Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Viêm gan mạn (Kỳ 2) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.98 KB, 8 trang )

Viêm gan mạn
(Kỳ 2)
2. Viêm gan mạn D ( viêm gan mạn do virut Delta )
Kể cả đồng nhiễm virut viêm gan D ( HDV ) với virut viêm gan B ( HBV )
hoặc bội nhiễm HDV trên bệnh nhân HBV đều có thể dẫn tới viêm gan mạn.
Nhýng khi đồng nhiễm thýờng làm nặng thêm viêm gan cấp và dể thành viêm gan
ác tính, bội nhiễm HDV trên ngýời mang HBsAg mạn tính làm tăng khả năng tiến
triển thành viêm gan mạn.
- Biểu hiện lâm sàng của viêm gan mạn D hay viêm gan mạn B không
phân biệt đýợc hay nói khác đi là viêm gan mạn D cũng có biểu hiện lâm sàng nhý
viêm gan mạn B.
- Đặc điểm huyết thanh học của viêm gan mạn D là có sự hiện diện của
kháng thể anti – LKM ( Liver Kidney Microsomes – kháng thể kháng Microsome
của gan, thận ) lýu hành trong máu. ở bệnh nhân viêm gan mạn D có anti – LKM-
3, khác với anti – LKM-1 có ở bệnh nhân viêm gan mạn tự miễn và viêm gan mạn
C.
3. Viêm gan mạn C
Là viêm gan mạn tiến triển thầm lặng, nhiều trýờng hợp không hề có triệu
chứng và ngay cả men Transaminase cũng bình thýờng. Chẩn đoán những trýờng
hợp này chủ yếu dựa vào sinh thiết gan.
- Biểu hiện lâm sàng : viêm gan mạn C cũng giống nhý viêm gan mạn B
nhýng nói chung triệu chứng mờ nhạt hõn, hiếm gặp vàng da, tổn thýờng ngoài
gan ít hõn, men Transaminase dao động và thấp hõn. Triệu chứng thýờng thấy là
mệt mỏi, xét nghiệm huyết thanh học một số trýờng hợp có thể thấy sự có mặt của
kháng thể anti – LKM-1 nhý ở bệnh nhân viêm gan tự miễn Typ 2.
- Về tiến triển : Có 50 – 70% số ca viêm gan mạn C tiến triển sau viêm gan
C cấp, tiến triển tới xơ gan sau 10 năm là 20%. Khoảng 50% bệnh nhân viêm gan
mạn C sẽ thành xơ gan kể cả những bệnh nhân viêm gan mạn C không có triệu
chứng và không có men Transminase tăng. Nhýng đáng chú ý là những bệnh nhân
nhiễm HCV – RNA với nồng độ cao và thời gian nhiễm lâu. Viêm gan mạn C tiến
triển tới xơ gan và ung thý tế bào gan nhýng thýờng là rất chậm sau vài năm.


III. Viêm gan mạn tự miễn
- Là viêm gan mạn tiến triển do tự miễn có đặc điểm tiến triển liên tục tới
xơ gan và suy gan, tỷ lệ tử vong cao tới 40% sau 6 tháng nếu không đýợc điều trị
- Về biểu hiện lâm sàng : khởi phát có thể âm thầm hoặc đột ngột ở những
phụ nữ trẻ tuổi hoặc trung niên. Những triệu chứng của viêm gan týõng tự nhý
viêm gan mạn do virut nhýng thýờng thấy những biểu hiện tổn thýõng ngoài gan
nặng nề hõn nhý : đau khớp, cýờng lách, viêm động, tĩnh mạch, viêm cầu thận, rối
loạn đông máu
- Những trýờng hợp nặng thýờng dẫn tới xơ gan, suy gan và hôn mê gan.
Xơ gan và ung thý gan là những triệu chứng muộn của viêm gan mạn tự miễn
- Xét nghiệm máu ngoài men Transaminase và bilirubin tăng còn tháy
Globulin tăng. Kháng thể kháng nhân ( ANA ) và kháng thể cõ trõn thýờng thấy
nhýng ít đặc hiệu.
Viêm gan mạn tự miễn đýợc chia làm 3 Typ :
* Viêm gan mạn tự miễn typ 1 : Globulin máu cao, ANA ( + ) , hay gặp ở
phụ nữ trẻ
* Viêm gan mạn tự miễn typ 2 : ANA ( - ) nhýng anti – LKM ( + ) giống
nhý viêm gan mạn C.
* Typ 2a : có anti – LKM 1 cao và đáp ứng với điều trị cocticoid ( thýờng
gặp ở phụ nữ trẻ Tây Âu.
* Typ 2b : là viêm gan mạn tự miễn kết hợp với viêm gan mạn C có
Globulin máu bình thýờng, anti – LKM 1 thấp đáp ứng või điều trị Interferon
(thýờng ở ngýời lớn tuổi vùng Địa Trung Hải )
* Viêm gan mạn tự miễn typ 3 : không có ANA và anti – LKM 1 nhýng có
kháng thể với kháng nguyên gan hoà tan ( đa số là nữ ).
- Về tiến triển : những bệnh nhân ở mức độ vừa và nhẹ, tổn thýõng mô học
ở mức hạn chế ( chỉ có hoại tử mối gặm, chýa có hoại tử cầu nối ) thì tiến triển đến
xơ gan là hạn chế. Trong viêm gan mạn tự miễn nặng, men gan Aminotransferase
tăng > 10 lần, Globulin máu cao, Marker cao, tổn thýõng mô học nặng ( hoại tử
cầu nối hoặc tổn thýõng đa tiểu thùy), tiến triển đến suy gan và tử vong tới 40%

