Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tràn dịch màng phổi thanh tơ (Kỳ 1) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.38 KB, 5 trang )

Tràn dịch màng phổi thanh tơ
(Kỳ 1)
1. Đại cương:
1.1. Định nghĩa:
Tràn dịch màng phổi thanh tơ là tràn dịch màng phổi xuất tiết, dịch rỉ
viêm , mầu vàng chanh,có nhiềuFibrin, phản ứng Rivalta dương tính,Protein³30g/
lít. LDH > 200
UI
, có nhiều thành phần tế bào, tỷ trọng 1015.
1.2. Giải phẫu, sinh lý màng phổi:
1.2.1. Giải phẫu:
Màng phổi được cấu tạo bởi lá thành màng phổi và lá tạng màng phổi,
giữa 2 lá màng phổi là khoang ảo màng phổi .
- Màng phổi thành phủ lên bờ mặt trong của lồng ngực, mặt trên vòm
hoành và trung thất. Màng phổi thành có những sợi thần kinh cảm giác, nên khi
màng phổi bị viêm sẽ gây cảm giác đau.
- Màng phổi tạng bọc chung quanh 2 lá phổi và từng thuỳ phổi. màng phổi
tạng không có sợi thần kinh cảm giác nên không gây ra cảm giác đau khi bị kích
thích.
- Khoang màng phổi là một khoang ảo, áp lực âm tính, nhỏ hơn áp lực khí
quyển -3 đến -5 cm H
2
O. Bình thường trong khoang màng phổi có một lớp dịch
mỏng từ 10mm -20 mm, làm cho phổi và thành ngực giãn nở dễ dàng trong khi
thở.
1.2.2. Sinh lý màng phổi:
Chức năng sinh lý của màng phổi là tạo ra hình dáng bình thường của phổi
và làm cho phổi hoạt động mất ít cơ năng nhất nhờ:
+ áp lực âm tính trong khoang màng phổi.
+ Lớp dịch mỏng trong khoang màng phổi. Dịch màng phổi được tiết ra
từ lá thành và được hấp thu bởi lá tạng. Mọi nguyên nhân gây tăng xuất tiết và


cản trở hấp thu dịch trong khoang màng phổi sẽ gây tràn dịch màng phổi.
2. Nguyên nhân :
Tràn dịch màng phổi là một biểu hiện lâm sàng hay gặp trong các bệnh
nội khoa cũng như các chuyên khoa phổi, Tràn dịch màng phổi do nhiều nguyên
nhân: ở Việt nam các nguyên nhân hay gặplà: Lao, ung thư , nhiễm khuẩn, bệnh
tim mạch,
2.1. Do lao:
Là nguyên nhân hay gặp nhất, có thể là một thể lao riêng biệt hoặc là biến
chứng cuả lao tiên phát hoặc lao hậu tiên phát như lao phổi, lao cột sống 2.2.
Ung thư:
Ung thư màng phổi nguyên phát ( Mesothelioma ) rất ít gặp. Ung thư di
căn vào màng phổi rất hay gặp từ các nơi như: ung thư phế quản, ung thư đường
tiêu hoá( ung thư dạ dầy, ung thư gan ),bệnh hạch ác tính, bệnh máu ác tính
2.3. Nhiễm khuẩn và virut:
2.4. Bệnh tim mạch: Phù phổi, nhồi huyết phổi, nghẽn tắc động mạch
phổi.
2.5 .Các nguyên nhân ít gặp:
Phù niêm, hôị chứng Meigds, hội chứng Dressler, hội chứng móng tay
vàng ( do nhược sản bạch huyết ), xơ gan, Luput ban đỏ, viêm cầu thận mạn, hội
chứng thận hư, thận ứ nước, tăng ure huyết, sau thẩm phân phúc mạc, bệnh bụi
phổi Abet, Saccoidose, do nấm và ký sinh trùng khác
Trên thực tế lâm sàng tràn dịch màng phổi không rõ nguyên nhân gặp 10%-
20%.
3. Lâm sàng và cận lâm sàng:
3.1. Tràn dịch do lao:
- Lâm sàng: thường gặp ở tuổi trẻ. khởi phát cấp tính có thể có hội chứng
nhiễm độc lao: sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, chán ăn, mất ngủ, sút cân.
- Cận lâm sàng: phản ứng Mantoux ( + ) với PPD 10
UI
. BK trong đờm có

thể
( + ) nếu có lao phổi kèm theo. Xét nghiệm máu: số lượng bạch cầu ở máu
ngoại vi có thể tăng hoặc không, bạch cầu Lympho tăng, tốc độ lắng máu tăng cao
( ³ 50mm / giờ đầu ).
- XQuang phổi: đi kèm với hình ảnh tràn dịch màng phổi có thể thấy tổn
thương lao phổi kèm theo như lao nốt, lao thâm nhiễm
- Dịch màng phổi: là dịch thanh tơ ( có thể gặp dịch huyết thanh máu hoặc
máu ) Protein ³ 30g / l, phản ứng Rivalta( + ),Glucose < 0,6g / l,
- Số lượng tế bào từ 500-1000 cái / mm
3
, L ³ 70%. Soi BK dịch màng phổi
thường âm tính.
- Cấy BK ( + ) tính: 25%-30%.
- Sinh thiết màng phổi: 75% trường hợp tìm thấy nang lao khi xét nghiệm
mô bệnh.
- Một số phương pháp chẩn đoán lao: tìm BK bằng kỹ thuật lai tạogen
PCR
( Polymeraza Chain Reaction ). Hoặc kỹ thuật miễn dịch gắn men ELISA :
( Enzym Liked Immunosorbernt assay ). Phát hiện kháng thể kháng lao với
kháng nguyên tinh chế, có độ nhậy 50-70%. Kỹ thuật ADA ( Adenosin
Desaminaza ) ở dịch màng phổi, nếu > 50 / l thì 90% là do lao.

×