Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện Kế toán Xuất khẩu rau quả - nông sản tại Tổng Công ty Rau quả - nông sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.93 KB, 84 trang )

trờng đhcnhn khoa kinh tế
Lời mở đầu
Sau 20 năm thực hiện đờng lối đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã thu đợc những
thành tựu nổi bật, trong đó có sự đóng góp rất lớn của xuất khẩu. Hoạt động xuất
khẩu đã đợc thúc đẩy phát triển và đợc coi là một trong ba chơng trình lớn của
Nhà nớc mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra cho giai đoạn phát triển
kinh tế của nớc ta hiện nay. Xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội, bởi vì thông qua việc mở
rộng xuất khẩu cho phép nớc ta tăng thu ngoại tệ cho tài chính và nhu cầu xã hội,
cũng nh tạo điều kiện cho sự phát triển cơ sở hạ tầng. Mặt khác, trong xu thế quốc
tế hoá, toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới hiện nay, Sự phát triển của xuất khẩu
còn là một trong những tiền đề, động lực trực tiếp thúc đẩy tốc độ hội nhập và gắn
kết nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Hơn thế nữa, đẩy mạnh xuất
khẩu còn cho phép sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tận dụng tốt
lực lợng lao động dồi dào trong nớc qua đó tạo điều kiện tăng thu nhập quốc dân,
nâng cao mức sống cho ngời lao động, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh
tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngày 7/11/2006 vừa qua có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nớc ta khi Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thơng mại thế giới WTO. Tuy nhiên, sự kiện này vừa mở ra
cho nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng nh quá trình xuất khẩu của Việt Nam
nói riêng có nhiều cơ hội nhng cũng đầy thách thức.
Do đặc thù về điều kiện tự nhiên nên Việt Nam có thế mạnh trong việc xuất
khẩu các loại rau quả. Nhng để tăng giá trị các mặt hàng nông sản xuất khẩu, việc
gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến đã trở thành một vấn đề hết sức quan
trọng và cấp bách. Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào cho công
nghiệp và ngợc lại, công nghiệp chế biến sẽ tạo đầu ra cho nông nghiệp, thúc đẩy
nông nghiệp phát triển. Đó cũng là một trong những mục tiêu của chơng trình
CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn ở nớc ta.
Là Tổng công ty trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất
khẩu hàng nông sản và rau quả lớn nhất cả nớc, Tổng công ty Rau quả- nông sản
Việt Nam phải đứng trớc nhiệm vụ làm thế nào để có thể xuất khẩu đợc nhiều sản


tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
1
trờng đhcnhn khoa kinh tế
lợng rau quả chế biến nhiều hơn nữa trong những năm tới. Trong những năm qua,
Tổng công ty đã không ngừng phấn đấu để trở thành đơn vị dẫn đầu trong ngành,
sớm khẳng định đợc vai trò vị thế của mình trong nớc và quốc tế. Tuy nhiên cùng
với sự ra đời của cơ chế thị trờng ở Việt Nam kèm theo đó là sự cạnh tranh gay gắt
giữa các thành phần kinh tế khác nhau khiến cho Tổng công ty gặp nhiều khó
khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và xuất khẩu nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Tổng công ty Rau quả- nông sản, đợc sự giúp đỡ
tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu 9 của
Tổng công ty rau quả- nông sản Việt Nam và dới sự hớng dẫn tận tình của cô giáo-
Thạc sỹ Hoàng Thị Việt Hà, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán xuất khẩu rau quả -nông sản tại Tổng công ty Rau quả-
nông sản Việt Nam cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Những lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá trong các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Chơng 2: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm rau quả chế biến tại Tổng
công ty Rau quả- nông sản Việt Nam.
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm rau
quả-nông sản tại Tổng công ty Rau quả- nông sản Việt Nam.
Mặc dù đợc sự giúp đỡ rất nhiều và bản thân em cũng có nhiều cố gắng nh-
ng với thời gian và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề này còn nhiều hạn chế,
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô cũng nh các cô
chú trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu nơi em thực tập để bài viết này của
em đợc hoàn thiện hơn.
Sinh viên
tạ thu hơng
chơng 1

tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
2
trờng đhcnhn khoa kinh tế
Những lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá
trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu
1.1 Xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Các ngành ra đời và phát triển trong nền kinh tế quốc dân là do sự phân
công lao động xã hội. Chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm lực lợng sản
xuất xã hội và là một trong những động lực chủ yếu của tăng trởng kinh tế và
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Với phân công lao động xã hội một cách mạnh mẽ
hay là chuyên môn hoá sản xuất một mặt hàng nhất định sẽ tạo ra sự d thừa
trong sản xuất. Và sự d thừa đó sẽ thúc đẩy nhu cầu trao đổi hàng hoá nhằm đáp
ứng nhu cầu trong nớc và ngoài nớc. Nh vậy, chính yếu tố chuyên môn hoá sản
xuất đã đặt ra sự cần thiết phải trao đổi trong xã hội các sản phẩm giữa ngời sản
xuất và ngời tiêu dùng.
Thơng mại quốc tế ra đời mà nòng cốt của vấn đề này là hoạt động xuất
nhập khẩu
Xuất khẩu và nhập khẩu lag hai mặt của thơng mại quốc tế. Xuất khẩu đ-
ợc trình bày là một hoạt động buôn bán kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống quan hệ mua bán
phức tạp có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc
đẩy hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bớc nâng cao
đời sống kinh tế của nhân dân. Có thể nói xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ
đem lại hiệu quả đột biến nhng nó có thể gay ra thiệt hại lớn vì nó phải đơng đầu
với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể trong nớc tham gia xuất
khẩu không dễ dàng khống chế đợc.
Hoạt động xuất khẩu là một mặt quan trọng của thơng mại quốc tế. Nó là
quá trình bán những sản phẩm của quốc gia đó cho một hay nhiều quốc gia khác

