Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tiềm năng du lịch văn hoá Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.42 KB, 34 trang )


Lời nói đầu
Thủ đô Hà Nội với tiềm năng nhân văn và thiên nhiên phong phú, với bề
dầy lịch sử gần 100 năm, từ nhiều năm nay đã là điểm đến hấp dẫn đối với du
khách bốn phơng. Trong những năm ngành kinh doanh du lịch ở Việt Nam
đang trải qua thời kỳ phát triển mới, mang tính định hớng. Nhà nớc đã xác định
du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên
nghành, liên vùng và xã hội hoá cao.
Trong những năm qua, nền kinh tế Thủ đô Hà Nội cùng cả nớc đạt đợc
nhiều chuyển biến tích cực. Với chính sách mở cửa, tăng cờng hội nhập nền
kinh tế quốc gia vào đời sống kinh tế khu vực và quốc tế, các hoạt động kinh tế
đối ngoại của Việt Nam có nhiều khởi sắc. Đặc biệt, ngành du lịch đã phát triển
rất nhanh và trở thành một ngành kinh tế quan trọng của cả nớc nói chung cũng
nh Hà Nội nói riêng. Hà Nội với bề dày lịch sử ngàn năm văn hiến chứa đựng
tiềm năng du lịch to lớn, vị trí Thủ đô có ý nghĩa đặc biệt với việc phát triển du
lịch. Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, giữa đồng bằng châu thổ mầu mỡ với kết cấu hạ
tầng tơng đối phát triển, thành phố có nguồn tài nguyên du lịch tiềm tàng, đặc
biệt là tài nguyên văn hoá, lịch sử. Trải qua bao biến động thăng trầm Hà Nội l-
uôn giữ đợc nhiều di tích văn hoá - lịch sử có giá trị đối với hoạt động du lịch.
Các di tích lịch sử, nghệ thuật, kiến trúc tạo thành bộ su tập quý giá trong kho
tàng di sản văn hoá Việt Nam. Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu phân tích về khả
năng và định hớng phát triển của du lịch Hà Nội nhng việc nghiên cứu một cách
tổng thể nên đề cập vấn đề văn hoá dân tộc trong du lịch Hà Nội nh là khía cạnh
của sự phân tích.
Để tìm hiểu về tiềm năng du lịch văn hoá, những hạn chế và thuận lợi của
du lịch Hà Nội và tìm ra các giả pháp hạn chế những tác động tiêu cực, phát huy
những mặt tích cực của du lịch văn hóa Hà Nội với mong muốn tìm hiểu vấn đề
một cách sâu sắc, trong phạm vi hạn hẹp của một bản đề án kinh tế du lịch nên
tôi chọn đề tài ''Tiềm năng du lịch văn hoá Hà Nội'' làm đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những sai sót mong có sự đóng
góp của thầy cô để đề tài đợc hoàn thiện hơn.


