Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Viêm túi mật cấp (Kỳ 1) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.3 KB, 5 trang )

Viêm túi mật cấp
(Kỳ 1)
I. Đại cương
Bệnh viêm túi mật cấp là một bệnh cấp cứu về tiêu hóa, thường là do sỏi
mật gây nên. Bệnh cần đýợc chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời để phòng những biến
chứng có thể dẫn tới tử vong.
1. Sự thường gặp
. Nữ gặp nhiều hõn nam
. Tuổi thường gặp: 40 - 60 tuổi
2. Nguyên nhân
. Do sỏi: 90 - 95% (N.H.Lộc 1992)
. Do nhiễm trùng: Eschérichia coli, cầu khuẩn ruột sau đó là liên cầu tụ cầu
phế cầu, hiếm hõn là Eberth Pfeiffer và vi khuẩn yếm khí. Thýõng hàn cũng có
biến chứng gây viêm túi mật cấp.
3. Giải phẫu bệnh lý:
Những hình ảnh bệnh lý của viêm túi mật cấp có nhiều mức độ khác nhau:
. Trong những giờ đầu hoặc trong những thể nhẹ: thành túi mật bị xýng
huyết, phù nề và chỉ có thâm nhiễm đõn thuần của tế bào viêm.
. Trong những thể nặng hõn, thể mýng mủ: có những ổ loét ở lớp niêm mạc
và ổ áp xe vi thể ở thành túi mật, dịch mật trong túi mật trở nên đục ít hoặc nhiều,
có thể thành mủ thực sự.
. Trong thể hoại tử: thành túi mật bị mỏng đi, có nhiều đám hoại thý màu
xám đen và dễ bị thủng.
. Các cõ quan quanh túi mật (dạ dày, tá tràng, mạc nối lớn, mạc treo đại
tràng ) cũng bị viêm teo nên những đám dính nhiều hoặc ít bao quanh túi mật,
thành một đám quánh.
4. Cơ chế sinh bệnh
- Với sỏi mật: sỏi gây ứ mật, tác dụng kích thích của muối mật làm tổn
thýõng thành túi mật, sau đó nhiễm khuẩn mật và thành túi mật dẫn tới viêm túi
mật cấp do vi trùng: vi trùng đến túi mật bằng nhiều đường khác nhau (đường mật
từ tá tràng lên ống mật chủ hoặc từ gan xuống, đường máu, bạch mạch).


- Cõ chế khác: viêm túi mật cấp sau mổ, sau chấn thýõng, bỏng nặng hồi
lýu dịch tụy vào đường mật, túi mật.
II. Triệu chứng
A. Lâm sàng
1. Cơ năng
a. Đau vùng hạ sườn phải:
- Cơn đau quặn gan tăng dần
- Chỉ đau âm ỉ (Gặp ở bệnh nhân cao tuổi)
b. Buồn nôn hoặc nôn rất hay gặp
c. Nước tiểu vàng khi có tổn thương ống mật chủ phối hợp.
2. Thực thể
a. Sốt: Bao giờ cũng có sốt (khoảng 39
0
- 400C)
b. Vàng da niêm mạc nhẹ (l0%) khi có tổn thýõng ống mật kèm theo.
c. ấn hạ sườn phải có phản ứng co cứng và đau.
d. Sờ thấy túi mật to và đau.
e. Có khi đau cứng khắp bụng (phải nghĩ tới thủng túi mật gây viêm phúc
mạc).
B. Xét nghiệm
1. Xét nghiệm máu
- Bạch cầu tăng cao: 10.000 - 20.000, BC đa nhân trung tính cao.
- Amylaza bình thường (nếu cao phải nghĩ đến viêm tụy cấp kết hợp)
2. Siêu âm: cho biết có hình sỏi túi mật, ống mật, tình trạng thành đường
mật, túi mật. Hình ảnh siêu âm túi mật viêm nhý sau:
- Có điểm đau rõ rệt khi ấn dầu dò siêu âm vào, túi mật (dấu hiệu Murphy
siêu âm hoặc điểm Murphy siêu âm)
- Thành túi mật dầy trên 0,3cm (bình thường dýới 0,3cm)
- Nhiều khi túi mật có hình hai bờ (hai lớp đậm âm cách nhau bởi lớp giảm
âm)

- Nếu có sỏi và viêm túi mật sẽ thấy trên hình nốt đậm âm kèm bóng cản
âm trong túi mật.
3. X - quang
- Chụp bụng không chuẩn bị (1 phim thẳng, 1 phim nghiêng phải) nếu có
sỏi mật sẽ thấy hình cản quang bên phái, phía trýớc cột sống.
- Chụp đường mật bằng tiêm thuốc cản quang:
+ Túi mật bị viêm: ống mật chủ ngấm thuốc, còn túi mật không thấy.
+ Không nghĩ tới viêm túi mật cấp nếu hình ảnh túi mật rõ.
4. Soi ổ bụng cấp cứu
Là phương pháp chẩn đoán có ích: nhìn thấy túi mật to và căng xung huyết
mạnh, phù nề, túi mật có thể dính với gan, mạc nối. Vùng gan gần túi mật cũng có
phản ứng viêm màu đỏ tươi.

×