trên thế giới nhằm thu ngoại tệ.
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
3
trờng đhcnhn khoa kinh tế
Theo điều 52 NĐ 52/1998 của chính phủ, Xuất khẩu là hoạt động bán
hàng của thơng nhân Việt Nam với thơng nhân nớc ngoài theo các hợp đồng
mua bán, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hoá.
Nh vậy, mọi khái niệm đều cho rằng: Xuất khẩu là một hoạt động kinh
doanh nhng phạm vi vợt khỏi biên giới quốc gia hay là hoạt động buôn bán
với nớc ngoài. Thông qua hoạt động xuất khẩu có thể đem lại lợi nhuận to
lớn cho nền sản xuất trong nớc.
Cho đến ngày nay hoạt động xuất khẩu càng phát triển cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu, và xuất khẩu diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa có những đặc điểm khác biệt và phức tạp
hơn so với hoạt động kinh doanh nội địa cụ thể là:
- Thị trờng hoạt động rộng, không bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà
mang tầm quốc tế nên rất khó kiểm soát. Mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn,
hình thức thanh toán phong phú, đồng tiền sử dụng trong thanh toán thờng là các
ngoại tệ mạnh nh USD, JPY,GDP,DEM,EUR Vì vậy hoạt động kinh doanh xuất
khẩu chịu ảnh hởng lớn của sản xuất trong nớc và thị trờng nớc ngoài.
- Ngời mua ngời bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản lý,
phong tục tập quán tiêu dùng và chính sách ngoại thơng của các quốc gia cũng
khác nhau. Do đó đối tợng giao dịch không đồng nhất về ngôn ngữ nên trong hợp
đồng cần thống nhất loại ngôn ngữ đợc sử dụng và bản thân các tổ chức và bản
thân các tổ chức, các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải tìm hiểu kỹ đơn
vị đối tác, phải có biện pháp phòng vệ trong việc thu hồi nợ. Đồng thời phải quy
định rõ cơ quan đứng ra giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp xảy ra.
- Hàng hóa xuất khẩu đợc tiêu dùng vợt ra ngoài phạm vi quốc gia đáp ứng

nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng trong khu vực và trên toàn thế giới. Nên hàng hóa xuất
khẩu phải đảm bảo về mặt chất lợng mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu ngời tiêu dùng của
từng quốc gia, từng khu vực trong từng thời kỳ khác nhau. Đối tợng của hoạt động
xuất khẩu là những hàng hóa thuộc về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
4
trờng đhcnhn khoa kinh tế
- Hàng hóa chuyển từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu phải qua một
khoảng cách địa lý khá xa. Do đó mọi phơng tiện vận tải nh vận tải đờng không,
vận tải đờng bộ, vận tải đờng sắt, đờng thủy đều có thể đợc sử dụng. Hàng hóa
xuất khẩu cũng phải đợc bảo quản tốt tránh hỏng hóc, mất mát và giảm chất lợng
trong quá trình vận chuyển.
- Ngoài các yếu tố chính trị hoặc nghĩa vụ quốc tế thì hoạt động kinh
doanh xuất khẩu quan tâm đến những hàng hóa có giá trị thực hiện trên thị trờng
thế giới lớn hơn giá trị thực hiện trên thị trờng nội địa. ở nớc ta kim nghạch xuất
khẩu hàng năm tăng lên đáng kể nhng chất lợng không cao vì thờng xuất khẩu
những mặt hàng nông sản, thủy hải sản và các sản phẩm thô Chính vì vậy gây
nên sự thua thiệt lớn về giá trị xuất khẩu cũng nh u thế cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế.
- Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa là một quy trình khép
kín gồm hai giai đoạn cơ bản: thu mua sản phẩm hàng hóa trong nớc để xuất khẩu
và tổ chức công tác xuất bán hàng hóa, dịch vụ ra nớc ngoài. Hai giai đoạn này có
mối quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn này là bớc kế tiếp của giai đoạn kia và
ngợc lại. Nếu việc mua hàng đợc thực hiện kịp thời đầy đủ và đúng chủng loại,
yêu cầu chất lợng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán hàng xuất khẩu diễn ra
nhanh chóng và mang lại hiệu quả cao. Ngợc lại kết quả của giai đoạn bán hàng
xuất khẩu lại là cơ sở để đa ra quyết định mua mặt hàng nào, số lợng bao nhiêu và
bao giờ thì tiến hành mua Để có hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu phải tiến hành thu mua hàng hóa của các đơn vị, tổ chức, cá nhân
trong nớc thông qua các hợp đồng kinh tế đã đợc ký kết sau đó tập hợp đủ hàng

hóa để xuất ra nớc ngoài.
1.1.3 Vai trò của xuất khẩu
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế quốc dân:
Trong thời đại ngày nay cùng tồn tại hoà bình, cùng vơn tới ấm no hạnh
phúc và cũng là thời đại mở cửa, mở rộng giao lu quốc tế. Do đó xu hớng phát
triển của nhiều nớc trong những năm gần đây là thay đổi chiến lợc kinh tế đóng
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
5
trờng đhcnhn khoa kinh tế
cửa sang mở cửa. Có thể nói đây là con đờng duy nhất tạo ra sự phát triển vợt
bậc, giúp cho nền kinh tế cảu mỗi quốc gia ngày càng phát triển.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu:
Công nghiệp hoá đất nớc đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu
máy móc thiết bị, kỹ thuật vật t và công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn nh:
+ Liên doanh với nớc ngoài hoặc đầu t trực tiếp từ nớc ngoài
+ Vay nợ, viện trợ, tài trợ
+ Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ
+ Xuất khẩu sức lao động...
Trong các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ... cũng phải trả
bằng cách này hay cách khác. Để nhập khẩu thị trờng vốn quan trọng nhất là từ
xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu .
Trong những năm qua nguồn vốn thu đợc từ xuất khẩu không ngừng tăng
lên.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh
tế hớng ngoại.
Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất đó là thành quả
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong quá trình công nghiệp hoá của nớc ta là phù hợp với xu hớng phát triển
của nền kinh tế thế giới.

Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có
thể đợc nhìn nhận theo các hớng sau:
+ Xuất khẩu các sản phẩm của nớc ta cho nớc ngoài.
+ Xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và
xuất khẩu các sản phẩm mà các nớc khác cần. Điều đó có tác động tích cực
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có liên quan có cơ hội phát
triển thuận lợi.
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
6
trờng đhcnhn khoa kinh tế
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, thị trờng
cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới th-
ờng xuyên năng lực sản xuất trong nớc.
+ Thông qua xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng
- Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân.
Nhờ có xuất khẩu mà hàng triệu ngời Việt Nam có thể tham gia vào quá
trình sản xuất những sản phẩm có thế mạnh xuất khẩu. Đẩy mạnh xuất khẩu tham
gia vào thị trờng thế giới tức lag chúng ta đang đi sâu vào phân công lao động
quốc tế con đờng tốt nhất tạo đợc công ăn việc làm cho ngời lao động.
Đời sống của ngời lao động đợc cải thiện dần dần theo thu nhập ngày càng
tăng lên dựa vào đà tăng của kim nghạch xuất khẩu cả nớc. Cần phải thấy rõ rằng
không chỉ những ngời tham gia lao động trực tiếp vào xuất khẩu mới có thu nhập
tăng lên mà những ngời lao động khác dù ở ngành có hay không liên quan đến
xuất khẩu nếu không đợc hởng các quyền lợi vật chất nh lơng cao thì cũng đợc h-
ởng các phúc lợi xã hội do sự đóng góp của các doanh nghiệp xuất khẩu vào ngân
sách Nhà nớc. Do đó cần phải nhận thức rõ vai trò của xuất khẩu, tập trung sức

mạnh xuất khẩu hơn nữa vì xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật
phẩm tiêu dùng thiết yếu trong đời sống nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh
tế đối ngoại của nớc ta.
Thông thờng hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác nên nó thúc đẩy quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản
xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, vận tải quốc tế... Đến lợt nó,
chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề để mở rộng xuất khẩu.
Nhận biết đợc vị trí quan trọng của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng,
Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng mở rộng và phát triển quan hệ đối ngoại, đặc biệt h-
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
7
trờng đhcnhn khoa kinh tế
ớng vào xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hớng u tiên trọng điểm
của kinh tế đối ngoại.
1.1.3.2 Đối với các doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu của cá nhân doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với bản
thân các doanh nghiệp tham gia vào thơng mại quốc tế. Bán hàng hoá và dịch vụ
ra ngoài mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích sau:
+ Sản xuất hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có điều kiện tham
gia vào các cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng... Những
yếu tố này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành cơ cấu sản xuất phù hợp với
thị trờng.
+ Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động,
tạo ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng.
Nó vừa đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu đợc lợi nhuận.
Sản xuất hàng xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục đầu t vào sản xuất
không chỉ chiều rộng mà còn cả về chiều sâu .
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở rộng

quan hệ kinh tế với các bạn hàng trong và ngoài nớc trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
+ Xuất khẩu phát triển các mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng
hạn nh hoạt động đầu t, nghiên cứu và phát triển...
1.1.4 Các hình thức xuất khẩu hàng hóa
Chọn lựa phơng thức thâm nhập thị trờng xuất khẩu là việc làm rất quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu. Vì việc thâm nhập thị trờng ở nớc ngoài là một việc làm rất khó khăn và tốn
kém nhất là trong điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ không thể có nguồn lực tài chính dồi dào để phục vụ công việc
này. Hơn nữa còn tùy thuộc vào từng giai đoạn trong chu kỳ sống của doanh
nghiệp mà họ cũng có những cách thức thâm nhập thị trờng khác nhau. Ví nh đối
với một doanh nghiệp mới bớc vào giai đoạn khởi sự thì họ sẽ có cách thâm nhập
thị trờng khác so với các doanh nghiệp đã bớc vào giai đoạn trởng thành và phát
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
8
trờng đhcnhn khoa kinh tế
triển. Chính vì vậy mà nghiên cứu các hình thức xuất khẩu hàng hóa có vai trò rất
quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Có nhiều phơng thức để doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm của mình ra nớc
ngoài trong đó có một số phơng thức chính nh sau: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu
ủy thác và các phơng thức khác. Phơng thức xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối
với tiếp thị quốc tế. Khi lựa chọn phơng thức xuất khẩu nhà xuất khẩu phải xem
xét sự giống và khác nhau giữa thị trờng nớc ngoài và thị trờng trong nớc đó là
biểu thuế suất, lịch trình giao hàng, hiểu biết về hàng hóa và lợi thế cạnh tranh.
1.1.4.1 Xuất khẩu trực tiếp.
Với phơng thức xuất khẩu trực tiếp, nhà sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện
toàn bộ tiến trình xuất khẩu tức là các đơn vị tham gia xuất khẩu có thể trực tiếp
tham gia đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng
trong khuôn khổ quản lý của nhà nớc mà không sử dụng các công ty trung gian.
Do trở thành nhà xuất khẩu trực tiếp, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm toàn bộ