1

Chơng 1 : CƠ Sở Lý LUậN Về DU LịCH VĂN HOá
1.1. Khái niệm của du lịch văn hoá
Là loại hình du lịch mà du khách muốn thấy đợc bề dầy lịch sử qua các di
tích lịch sử, di tích văn hoá những phong tục tập quán còn hiện diện của một n-
ớc, một địa phơng ... bao gồm hệ thống đình chùa nhà thờ các phong tục về ăn,
mặc, ở, giao tiếp ...
Du lịch văn hoá bao gồm các thể loại sau:
- Chơng trình du lịch văn hoá theo chuyên đề : dành cho cho các đối tợng
khách là nhà khoa học khảo cứu, sinh viên viết luận văn... Khách du lịch quốc
tế muốn tìm hiểu về phong tuc tâp quán về văn hoá truyền thống, về lịch
sử...của Việt Nam cũng nh Hà Nội thông qua các di tích, đền chùa lăng tẩm để
phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình
- Chơng trình du lịch văn hoá thăm quan : dành cho dối tợng khách có nhu
cầu tìm hiêu các giá trị văn hoá truyền thống để nâng cao sự hiểu biết theo cấp
độ tiếp cận khác nhau không mang mục đích nghiên cứu, khám chữa bệnh,
cúng bái.. cốt để hiểu biết hơn về các nớc trên thế giới.
- Chơng trình du lịch văn hoá kết hợp : loại hình này đợc xem nh một dịch
vụ làm dự án dạng cho chuyến du lịch. Đối tợng chủ yếu là khách công vụ,
khách quá cảnh, khách tìm cơ hội đầu t.
Tài nguyên để phát triển du lịch văn hoá gồm các giá trị văn hoá nh lịch sử
dân tộc, phong cảnh tự nhiên, nghệ thuật, các di tích văn hoá, các thành tựu
khoa học, kỹ thuật. Theo cách hiểu rộng về du lịch văn hoá thì các cuộc hội
nghị, hội thảo, triển lãm cũng là một hình thức của du lịch văn hoá. Tiềm năng
du lịch văn hoá là giá trị của toàn bộ những tài nguyên thiên và nhân văn. ở Hà
Nội đó chính là những truyền thuyết, những làng nghề thủ công cổ truyền nổi
tiếng và nhiều trò vui dân gian khác...Tất cả những nét đẹp đó đã tạo nên một
bản sắc riêng của đất Hà Thành. Bằng các giá trị vật thể nh di tích lịch sử, danh
lam thắng cảnh, công trình kiến trúc...và các giá trị phi vật thể nh nghệ thuật

2

truyền thống, phong tục tập quán tâm hồn cốt cách của ngời Tràng An, đặc trng
văn hoá thủ đô đã thu hút khách du lịch tìm đến để khám phá chiêm nghiệm.
Đó chính là cơ sở để du lịch với ý nghĩa là cầu nối giúp bạn bè bốn phơng hiểu
rõ về những giá trị vật chất và tinh thần đặc sắc độc đáo của Hà Nội. Do đó, để
thực hiên mục tiêu đa du lịch Hà Nội trở thành ngành kinh tế mũi nhọn chính là
phát huy phát triển kinh tế trên cơ sở khai thác tiềm năng văn hoá
1.2. Các điều kiện phát triển du lịch văn hoá ở Hà Nội
1.2.1. Tài nguyên du lịch nhân văn
1.2.1.1. Các di tích lịch sử văn hoá
Các di tích lịch s văn hoá là tài nguyên du lịch quan trọng của du lịch Hà
Nội. Trải qua mấy ngàn năm lịch sử đã để lại trên mảnh đất thủ đô nhiều di tích
lịch sử văn hoá nổi tiêng, phong phú đa dang cả về nguồn gốc lẫn loại hình có
giá trị lớn đối với du lịch.
*Về số lợng:
Cho đến nay theo ớc tinh trên địa bàn Hà Nội có khoảng hơn 2000 di tich
lích sử văn hoá, với mật độ 2 di tích/ một km2 điều đáng chú ý là chất lợng di
tích Hà Nội khá cao, đa số các di tích đều có giá tri nghệ thuật . Một số lớn các
di tích này đợc nhà nơc cấp bằng công nhận di tích quốc gia.Tính đến năm 1995
cả nớc có 1.662 di tích đơc xếp hạng, trong số đó Hà Nội có tới 322 di tích đợc
cấp bằng, đứng đầu cả nớc về số di tích đựơc xếp hạng nên so sánh tơng quan
giữa ba trung tâm du lịch vủa cả nớc thì ti lệ di tích Hà Nội cao hơn cả.
Bảng 1: Tơng quan về số lơng di tích sếp hạng ở các địa phơng
3

*Về loại hình:
Theo tài liệu của cục boả tàng bộ văn hoá thông tin, trong số các di tích
đợc xếp hạng ở Hà Nội,số lợng các di tích nghệ thuật chiêm tỷ lệ cao nhất
(52,17%) tiếp đến là các di tích lịch sử (13,42%) rồi đến di tích nghệ thuật

