Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

GIÃN PHẾ QUẢN (Kỳ 3) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.71 KB, 5 trang )

GIÃN PHẾ QUẢN
(Kỳ 3)
VI. TIẾN TRIỂN
1. Thể nhẹ: Những đợt bội nhiễm xảy ra không thường xuyên; bệnh chỉ
giới hạn một vùng, không lan ra chủ mô phổi, không bị suy hô hấp.
2. Thể nặng: Nhiễm trùng xảy ra thường xuyên, phải sử dụng kháng sinh,
sau nhiều năm tiến triển sẽ xuất hiện suy hô hấp mạn và tâm phế mạn; bệnh nhân
có thể tử vong sau vài năm.
3. Biến chứng:
a. Viêm phổi thùy, phế quản phế viêm, áp xe phổi, tràn dịch màng phổi.
b. Lao phổi, áp xe não, bệnh xương khớp phì đại do phổi, ít gặp.
c. Ho ra máu thường gặp; có thể đàm dính máu hay ho ra máu toàn số
lượng nhiều.
VII. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị nội khoa:
Điều trị trong những đợt nhiễm trùng phế quản - phổi như phế viêm hay áp
xe phổi.
a. Dẫn lưu tư thế:
Là một phương pháp điều trị rất cần thiết, quan trọng và bắt buộc phải thực
hiện cho bệnh nhân để mủ có thể thoát ra ngoài, thực hiện 3 lần/ngày, mỗi lần
khoảng 10 phút.
b. Vận động liệu pháp:
Rất cần thiết để bệnh nhân có thể khạc đàm ra càng nhiều càng tốt.
c. Kháng sinh:
- Tại tuyến trung ương thì phải cấy đàm và làm kháng sinh đồ để chọn lựa
kháng sinh thích hợp.
- Tuy nhiên trong khi chờ đợi kết quả cấy đàm hay tại tuyến cơ sở, theo y
văn thì những vi trùng thường gặp là Streptococcus pneumoniae, Hemophilus
influenza, Mycoplasma pneumoniae, Legionella pneumophila; do đó phải dùng
ngay kháng sinh, thường dùng là:
+ Céfalexine 500 mg, 3 viên/ngày chia đều 3 lần có thể phối hợp hay không


với một thuốc thuộc nhóm Fluoroquinolones như Ciprofloxacine (Quintor), 500
mg, 3 viên/ngày chia đều 3 lần hay Ofloxacine (Zanocin) 200 mg x 2 viên/ngày
chia đều 2 lần.
+ Céfadroxil (Oracéfal) 500 mg x 3 viên/ngày chia đều 3 lần.
+ Roxithromycine (Rulid) 150 mg x 2 viên/ngày chia đều 2 lần.
- Nếu nặng thì phải chuyển bệnh nhân lên tuyến trung ương để điều trị,
kháng sinh phải được dùng bằng đường ngoài tiêu hóa tức là đường tiêm thịt hay
tiêm tĩnh mạch hay chuyền tĩnh mạch. Người ta có thể dùng một loại
Céphalosporine thế hệ 3 như Céfotaxime (Claforan), lọ 1g, tiêm thịt 2 g/ngày chia
đều 2 lần hay Ceftriaxone (Rocephine) lọ 1g, tiêm tĩnh mạch 1 lần 2 g/ngày phối
hợp với một Aminoside như Amikacine (Amiklin) lọ 500 mg, tiêm thịt 15
mg/kg/ngày 1 lần hay chia đều 2 lần, nếu có đàm hôi tức là có bội nhiễm vi khuẩn
kỵ khí thì phải dùng thêm Métronidazol, lọ 500 mg/100 ml, 3 lọ/ngày chuyền tĩnh
mạch chia đều 3 lần.
d. Điều trị triệt căn: Các ổ nhiễm khuẩn tai mũi họng bằng các kháng sinh
thích hợp.
e. Điều trị ho ra máu: Thường khó điều trị vì không có thuốc điều trị đặc
hiệu.
- Nếu nhẹ có thể điều trị tại tuyến cơ sở thường dùng Adrenoxyl, ống 1.500
µg, 3-4 ống tiêm thịt chia đều 3-4 lần.
- Nếu nặng thì phải chuyển ngay lên tuyến trung ương, có thể dùng
Octréotide (Sandostatine), ống 50 µg, 100 µg, tiêm dưới da 3 ống loại 50 µg/ngày
chia đều 3 lần và phải theo dõi sát tình trạng ho ra máu vì loại ho ra máu này rất
khó cầm, nếu vượt khả năng điều trị nội khoa thì phải hội chẩn với ngoại khoa để
can thiệp phẫu thuật cầm máu.
2. Điều trị ngoại khoa:
a. Thể khu trú một bên: Chỉ định phẫu thuật là tốt nhất.
b. Thể có tổn thương hai bên:
- Nếu tổn thương còn khu trú, ổn định và đối xứng thì có thể cắt hai bên.
- Nếu tổn thương không đối xứng thì cắt một bên chính.

c. Thể lan tỏa:
Thường không phẫu thuật, có thể chỉ cắt những tổn thương chính.
Phẫu thuật có thể áp dụng là cắt một vùng, cắt đoạn, cắt một thùy hay một
lá phổi.
3. Điều trị dự phòng:
a. Tiêm vacxin phòng ngừa cảm cúm nếu có.
b. Nếu không có vacxin thì khi bị cảm cúm thường xảy ra vào mùa thu
đông thì phải dùng ngay kháng sinh bằng đường uống như đã nêu trong phần điều
trị để dự phòng nhiễm trùng phế quản - phổi.
c. Vệ sinh răng miệng và tai mũi họng.
d. Chuyển ngay lên tuyến trung ương khi bệnh nhân có biến chứng ho ra
máu nặng bằng xe cấp cứu có trang bị.


×