về hoạt động xuất khẩu bắt đầu từ việc xác định khách hàng mua cho tới việc thu
tiền. Để có thể xuất khẩu đợc hàng hóa trực tiếp doanh nghiệp phải có bộ phận
chuyên trách xuất khẩu. Bộ phận này có thể độc lập với bộ phận bán hàng trong n-
ớc và đợc cấp tài chính theo yêu cầu. Nhân viên của bộ phận này nhất thiết phải đ-
ợc đào tạo về nghiệp vụ ngoại thơng.
Xuất khẩu trực tiếp có những u điểm sau:
- Giảm đợc chi phí trung gian ( nhiều khi chi phí này rất lớn dẫn đến lợi
nhuận bị chia sẻ ), nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Thông qua thơng thảo trực tiếp dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra
hiểu lầm sai sót đáng tiếc, nâng cao hiệu quả của đàm phán giao dịch.
- Cho phép các nhà kinh doanh có điều kiện trực tiếp tiếp cận với thị trờng
để thích ứng với nhu cầu thị trờng một cách tốt nhất.
- Thiết lập, mở rộng mối quan hệ với bạn hàng nớc ngoài một cách tiện lợi
nhanh chóng.
Tuy nhiên xuất khẩu theo phơng thức này cũng có những nhợc điểm:
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
9
trờng đhcnhn khoa kinh tế
- Đối vơi thị trờng mới, bạn hàng mới thờng gặp khó khăn trong việc giao
dịch vì còn bỡ ngỡ, dễ bị ép giá, dễ sai lầm nên rủi ro sẽ lớn. Trong tr ờng hợp
này công ty nên sử dụng hình thức xuất khẩu ủy thác.
- Khối lợng hàng hóa giao dịch cần phải lớn mới có thể bù đắp đợc chi phí
giao dịch trực tiếp nh giấy tờ, đi lại khảo sát thị trờng
- Doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính, đội ngũ cán bộ giỏi và có
kinh nghiệm mới có khả năng tránh đợc rủi ro thực hiện đợc thành công và có hiệu
quả giao dịch này.
Chính vì những hạn chế này nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ lần đầu tiên
tham gia thị trờng quốc tế hay với những mặt hàng mới, thị trờng mới thì lựa chọn
phơng thức xuất khẩu trực tiếp không phải là điều tốt.
Hiện nay phơng thức này ngày càng phát triển trong hoạt động thơng mại

quốc tế do các phơng tiện thông tin rất phát triển ngời mua, ngời bán có thể trực
tiếp giao dịch với nhau một cách dễ dàng. Hơn nữa trình độ, năng lực của ngời
tham gia giao dịch quốc tế ngày càng cao.
1.1.4.2 Xuất khẩu ủy thác
Nếu doanh nghiệp muốn xuất khẩu sản phẩm của mình nhng không đủ nhân
lực hoặc không có t cách để tham gia hoạt động xuất khẩu thì có thể áp dụng ph-
ơng thức ủy thác xuất khẩu bằng cách lựa chọn một trong các công ty có đủ điều
kiện và kinh nghiệm xuất khẩu để ủy thác cho họ xuất khẩu hộ hàng hóa của mình
ra nớc ngoài. Hoặc doanh nghiệp có đủ điều kiện để xuất khẩu hàng hóa nhng
không có nhu cầu về xuất khẩu có thể nhận ủy thác xuất khẩu để xuất khẩu hàng
hóa cho một công ty khác để thu phí ủy thác.
- Bên ủy thác xuất khẩu: là đơn vị có nhu cầu về xuất khẩu hàng hóa có
nguồn lực hoặc khả năng thanh toán nhng vì một lý do nào đó nh không có chức
năng xuất khẩu, không đủ điều kiện kỹ thuật hoặc tiến hành hoạt động nhng
không hiệu quả nên phải ủy thác nhiệm vụ xuất khẩu cho một công ty khác đồng
thời thanh toán một khoản phí ủy thác cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu.
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
10
trờng đhcnhn khoa kinh tế
- Bên nhân ủy thác xuất khẩu: là đơn vị có khả năng đàm phán ký kết và
thực hiện hợp đồng nhng không có nhu cầu về xuất khẩu mà chỉ đứng ra thực hiện
dịch vụ xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu đồng thời sẽ thu đợc phí ủy thác.
u điểm của xuất khẩu ủy thác là:
- Doanh nghiệp có thể tập trung vào sản xuất mà không cần suy nghĩ đến
lĩnh vực pháp lý và bí quyết xuất khẩu. Nhng điều này không có nghĩa là doanh
nghiệp không cần sự hiểu biết nhất định nào về công tác xuất khẩu.
- Doanh nghiệp có lợi do sử dụng khả năng chuyên môn của đơn vị làm
dịch vụ xuất khẩu.
Nhợc điểm của xuất khẩu ủy thác: Nhà xuất khẩu có thể mất quyền giám
sát về kinh doanh nếu công ty nhận ủy thác không trung thực. Trong nền kinh tế

một số cá nhân và tổ chức đợc ủy thác có thể không chung mục tiêu với nhà sản
xuất.
1.1.4.3 Những phơng thức xuất khẩu khác
- Tiến hành các hình thức hợp tác kinh doanh theo luật đầu t nớc ngoài
trong đó doanh nghiệp nớc ta và doanh nghiệp nớc ngoài hợp tác với nhau về một
hay nhiều mặt nh góp vốn, chuyển giao công nghệ, sản xuất và bán hàng. Hình
thức hợp tác do phía nớc ngoài và các doanh nghiệp trong nớc tự thỏa thuận cụ thể
nh: liên doanh là liên doanh lập một pháp nhân mới còn hợp tác kinh doanh thì
không cần lập một pháp nhân mới mà chỉ thảo luận những nội dung cụ thể của sự
hợp tác để xuất khẩu hàng hóa ra nớc ngoài. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam.
- Đầu t vốn tổ chức sản xuất hàng hóa và dịch vụ ở nớc ngoài. Một doanh
nghiệp có thể thành lập nhà máy sản xuất ở nớc ngoài nhằm giảm chi phí vận tải,
tránh mức thuế nhập khẩu cao, giảm chi phí lao động và cuối cùng là giảm giá
thành sản phẩm hoặc nhận đợc các biện pháp khuyến khích từ chính phủ nớc
ngoài.
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
11
trờng đhcnhn khoa kinh tế
- Giao một phạm vi quyền hạn của doanh nghiệp cho nớc ngoài. Một
doanh nghiệp có thể thỏa thuận chỉ giao về bí quyết công nghệ, một thiết kế sản
phẩm, một sở hữu nào đó cho một doanh nghiệp nớc ngoài để đổi lại những đặc
quyền hay một số hình thức thanh toán nào đó.
1.1.5 Các phơng thức thanh toán trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Trong thơng mại quốc tế thanh toán tiền hàng là quyền và nghĩa vụ của cả
hai bên mua bán. Thanh toán tiền hàng có ảnh hởng trực tiếp đến vòng quay vốn
của cả hai bên, các loại rủi ro trong lu thông tiền tệ và chi phí. Do đó đây là điều
kiện quan trọng liên quan đến lợi ích của cả hai bên mua bán. Phơng thức thanh
toán là một nội dung trọng yếu nhất của nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Nó chỉ việc