(10,87%)
Bảng 2: Số lợng và tỷ lệ các loại hình di tích ở Hà Nội
Những số liệu phân tích trên có thể thấy nhóm di tích kiên trúc, lịch sử
nghệ thuật chiếm tỷ lệ cao ở Hà Nội (97,2%); nhóm di tích cách mang chiếm
2,18%. Từ dó có thể thấy định hớng chinh trong việc khai thác các di tích ở Hà
Nội để phục vụ phát triển du lịch ở Hà Nội là các di tích lịch sử - văn hoá, kiến
SốTT Địa điểm Số di tích xếp hạng Tỷ lệ(%)
1
2
3
4
Cả nớc
Hà Nội
Thành phố Hồ Chí Minh
Thừa thiên-Huế
1.662
322
30
209
100,00
19,37
1,80
23,57
Số TT Loại hình di tích Số lợng di tích Tỷ lê (%)
1.
2.
3.
4.
5.
6.

7.
8.
9.
Di tích lịch sử
Di tích nghệ thuật
Di tích lịch sử kiến trúc
Di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật
Di tích kiến trúc nghệ thuật
Di tích kiến trúc
Di tích nghệ thuật
Di tích cách mạng
Danh thắng
Tổng số
42
25
4
30
168
9
35
7
2
322
13,04
7,76
1,24
9,32
52,17
2,80
10,87

2,17
0,62
100,00
4

trúc nghệ thuật là chủ yếu. Một điêu rất quan trọng là di tích của Hà Nội có giá
trị phục vụ du lịch cao. Nhiều di tích đợc xếp vào loại di tích có giá trị đặc biệt
và thu hút đợc s quan tâm của nhiều du khách
Bảng3: Các di tích có giá trị đặc biệt về mặt du lịch ở Hà Nội
Số TT Tên di tích Địa điểm
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
Khu di tích Hồ Chí Minh
Chùa Một Cột

Văn Miếu - Quốc Tử Giám
Hồ Hoàn Kiêm và các di tích
Hồ Thiền Quang và các di tích ven hồ
Hồ Tây và di tích
Chùa Trấn Quốc
Đền Quán Thánh
Cột cờ Hà Nội
Chùa Kim Liên
Khu di tích Đóng Đa
Đền Hai Bà Trng
Cổ Loa
Đên Sát - Đông Anh
Ô Quan Trởng
Phố Cổ Hà Nội
Đền Voi Phục
Chùa Huỳnh Quang
Quận Ba Đình
Quận Ba Đình
Quận Đống Đa
Quận Hoàn Kiêm
Quận Hai Bà Trng
Quận Ba Đình
Quận Ba Đình
Quận Ba Đình
Quận Ba Đình
Quận Đông Đa
Quận Đông Đa
Quận Hai Bà Trng
Huỵên Đông Anh
Huyện Đông Anh

Quận Hoàn Kiếm
Quận Hoàn Kiêm
Quận Ba Đình
Thanh Trì
Nhìn vào bảng danh mục các di tích có giá trị đặc biệt có thể thấy ngay
mức độ tập chung ở quận Ba Đình ( 7 ) di tích. Nói cách khác số lợng di tích
đạc biệt quan trọng tập chung chủ yếu ử khu vực nội thành. Do dó cân chú ý tới
yêu tố này khi xây dựng các chơng trình du lịch nội thành
5

