710,0


2010
2670,0


Tổng nhu cầu vốn đầu Triệu USD
t cho du lịch
Nhu cầu vốn đầu t cho Tỉ đồng Việt Nam
khách sạn qc tÕ
TriƯu USD

77,0

171,0

267,0

237,0
23,7

214,0
21,4

183,0
18,3

Ngn: - Quy ho¹ch tỉng thĨ kinh tÕ xà hội Hà Tây đến năm 2010.
- Dự báo của Viện nghiên cứu phts triển du lịch (itdr).

Để có đợc đủ nguồn vốn đầu t trên, đảm bảo sự phát triển du lịch cần
sử dụng nhiều biện pháp nhằm thu hút vốn đầu t. Có thể huy động bằng

nhiều cách nh; vay ngân hàng nớc ngoài và vốn ODA, Thu hút vốn đầu t
trong nớc, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI) hoặc liên doanh với nớc
ngoài , vốn ngân sách nhà nớc. Thông qua việc tăng cờng liên doanh, liên
kết trên cơ sở đầu t trong nớc để xây dựng các khách sạn, nhà hàng, các
trang thết bị, mua sắm các phơng tiện vận chuyển.Việc đầu t này nhằm
nâng đần tỉ lệ góp vốn từ phía Việt Nam tại các cơ sở liên doanh với nớc
ngoài . Bằng nhiều hình thức nh khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam
liên kết với nhau. Có thể dùng chính sách cổ phần hoá các cơ sở dịch vụ
hoạt động kém hiệu quả. Việc cổ phần hoá sẽ tăng khả năng cung cấp vốn
đầu t , hơn nữa bảo đảm cho các cơ sở này hoạt động có hiệu quả hơn.Tập
trung giành các nguồn vốn cho đầu t phát triển du lịch cuối tuần vào các
việc nh: phát triển cơ sở hạ tầng , cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo tồn các di tích
lịch sử văn hoá.
3.

Các sản phẩm chính.
Với lợi thế của mình, Hà Tây với tài nguyên du lịch phong phú và đợc phân bố thành các cụm chính là Ba Vì - Suối Hai, Đồng Mô-Nghi Sơn và
cụm Hơng Sơn. Đây là thuận lợi cho việc hình thành các trung tâm du lịch
lớn, sức thu hút khách cao. Do vậy, phát triển du lịch cuối tuần tại các nơi
này rất thuận lợi. Có thể phát triển nhiều loại hình du lịch cuối tuần với các
loại hình:
- du lịch sinh thái
- du lịch văn hoá
- du lịch kết hợp nghiên cứu khoa học
- du lịch nghỉ dỡng
Trong đó du lịch sinh thái và du lịch văn hoá là hai loại sàn phẩm chính

19



a.

Du lịch sinh thái:
Đây là loại hình du lịch mới xuất hiện những năm gần đây, nhng có
tốc độ phát triển khá nhanh. Khác với các lại hình du lịch khác, du lịch sinh
thái là loại hình du lịch gắn chặt với thiên nhiên, mang yếu tố trách nhiệm
với nỗ lực bảo tồn và có sự tham gia và chia sẻ quyền lợi với cộng đồng địa
phơng. Với Du lịch sinh thái phát triển một mặt thoả mÃn đợc những nhu
cầu mới về du lịch, khám phá những cái mới trong lành và hoang dà của các
vùng thiên nhiên đa dạng sinh thái của nó. Mặt khác, phát triển du lịch sinh
thái giúp cho Hà Tây khai thác có hiệu quả các tài nguyên du lịch bởi tính
bền vững của nó.
ý nghĩa quan trọng của du lịch sinh thái ở Hà Tây là sẽ bảo tồn đợc
những giá trị văn hoá, thay đổi tính thời vụ của hoạt động phát triển du lịch
cuối tuần, tăng hiểu biết cho du khách và cộng đồng dân c về sự bảo tồn các
tài nguyên du lịch thiên nhiên.
Để phát triển bền vững du lịch sinh thái cần phải có các giải pháp
hợp lý về cơ chế chính sách, thị trờng, giải pháp về sản phẩm, giải pháp về
quy hoạch và quản lý tài ngyên, giải pháp về đào tạo
Cần tập trung khai thác du lịch sinh thái tại Vờn Quốc gia Ba Vì.
Định hớng thu hút thị trờng khách du lịch quốc tế . Hiện tại, thị trờng khách
tham quan, nghiên cứu tại Vờn Quốc gia Ba Vì tới 95% là khách nội địa.
Cần thiết xây dựng cơ sở lu trú phù hợp, thiết kế các Tour đi bộ trong rừng
hấp dẫn, xây dựng các sản phẩm đa dạng với tổng loại đối tợng khách.
Tuyến cho khách tham quan thông thờng, tuyến cho khách nghiên cứu,
quan sát động vật, nhge chim hót sáng, quan sát động vật ban đêm xây
dựng đội ngũ hớng dẫn viên của Vờn nhằm quản lý, hớng dẫn các hoạt
động thăm quan của khách phù hợp với các quy định bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, giới thiệu cho khách về các loại động thực vật, tính đa dạng, sự
cần thiết phải bảo tồn một số loài, Khai thác du lịch sinh thái tại các khu du

lịch sông suói , đặc biệt khu du lịch hồ Suối Hai dới hình thức du lịch sinh
thái tĩnh, tổ chức các hình thức du lịch du thuyền trên lòng hồ, du lịch đảo,
câu cá, picnic, tổ chức ăn đặc sản trên đảo. Hiện tại những nơi cha có quy
hoạch nhất thiết phải tổ chức với quy mô nhỏ tránh việc khai thác du lịch
mang tính kinh doanh cao dẫn đến việc phát triển loại khách du lịch đại trà.

20



×