ngời bán dùng cách nào để thu tiền về và ngời mua dùng cách nào để trả tiền.
Trong thanh toán quốc tế có nhiều phơng thức thanh toán khác nhau. Ngày nay
cùng với sự phát triển của mạng internet đã có những phơng thức thanh toán mới
ra đời đó là thanh toán qua mạng. Mỗi phơng thức thanh toán đều có những u nhợc
điểm riêng, lựa chọn phơng thức thanh toán nào đều phải xuất phát từ yêu cầu của
ngời bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu của ngời mua là nhận đợc hàng
đảm bảo về măt số lợng cũng nh chất lợng và đúng hạn. Sau đây là một số phơng
thức thanh toán chủ yếu nhất thờng áp dụng trong thơng mại quốc tế.
Phơng thức trả tiền mặt (Cash payment )
Ngời mua thanh toán bằng tiền mặt cho ngời bán khi ký hợp đồng hoặc đặt
hàng hoặc trớc khi ngời bán giao hàng hoặc khi ngời bán xuất trình chứng từ. Ph-
ơng thức này tuy đơn giản nhng trong thanh toán quốc tế hiện nay ít dùng vì rủi ro
cao và hiệu quả thấp.
Phơng thức chuyển tiền ( Transfer )
Là phơng thức thanh toán trong đókhách hàng ( ngời trả tiền, ngời mua, ng-
ời nhập khẩu ) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời
hởng lợi ( ngời bán, ngời xuất khẩu, ngời cung cấp dịch vụ ) ở một địa điểm nhất
định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Phơng thức ghi sổ ( Open account ):
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
12
trờng đhcnhn khoa kinh tế
là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán mở một tài khoản hoặc một
quyển sổ để ghi nợ ngời mua. Sau khi ngời bán đã hoàn thành việc giao hàng hay
cung cấp dịch vụ, theo đó đến thời hạn quy định ( tháng, quý, năm ) ng ời mua sẽ
trả tiền cho ngời bán. Phơng thức thanh toán này đơn giản chỉ có hai bên mua và
bán tham gia thanh toán, ngân hàng không tham gia với chức năng mở tài khoản
để thực thi thanh toán, chỉ mở tài khoản đơn biên không mở tài khoản song biên.
Nếu ngời mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy chỉ để theo dõi không có giá trị
quyết toán giữa hai bên. Phơng thức này có lợi cho ngời mua.

Phơng thức nhờ thu ( Collection )
Là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng sẽ ký phát hối phiếu để đòi tiền ngời mua ủy thác cho ngân hàng thu hộ
số tiền ghi trên hối phiếu đó. Hối phiếu ở đây là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều
kiện do một ngời ký phát cho một ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy hối
phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định
trong tơng lai phải trả một số tiền nhất định cho một ngời nào đó hoặc theo lệnh
của ngời này trả cho một ngời khác hoặc trả cho ngời cầm phiếu.
Có hai loại nhờ thu:
Nhờ thu phiếu trơn ( Clean collection ): là phơng thức thanh toán
mà ngời bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền hối phiếu của ngời mua mà không kèm
theo điều kiện gì, ngân hàng không nắm đợc chứng từ.
Nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary collection ): là phơng thức
thanh toán mà ngời bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng lập bộ chứng từ
thanh toán gồm hối phiếu và chứng từ gửi hàng và nhờ ngân hàng thu hộ tiền hối
phiếu đó với điều kiện là ngời mua phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân
hàng mới trao bộ chứng từ cho họ đi nhận hàng.
+ DP Documentary against payment: Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ gọi
tắt là nhờ thu trả tiền ngay.
+ DA Documentary against acceptance: Nhờ thu chấp nhận trả tiền
đổi chứng từ gọi tắt là nhờ thu trả chậm.
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
13
trờng đhcnhn khoa kinh tế
Phơng thức này hoàn toàn bất lợi cho ngời bán vì việc thanh toán hoàn toàn
phụ thuộc vào ý muốn của ngời mua, tốc độ thanh toán chậm và ngân hàng chỉ
đóng vai trò là trung gian đơn thuần.
Phơng thức tín dụng chứng từ ( Letter of credit )
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là sự thỏa thuận mà trong đó một
ngân hàng ( ngân hàng mở th tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( ngời xin

mở th tín dụng ) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngời thứ ba ( ngời h-
ởng lợi số tiền th tín dụng ) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời thứ ba này ký phát
trong phạm vi số tiền đó khi ngời thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong một văn bản gọi là th
tín dụng ( Letter of credit ) viết tắt là LC
Các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ bao gồm:
- Ngời xin mở th tín dụng: là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hóa.
- Ngân hàng mở th tín dụng: là ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu và
cung cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu.
- Ngời hởng lợi th tín dụng: là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời
nào hác mà ngời hởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng: là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi.
Quy trình nghiệp vụ:
(2)
(5)
(6)
(8) (7) (1) (6) (5) (3)
(4)
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
14
Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo L/C
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
trờng đhcnhn khoa kinh tế
(1): Ngời nhập khẩu nộp đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng của
mình yêu cầu mở th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng.
(2): Căn cứ vào đơn xin mở LC ngân hàng mở LC tiến hành mở LC và
thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời bán thông báo về việc mở LC và
chuyển LC đến ngời xuất khẩu.
(3): Sau khi nhận đợc thông báo này ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở LC và khi nhận đợc bản