1.2.1.2. Lễ hội truyền thống
Đồng bằng Sông Hồng mà Hà Nội la trung tâm là quê hơng của hội làng,
hội vùng, hội cả nớc,là cái nôi của lễ hội nông nghiệp và lễ hội lịch sử. Điều đó
có nghĩa là những lễ hội dân gian của Hà Nội cũng bao quát những nét chung
với những lễ hội cả nớc, nhiều lễ hội dân gian của Hà Nội cũng là lễ hội mà
nhân dân cả nớc cũng tổ chức khắp nơi, nhất là những lễ hội liên quan đên canh
tác làm ăn, đến tín ngỡng dân gian.Tuy nhiên Hà Nội cũng có lễ hội đặc trng
riêng của mình nh lễ hội An Dơng Vởng Cổ Loại vào ngay 6 thang giêng; hội
Gióng vào ngày 9 thang t; Hội đền Hai Bà Trng vào ngày 6 tháng 2...Cho tới
nay trong số các di tích đợc xếp hạng ở Hà Nội thì có đến hơn 90% là đền, đình,
chùa. Đó chính là địa điểm để tổ chức lễ hội truyền thống. Có thể nói hầu hết
các lễ hội truyền thống có tiếng tăm ở Hà Nội từ trớc đến nay đều đã mở lại.
Mảng lễ hội nổi trội nhất ở Hà Nội đó là lễ hội về những vị anh hùng dân
tộc trong số đó nổi bật nhất phải kể đến là hội Gióng - Một lễ hội có tầm vóc
quốc gia. Hội Gióng đền Sóc là nơi sau khi đánh tan giặc dừng chân uống nớc
Hồ Tây, trên đờng về trời thấy thuỷ quái nên quay lại đánh để cứu dân .
Hà Nội còn có lễ hội ở đền, chùa , phủ. những lễ hội này chiếm vị trí
không nhỏ trong sinh hoạt văn hoá của ngời Hà Nội. Những ngày hội ở phủ Tây
Hồ, đền, chùa Hà, chùa Quán Sứ là những lễ hội nổi tiếng . Những lễ hội lớn
không chỉ bó hẹp rong phạm vi một làng, một thôn. Lễ hội ở Hà Nội trở thành

lễ hội của cả một vùng rộng lớn. Du lịch văn hoá lễ hội dân gian là hành trang
không thể thiếu đợc bởi lẽ với lễ hội truyền thống nghành du lịch có cơ hội để
giới thiệu bản sắc văn hoá dân tộc .Dự án VIE89/003 đã đánh giá tiềm năng văn
hoá của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng nhìn từ góc độ phát triển du
lịch không quên nhấn mạnh các lễ hội và lễ nghi trong văn hoá Việt Nam .
1.2.2. Các tài nguyên nhân văn khác
1.2.2.1. Ca múa nhac dân tộc
Hà Nội là trung tâm vă hoá của cả nớc và trong quá khứ là thủ đô của
nhiều triều đại phong kiến Viêt Nam. Do vậy cũng là nơi phát sinh và phát triển
6

các dòng ca múa nhạc : ca múa nhạc cung đình và ca múa nhac dan gian. Khởi
thuỷ của ca múa nhạc cung đình băt đàu từ thời Trần với các nhạc cụ nh trống
cơm, tiêu, sáo, mõ lớn. Còn nhạc dân gian với các nhạc cụ nh đàn câm, đàn
tranh, đàn tì bà..Tuy nhiên dù phân chia nh vậy nhac cung đinh vân dựa trên
nhac dân gian
Hầu hết các loại ca nhạc phổ biến ở đồng băng Sông Hồng nh ngâm thơ,
hát ru, hát ví, cò lả, trống quân, hát đúm...đều phổ biên tại Hà Nội. Măc dù vậy
đặc sắc nhất đối với Hà Nội là các loại hát ả đào và hát trầu văn, ngoài ra con
các làn điệu khác nh tuồng, chèo, cải lơng... Trong các loại trình diễn dân gian,
đăc sắc nhất phải kể đến múa rối nứơc có nguồn gôc rất lâu dời và tâp chung
nhất ở huyện Đông Anh. Hiện nay múa rối nớc vẫn đợc đông đảo du khách
quôc tế quan tâm. Hà Nội đợc thừa hởng một nền âm nhạc cung đình Thăng
Long xa một nền âm nhạc đợc tạo dựng từ khi nhà Lý lấy vùng Đại La làm
kinh đô nớc Đaị Việt.
Văn nghệ, nghệ thuật ở thủ đô rát phong phú: hát trống quân, hát chèo.
Nhng đặc trng nhất vẫn là ca trù. Ca trù có nguồn gốc từ lối hát cửa đình, hát
cửa đình vừa là hình thức vừa là phong cách thể hiện của đào kép đáp ứng yêu
cầu của dân làng trong những ngày lễ hội ngoài việc phục vụ nghi lễ .
Múa dân gian là bộ phận của múa dân tộc nó không thể thiếu và đã làm