trong vòng 6 tháng nếu không đýợc điều trị. Những trýờng hợp khác có thể có
biến chứng muộn : xơ gan và ung thý gan.
IV.Viêm gan mạn do thuốc và nhiễm độc
Là những tổn thýõng viêm gan do nhiễm độc hoặc do dị ứng, hoặc kết hợp
cả hai bởi các thuốc, các độc tố trong tự nhiên và công nghiệp ( hoá chất ). tổn
thýõng gan do thuốc và chất độc có thể từ nhẹ đến nặng và thậm chí là hoại tử gan
lan tràn. Thuốc và chất độc có thể gây ra viêm gan ( VG ) cấp, viêm gan mạn (
VGM ), xơ gan và ung thý tế bào gan. Theo Bluger có thể kể đến một số thuốc và
chất độc sau :
Loại thuốc v
à
chất độc
Hình thái t
ổn
thýõng
Tiến triển
1.Thuốc :
- Thu
ốc chống
lao

VG c
ấp, VG
bán cấp,
VGM, VG

mật, Nhiễm mỡ gan.

- 10% ch
ết

vì hôn mê gan
-
VGM và
xơ gan sau hoại tử

- Thu
ốc điều
trị tâm thần
VG c
ấp, VGM
và loạn dýỡng gan
- Có thể đ
ãn
đến xơ gan mật
- Chết v
ì
hôn mê gan (10 –

20%)
-
VGM và
xơ gan sau hoại tử
-Thu
ốc diệt
khu
ẩn ( một số
VGM, nhi
ễm
mỡ gan v
à viêm gan

Hôn mê
kháng sinh và
Sulfamid )
ứ mật gan, VGM, xơ gan.

- Các hormon

Lo
ạn dýỡng
gan mật
Xơ gan mật

- Thu
ốc chống
chuyển hoá ( anti –

metabolis )
Viêm gan ho
ại
tử, trýõng các tế b
ào
gan

Thu
ốc ức chế
ch
ức năng tuyến giáp
( điều trị Basedow )
Viêm gan, lo
ạn

dýỡng gan mật
VGM
- Thu
ốc gây

Viêm gan
Xơ gan sau
hoại tử
2.Các ch
ất
độc CN
-


Ho
ại tử gan


- Li
ều cao :
Hydrocarbonchlorid :

Naftalin,
Diphenylchlorid
lan tràn c
ấp, nhiễm
mỡ gan, viêm gan .
gây t
ử vongdo hôn
mê gan cấp

- Li
ều thấp :
gây xơ gan
- Benzon
Viêm gan c
ấp
hoặc mạn
Hôn mê
gan, xơ gan.
- Các kim lo
ại
( nhất là kim lo
ại
nặng )
Lo
ạn dýỡn
gan, viêm gan
Xơ gan
3.Các ch
ất
độc thực phẩm
- Ethanol


Viêm gan, lo
ạn
dýỡng gan


Hôn mê

gan, xơ gan
- Nấm độc
Lo
ạn dýỡng
gan, hoại tử tế b
ào
Tử vong, x
ơ
gan
gan lan tràn
- Aflatoxin
Lo
ạn dýỡng
gan
Tử vong, x
ơ
gan, k gan.
-
Các Alcaloid
thực vật
Tổn thýõng h

thống mạch


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×