gốc LC thì chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.
(4): Nếu ngời xuất khẩu chấp nhận LC thì tiến hành giao hàng, nếu không
thì đề nghị ngời nhập khẩu và ngân hàng mở LC sửa đổi, bổ sung LC cho phù hợp
với hợp đồng, đến khi chấp nhận mới giao hàng.
(5): Sau khi giao hàng ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của LC
xuất trình cho ngân hàng mở LC thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền.
(6): Ngân hàng mở LC kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với LC thì trả
tiền cho ngời xuất khẩu. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi lại bộ
chứng từ cho ngời xuất khẩu.
(7): Ngân hàng mở LC đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
hàng hóa cho ngời nhập khẩu.
(8): Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với LC thì hoàn trả
lại tiền cho ngân hàng mở LC, nếu thấy không phù hợp có thể từ chối không trả
tiền.
Vậy khi tín dụng là một bức th do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của bên
mua cam kết trả cho bên bán hoặc bất kỳ ngời nào theo lệnh của bên bán một số
tiền nhất định trong một thời gian nhất định khi bên bán xuất trình đầy đủ các
chứng từ và thực hiện đầy đủ các yêu cầu quy định trong bức th đó.
Th tín dụng hoạt động theo hai nguyên tắc là độc lập và tuân thủ
nghiêm ngặt.
Độc lâp: th tín dụng có tính chất quan trọng nó đợc hình thành trên cơ sở
của hợp đồng mua bán nhng sau khi đợc thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp
đồng mua bán. Điều này có nghĩa là ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán khi ngời
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
15
trờng đhcnhn khoa kinh tế
bán xuất trình đầy đủ chứng từ theo yêu cầu của LC. Ngân hàng hoàn toàn không
quan tâm đến hợp đồng và cũng không quan tâm đến hàng hóa thực.
Tuân thủ nghiêm ngặt: Ngân hàng chỉ thanh toán nếu các chứng từ hoàn
toàn phù hợp với LC đúng với chỉ dẫn của ngời mua. Theo nguyên tắc này ngân

hàng sẽ kiểm tra kỹ lỡng và máy móc toàn bộ chứng từ ngời bán xuất trình. Nếu
ngân hàng không phát hiện ra những sai biệt thanh toán nhầm thì ngân hàng sẽ
phải chịu trách nhiệm.
Trong thanh toán quốc tế có nhiều loại th tín dụng đợc sử dụng trong đó có
hai loại th tín dụng chính đó là th tín dụng hủy ngang và th tín dụng không hủy
ngang.
- Th tín dụng hủy ngang: là loại LC mà ngân hàng mở LC và ngời nhập
khẩu có thể hủy bỏ vào bất cứ lúc nào mà không cần sự chấp thuận của ngời hởng
lợi LC. Trong thanh toán quốc tế ít dùng loại LC này vì LC hủy ngang thực chất
chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phải là sự cam kết trả tiền chắc chắn.
- Th tín dụng không thể hủy ngang: là loại th tín dụng mà trong thời gian
hiệu lực của nó ngân hàng không có quyền hủy bỏ hay sửa đổi nội dung th tín
dụng nếu không đợc sự đồng ý của ngời hởng lợi ngay cả khi ngời yêu cầu mở th
tín dụng (bên mua) ra lệnh hủy bỏ hay sửa đổi th tín dụng đó. Nh vậy th tín dụng
không hủy ngang là một cam kết chắc chắn đối với ngời bán trong việc thanh toán
tiền hàng. Do đó LC không hủy ngang đợc sử dụng phổ biến, rộng rãi nhất trong
thanh toán quốc tế.
1.1.6 Giá cả sử dụng trong hạch toán họat động xuất khẩu hàng hóa.
Trong hợp đồng xuất khẩu hàng hóa xác định giá cả của hàng xuất và quy
định điều khoản giá cả trong hợp đồng xuất khẩu hàng hóa nh thế nào là cả một
vấn đề mà cả hai bên cùng quan tâm. Do vậy mặc cả giá thờng là vấn đề nhạy cảm
và căng thẳng trong đàm phán giao dịch, điều khoản giá cả trở thành vấn đề trung
tâm trong hợp đồng xuất khẩu hàng hóa. Trong hợp đồng xuất khẩu thì điều kiện
cơ sở giao hàng có ảnh hởng trực tiếp đến việc tính giá hàng hóa xuất khẩu. Bởi vì
nó liên quan đến vấn đề phân chia trách nhiệm giữa ngời mua và ngời bán về vấn
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
16
trờng đhcnhn khoa kinh tế
đề giao hàng, thuê phơng tiện vận tải, mua bảo hiểm cho hàng hóa, xin giấy phép
nhập khẩu, làm thủ tục xuất cảnh, phân chia rủi ro