sống dậy không khí vui tơi mang ý nghĩa xã hội trong các lễ hội của làng quê.
ở Hà Nội phổ cập nhất là múa s tử và nổi tiếng nhất là múa rối nớc .Theo các
nhà nghiên cứu thì ngay từ thế kỷ 11 múa rối nớc đã rất thịnh hành, múa rối nớc
cổ truyền nh là một hội làng thu nhỏ. Sân khấu múa rối nớc với những nhà thuỷ
đình mái cong. ở sân khấu ngời diễn viên đứng làm buồng trò để điều khiển
con rối, thao tác bằng hệ thống dây điều khiển bên ngoài và dới nớc. Các tiết
mục đợc xây dựng từ tình yêu cuộc sống nên mang sắc thái dân
1.2.2.2. ẩm thực
Ngời Hà Nội rất chú tâm đến cách ăn uống và coi nh một sự thởng thức
văn hoá. Quan niệm này có lễ ít nơi nào có dợc. Hà Nội nổi tiếng vổi rợu mơ,
7

món ăn của ngời Hà Nội cũng phong phú và hấp dẫn, nhiều món ăn tởng chừng
dân giã nhng lại rất đặc sắc và cầu kỳ trong chế biến nh bún các loại, bánh cuốn
Thanh Trì, trả gà, bánh tôm, và đặc sắc đến khó quên nh món phở và cốm
Vòng. Còn nhiều món ăn của Hà Nội đợc lựa chọn để đuă vào thc đơn cho du
khách trong các nhà hàng khách sạn.
1.3. Những điều kiện về kinh tế - chính trị - xã hội.
*Về kinh tế :
Trong những năm qua, nền kinh tế thủ đô Hà Nội cùng với cả nớc đạt đợc
nhiều chuyển biến tích cực. Với chính sách mở cửa, tăng cờng hội nhập nền
kinh tế quốc gia vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, các hoạt động kinh tế đối
ngoại của Việt Nam có nhiều khởi sắc. đặc biệt ngành du lịch đã phát triển rất
nhanh và trở thành ngành kinh tế quan trọng của cả nớc nói chung và Hà Nội
nói riêng. Hà Nội đợc coi là trung tâm kinh tế văn hoá chính trị của cả nớc, với
cơ sở hạ tầng tơng đối phát triển, thành phố Hà Nội là một cực trong tam giác
tăng trởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh khu vực đang thu hút mạnh các
nhà đầu t trong và ngoài nớc. Với nhũng điều kiện trên Hà Nội có điều kiện
thuận lợi để đẩy nhanh tốc độ tăng trỏng kinh tế đặc biệt là ngành du lịch góp
phần vào sự phát triển kinh tế xã hội chung cua cả nớc, đồng thời hoà nhập với

phong trào phát triển du lịch trong khu vực và trên thế giới để đa cả nớc trở
thành trung tâm du lịch có tầm cỡ trong khu vực. Những năm gần đây nền
khinh tế của nớc ta đạt đợc tốc độ tăng trởng bình quân là khoảng 7%/ năm
trong đó thủ đô Hà Nội là một trong những nơi có đóng góp lớn cho sự phát
triển kinh tế chung của cả nớc. Với cơ sở hạ tầng phát triển Hà Nội là đầu mối
giao thông quan trọng lớn nhất của cả nớc, là nơi quy tụ của 6 tuyến đờng sắt, 8
tuyến đờng bộ và đờng hàng không. Hệ thống giao thông này kết nối thủ đô với
các tỉnh trong nớc và trên thế giới.
*Về chính trị - xã hội :
Hà Nội là mảnh đất ngàn năm văn hiến một trung tâm văn hoá lớn của
Việt Nam giáo dục của cả nớc vơi khoảng gần 800 trờng cao đẳng, đại học,
trung học chuyên nghiệp và các trung tâm giáo dục khác. Hà Nội là nơi còn lu
8