1.1.6.1 Giá vốn của hàng hóa xuất khẩu
a, Nếu mua hàng chuyển thẳng đi xuất khẩu
Trị giá vốn thực
tế của hàng mua
để xuất khẩu
=
Trị giá mua
trên hóa đơn
+
Chi phí thu
mua
+
Chi phí chế
biến( nếu có )
b, Nếu xuất kho hàng gửi đi xuát khẩu
Khi hàng hóa mua vào nhập kho tính theo nguyên tắc giá phí tức là chi phí
thực tế phát sinh khi mua hàng hóa về nhập kho.Khi xuất kho xác định giá vốn
theo một trong các cách sau:
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( FIFO ): phơng pháp này dựa trên giả
thiết là hàng hóa nào nhập kho trớc sẽ đợc coi là xuất kho trớc nên hàng hóa tồn
kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần mua cuối. Trị giá hàng hóa xuất
kho đợc tính theo đơn giá của những lần mua đầu tiên.
- Ưu điểm: + Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ thờng sát với giá thị trờng.
+ Phù hợp với phơng pháp kiểm kê định kỳ khi hạch toán hàng
tồn kho.
- Nhợc điểm: Trị giá vốn của hàng xuất kho thờng tách rời so với giá thị tr-
ờng khó phản ánh giá trị thực mà doanh nghiệp bỏ ra tại thời điểm bán.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO ): phơng pháp này dựa trên giả
thiết là hàng hóa nào nhập kho sau sẽ đợc coi là xuất kho trớc. Trị giá hàng xuất
kho sẽ đợc tính theo đơn giá của những lần mua cuối.

- Ưu điểm: Trị giá hàng xuất kho đợc tính tơng đối sát với giá thị trờng.
- Nhợc điểm: Trị giá hàng tồn kho thờng không sát với giá thị trờng.
* Phơng pháp thực tế đích danh: phơng pháp này dựa trên việc quản lý
riêng biệt từng đơn giá của từng lần nhập kho. Khi xuất kho ngời ta phải căn cứ
vào các đơn giá để lựa chọn.
- Ưu điểm: Rất chính xác.
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
17
trờng đhcnhn khoa kinh tế
- Nhợc điểm: Khối lợng công việc thờng là rất lớn do phải quản lý hàng
hóa theo từng chủng loại, từng nhóm hàng, mặt hàng, từng lần mua, từng lần xuất
kho.
* Phơng pháp đơn giá bình quân: đợc xác định trên cơ sở đơn giá bình
quân cho các lần mua.
- Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện đợc áp dụng phổ biến.
- Nhợc điểm: Giá cả hàng hóa xuất kho có xu hớng che dấu sự biến động
của giá.
Mỗi phơng pháp xác định hàng hóa xuất kho đều có những u, nhợc điểm
nhất định. Việc lựa chọn phơng pháp nào là tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, trình
độ, năng lực nghiệp vụ kế toán và công việc tính toán, phơng tiện xử lý thông tin
của đơn vị, quy cách sự biến động của vất t hàng hóa của từng doanh nghiệp.
1.1.6.2 Giá bán của hàng hoá xuất khẩu
Là giá ghi trên hợp đồng bán hàng, bán theo giá nào thì ghi theo giá đó.
Thông thờng các doanh nghiệp khi xuất khẩu thờng sử dụng 13 điều khoản về giá
theo Incoterm 2000 bao gồm:
* Điều khoản E
EXW Ex Works: ý nghĩa của điều khoản này là ngời bán chuẩn bị hàng
hóa và giao hàng tại xởng.
* Điều khoản F
- FCA ( Free Carrier ): Giao hang cho ngời chuyên chở. Theo điều kiện

này thì ngời bán chuyển giao hàng, làm thủ tục xuất khẩu dới sự kiểm soát của ng-
ời chuyên chở đầu tiên ( do ngời mua chỉ định ) tại địa điểm quy định. Điều khoản
này phù hợp cho vận tải bằng đờng hàng không, đờng sắt, đờng bộ và vận tải
container, vận tải ghép.
- FAS ( Free Alongside Ship ): giao dọc mạn tàu. Ngời bán phải giao hàng
dọc mạn con tầu do ngời mua chỉ định và tại cảng quy định. Ngời bán phải làm
thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này chỉ áp dụng cho vận tải đờng biển hay đờng
thủy nội địa.
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
18
trờng đhcnhn khoa kinh tế
- FOB ( Free On Board ): Giao lên tàu. Ngời bán phải xếp hàng lên tàu do
ngời mua chỉ định tại cảng quy định. Trách nhiệm về chi phí và rủi ro đợc chuyển
giao tại lan can tầu. Ngời bán phải làm thủ tục xuất khẩu đối với hàng hóa. Điều
khoản này chỉ dành cho vận tải đờng biển.
* Điều khoản C
- C&F ( Cost And Freight ): tiền hàng cộng cớc phí. Ngời bán trả tiền và c-
ớc phí để giao hàng đến cảng đích. Tuy nhiên ngời mua phải chịu rủi ro ngay khi
hàng hóa đợc giao qua lan can tàu. Điều khoản này chỉ thích hợp cho vận tải đờng
biển.
- CIF ( Cost Insurance and Freight ): tiền hàng bảo hiểm cộng cớc phí.
Điều khoản này giống điều khoản C&F nhng ngời bán phải mua và trả tiền bảo
hiểm cho hàng hóa. Điều khoản này cũng chỉ thích hợp cho vận tải đờng biển.
- CPT ( Carriage Paid To ): cớc phí trả tới đích. Điều khoản này áp dụng
cho mọi phơng thức vận tải, kể cả vận tải đa phơng thức. Ngời bán trả tiền cớc phí
đến địa điểm đích quy định nhng ngời mua chịu mọi rủi ro khi hàng hóa đợc giao
cho ngời chuyên chở đầu tiên.
- CIP ( Carriage and Insurance Paid To ): cớc phí và bảo hiểm trả tới đích.
Điều khoản này áp dụng đối với việc chuyên chở bằng container, vận tải ghép và
gần giống với điều khoản CIF. Ngời bán phải trả tiền bảo hiểm và tiền cớc phí đến