giữ gần 200 di tích lịch sử văn hoá nghệ thuật, văn hoá kiến trúc đợc xếp hạng,
Hà Nội cũng có nhiều th viện lớn nh th viện quốc gia th viện chuyên ngành và
rất nhiều th viện của các trờng.... Đây cũng là một trong những trung tâm đào
toạ lớn nuôi dỡng và phát triển các loại hình vă hoá truyền thống và hiện đại
nh tuồng chèo, cải lơng... Đây là một ngồn lực để phát triển du lịch, bởi lẽ một
quốc gia có nền kinh tế vững chắc có đờng lối hoà nhập cộng đồng, làm bạn với
tất cả các nớc...có nền khoa học, y tế, giáo dục, văn hoá phát triển sẽ thu hút sự
chú ý của quốc tế, tạo những chuyến viếng thăm của những chính khách, những
nghệ sĩ, những nhà khoa học, nhà báo...tạo ra những cuộc hội thảo quốc tế,
festival, trình diễn mốt, thi hoa hậu...từ đó sẽ tạo ra nguồn khách cho du lịch, và
du lịch có điều kiện tuyên truyền quảng bá. Nói cách khác đó là một tiềm năng
để phát triển du lịch.
Trong những năm qua măc dù tình hình thế giới liên tục sảy ra những biến
đông, tình hình chiến tranh, khủng bố liên tục diễn ra ở nhiều nớc. Mặc dù vậy
nớc ta vẫn là một nớc an toàn không bị ảnh hởng bởi nhng biến động đó và nớc
ta đợc đánh giá là một trong những nớc an toàn nhất thế giới. Đây là một trong

những điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch nớc ta phát triển để du khách nớc
ngoài vào Việt Nam. Hà Nội lại là trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá của cả n-
ớc, Hà Nội là nơi tập chung đông nhất những cơ quan nhà nớc nên đợc đảm bảo
an toàn an ninh rất cao. Đây laf điều kiện để thu hút khách trong nớc và quốc tế
vào Việt Nam.
1.4. ý nghĩa của loại hình du lịch văn hoá trong phát
triển du lịch
Du lịch văn hoá là một thể loại du lịch rất hấp dẫn dối với du khách, không
những đối với du khách Việt Nam mà còn hấp dẫn với cả du khách quốc tế. Nó
giải quyết đợc các nhu cầu về cảm thụ cảnh quan và kiến thức về nền văn hoá
nhân loại nâng cao sự hiểu biết làm phong phú đời sống tinh thần của con ngời.
Từ xa đến nay tuy mức độ có khác nhau nhng luôn luôn là nhu cầu của khách,
bắt đầu t thời kỳ cận đại thì phơng đông rất hấp dẫn du khách vì ở đây có chứa
những đền đài rất nguy nga các món ăn rất cầu kỳ và hấp dẫn. Nhng từ cuối thế
9

kỷ 19 đầu thế kỷ 20 đặc biệt từ thập kỷ 20 của thế kỷ 20 thì sự hấp dãn lại là
châu á và bắc Mỹ vì nổi lên cách mạng công nghiệp. Từ thập kỷ 20 trở lại đây
ngời châu Âu và các nớc công nghiệp rất chán sự chật hẹp, sự ồn ào của các
không gian thành phố do vậy các đảo vắng các phố tích xa sa, các phố phờng
với nhiều đăc sắc phơng đông đang trở thành một su thế mới trong sự phát triển
du lịch. Hà Nội với nhiều kiến trúc cổ mang đậm nét phơng đông đang là nơi
hấp dẫn và thu hút rất nhiều khách du lịch quốc tế, đặc biệt là những năm gần
đây.
Du lịch văn hoá mang ý nghĩa chung của việc phát triển du lịch, du lịch
văn hoá tàm tăng thu nhập quốc dân cho địa phơng và cho đất nớc. Mặt khác du
lịch văn hoá phát triển góp phần khôi phục và phát triển các ngành thủ công ở
địa phơng, giải quyết một lợng lớn công ăn việc làm đồng thời thu hút vốn đầu
t nớc ngoài. Du lịch văn hoá là một trong những lĩnh vực xuất khẩu rất có hiệu
quả vì vậy góp phần thu ngoại tệ cho đất nớc nh ăn uống , đồ lu niệm ...du lịch

văn hoá góp phần củng cố mở rộng mối quan hệ quốc tế đồng thời góp phần
giúp cho các quốc gia giảm bớt sự căng thẳng của các trung tâm đô thị. Du lịch
văn hoá cũng phần khai thác các di sản văn hoá dân tộc bảo vệ môi trờng t
nhiên và xã hội.
Kết luận.
Trên đây là những nguồn lực để phát triển du lịch của mỗi quốc gia, mỗi
vùng, địa phơng nói chung và Hà Nội nói riêng đồng thời cũng là cơ sở để các
nhà kinh doanh du lịch lựa chọn bớc đi thích hợp, cách thức kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Các nguồn lực đó có vị chí khác nhau nhng có mối liên hệ
khăng khít với nhau, tạo thành một sức mạnh tổng thểđẻ phát triển du lịch.
Những nhà hoạch định chiến lợc, những nhà quy hoạch du lịch, các nhà kinh
doanh lữ hành, khách sạn nếu tách rời các nguồn lực của vùng, địa bản mình sẽ
rơi vào duy ý chí không có cơ sở khoa học để hoạch định và lựa chọn phơng án
kinh doanh du lịch. Hà Nội với nhiều tiềm năng để phát triển du lịch văn hoá,
với những điều kiện thuận lợi về tài nguyên du lịch, về kinh tế, chính trị, văn
10

hoá...sẽ là nơi du lịch văn hoá lí tởng cho những ai muón khám phá về văn hoá,
lịch sử, phong tục tập quán của Hà Nội nói riêng và cả nớc nói chung.
11

Chơng 2 : Thực trạng phát triển của du lịch
văN hoá trên địa bàn hà nội
2.1. Khái quát về tình hình phát triển du lịch văn hoá ở
Hà Nội
2.1.1. Du lịch Hà Nội những thuận lợi và khó khăn.
Là tung tâm kinh tế văn hoá, chính trị, khoa học kỹ thuật của cả nớc thủ đô
Hà Nội t lâu đợc coi là thành phố cổ kính, xinh đẹp trong khu vực, Hà Nội có hệ
sinh thái phong phú bao gồm cây xanh hồ nớc, với những điểm di tích danh lam
thắng cảnh trở nên quen thuộc cùng với những khu phố cổ tồn tại hơn trăm năm

nay Hà Nội có kết cấu hạ tầng tơng đối phát triểnlà dầu mối giao thong của cả
nứơc, là trung tâm của các tuyến đờng bộ, đờng săt, đờng không và đờng
thuỷ.Thủ đô Hà Nội cùng với cả nớc chuẩn bị tiến tới tổ chức lể kỷ niệm ngàn
năm Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội vào năm 2010. Đâylà sự kiện trọng đại
không chỉ hơn 2,5 triệu ngời dân thủ đô Hà Nội mà là ngày hội lớn của dân tộc.
Nhiều công trình kinh tế, văn hoá - xã hội , đang dã và sẽ đợc tu bổ, sửa chũă
xây dựng mới. Trong đó nhiều công trình có ý nghĩa thiết thực đối với việc thu
hút khách, tạo diều kiện thuận lợi cho việc tăng trởng và phát triển ngành khách
sạn Hà Nội, đặc biệt là cơ hội thu hút khách du lịch quốc tế và nội địa vào Hà
nội.
Với những lợi thế trên đây, Hà Nội có đủ điều kiện để đẩy mạnh tốc độ phát
triển du lịch góp phần vào sự phát triển chung của cả nớc, đồng thơi hoà nhập vào
trào lu phát triển du lịch khu vực và trên thế giới để đa nớc ta trở thành trung tâm
du lich có tầm cỡ trong khu vực.Trong những năm gần đây, mặc dù có ảnh hởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế thong khu vực, tốc độ tăng trởng của du lịch thành
phố vẫn đạt đợc từ 10 - 15%/ năm. GDP du lịch chiếm hơn 7% GDP của toàn
thành phố hoạt động du lịch đã đem lại nhiều thành tựu về kinh tế, văn hoá, xã hội,
góp phàn tích cực trong việc chuyển dịch cơ cắu kinh tế thành phố Hà Nội, tạo
nguồn thu ngoại tệ quan trọng góp phần giải quyết việc làm cho hàng vạn ngời .
12

Có thể nói, các ngành các cấp đã có sự phối hợp bớc đầu khá tốt,tạo điều kiện cho
du lịch phát triển, từng bớc trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đó là cơ hội thuận
lợi trong nội tại thủ đô. Nắm bắt đợc những cơ hội đố, hiện nay, Hà Nội đang phát
triển du lịch theo một hớng chủ yếu nh mở rộng không gian du lịch Hà Nội dựa
trên nguyên tắc kết hợp không gian kinh tế xã hội và lợi thế so sánh của Hà Nội so
với một số vùng phụ cận để khai thác, sử dụng các sản phẩm du lịch đặc thù nh các
tuyến điểm du lịch, khu thể thao, vui chơi giải trí, nghỉ ngơi cuối tuần. Hà Nội mở
rộng tuyên truyền quảng bá sản phẩm du lịch; mở rộng, kêu gọi dầu t du lịch vào
Hà Nội. Mặt khác trên phạm vi thế giới du lịch dã trở thành một nhu cầu tất yếu

không thể thiếu dợc trong đời sống kinh tế xã hội và phát triển với tốc độ ngày
càng nhanh. T năm 1991 đến nay, tốc độ tăng trởng du lịch ASEAN là 8%, cao
gấp đôi so với mức tăng du lịch toàn cầu.
Bên cạnh những cơ hội thuận lợi du lịch hà Nội còn gặp phải nhiều khó
khăn, trong lộ trình kinh tếđa du lịch Hà Nội trử thành ngành kinh tế mũi
nhọnchịu sự chi phối từ chính sách kinh tế vĩ môđến khâu tổ chức ở tầm vi
mômà chúng ta khong tính đến đó là sự cạnh tranh du lịch ngày một cao và diễn
biên khó lờng. Trong khi đó sức cạnh tranh của du lịch Hà Nội còn rất hạn chế,
trình độ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ
xúc tiến du lịch, kinh nghiệm quản lí kinh doanh và đặc biệt thiếu vốn cho đầu
t kinh doanh du lịch. Đồng thời ở trong nớc nhận thức về du lịch còn thiếu tính
thống nhất trong hệ thống các cấp, các ngành và dân c đối với việc xây dựng,
khai thác, bảo vệ, chỉ đạo quản lí và thc hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du
lịch. Những vấn đề trên đa và đang thách thức, đòi hỏi dể du lịch hà Nội vợt qua
để đứng vững trong cạnh tranh trên thơng trờng du lịch trong nớc và trên thơng
trờng quốc tế.
2.1.2. Đánh giá về thị trờng khách du lịch Hà Nội
2.1.2.1. Khách du lịch quốc tế
Về số lợng khách :
13

×