địa điểm đích quy định nhng rủi ro đợc chuyển giao khi hàng hóa đợc giao cho ng-
ời chuyên chở đầu tiên.
* Điều khoản D
- DAF ( Delivered At Frontier ): giao tại biên giới. Ngời bán làm thủ tục
xuất khẩu hàng hóa và giao hàng tại địa điểm quy định ở biên giới. Điều khoản
này thích hợp cho vận tải bằng đớng sắt và đờng bộ.
- DES ( Delivered Ex Ship ): giao tại tàu. Ngời bán đặt hàng dới sự chỉ đạo
của ngời mua trên tầu tại cảng đích. Ngời bán không phải làm thủ tục nhập khẩu.
- DEQ ( Delivered Ex Quay ): giao tại cầu cảng. Ngời bán đặt hàng dới sự
định đoạt của ngời mua tại cầu cảng ở cảng đích. Ngời bán phải xin giấy phép
nhập khẩu.
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
19
trờng đhcnhn khoa kinh tế
- DDU ( Delivered Duty Unpaid ): giao tại đích nhng cha nộp thuế. Ngời
bán phải bằng mọi cách giao hàng đến địa điểm đích quy định tại nớc đến. Tuy
nhiên ngời mua phải làm thủ tục nhập khẩu và nộp các khoản thuế cần thiết ở nơi
hàng đến.
- DDP ( Delivered Duty Paid ): giao tại đích và đã nộp thuế. Ngời bán
gánh các nghĩa vụ tối đa và chịu mọi chi phí, làm thủ tục chính thức cho tới nơi
đến.
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
20
trờng đhcnhn khoa kinh tế
1.1.7 Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ
Để phản ánh đúng giá vốn vật t hàng hóa, chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
Bộ Tài Chính đã hớng dẫn chuyển đổi tỷ giá ra đồng Việt Nam sử dụng trong hạch
toán kế toán ở doanh nghiệp theo chuẩn mực số 10 ảnh hởng của việc thay đổi tỷ
giá ban hành đợt 2 ngày 31 thàng 12 năm 2002 và đợc hớng dẫn tại thông t số

105/2003/TT BTC ngày 4/11/2003 nh sau:
1.1.7.1 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Trờng hợp doanh nghiệp phát sinh các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán và lập báo cáo tài chính, thì quy đổi từ đơn vị
tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán sẽ phát sinh chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy
đổi cùng một số lợng tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái
khác nhau.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trờng hợp:
Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ bằng ngoại tệ
trong kỳ ( chênh lệch tỷ gía hối đoái đã thực hiện ): là khoản chênh lệch từ việc
trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lợng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền
tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ gía hối đoái này thờng
phát sinh trong các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ, hoặc thanh tóan nợ phải
trả, hay ứng trớc tiền để mua hàng hoặc vay hoặc cho vay bằng đơn vị tiền tệ
khác với đơn vị tiền tệ kế toán. Trong các trờng hợp nêu trên, tỷ giá hối đoái giữa
đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán sẽ đợc ghi theo tỷ giá hối đoái ngày
giao dịch ( tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân
trên thị trờng liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nớc Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh giao dịch ).
Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng
CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính. ở thời điểm kết thúc năm tài chính về
nguyên tắc các khoản mục tiền tệ ( số d của các tài khoản tiền mặt, tài khoản tiền
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
21
trờng đhcnhn khoa kinh tế
gửi ngân hàng, nợ phải thu, nợ phải trả đợc phản ánh đồng thời theo đơn vị tiền tệ
kế toán và theo đơn vị tiền tệ khác so với đơn vị tiền tệ kế toán ) phải đợc báo cáo
bằng tỷ giá cuối năm tài chính. Vì vậy ở thời điểm này doanh nghiệp phải đánh

giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình
quân trên thị trờng liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nớc Việt Nam công bố tại
thời điểm cuối năm tài chính.
Đối với các doanh nghiêp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi
ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đợc hạch toán theo tỷ giá
thực tế phát sinh. Doanh nghiệp không đợc đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả
có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
1.1.7.2 Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại
tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng
CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính.
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một
đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán (nếu đợc chấp thuận ). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra Đồng Việt
Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh
nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hoặc theo tỷ giá bình quân trên thị trờng liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế ( sau đây gọi là tỷ giá
giao dịch ) để ghi sổ kế toán.
- Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết
các tài khoản: Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, Tiền đang chuyển, các khoản phải
thu, các khoản phải trả và Tài khoản 007 Ngoại tệ các loại
- Đối với các tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí
sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền khi phát
sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt
Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
22
trờng đhcnhn khoa kinh tế
dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp

vụ kinh tế phát sinh.
- Đối với bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp
vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng
đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (tỷ
giá bình quân gia quyền, tỷ giá đích danh, tỷ giá nhập trớc, xuất trớc )
- Đối với bên Có của các Tài khoản nợ phải trả hoặc bên Nợ các tài khoản
nợ phải thu khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế
toán bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế
toán theo tỷ giá giao dịch.Cuối năm tài chính các số d Nợ phải trả hoặc d Nợ phải
thu có gốc ngoại tệ đợc đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng
ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài
chính.
- Đối với bên Nợ các tài khoản nợ phải trả, hoặc bên Có các Tài khoản nợ
phải thu khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế toán
bằng Đồng Việt Nam hoặc băng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán
theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
- Trờng hợp mua bán ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ
giá thực tế mua bán.
1.1.7.3 Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh
giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ
giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính
hoặc ngày kết thúc năm tài chính khác với năm dơng lịch của các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ đợc ghi nhận ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt
động tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tài
chính.
- Đối với doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh vừa có hoạt động đầu
t XDCB nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp

23
trờng đhcnhn khoa kinh tế
đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu t XDCB thì cũng xử lý chênh
lệch tỷ giá hối đoái này vào chi phí hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên báo
cáo kết quả kinh doanh của năm tài chính.
- Doanh nghiệp không đợc chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh
lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ.
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do
đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu t xây dựng cơ bản (giai đoạn trớc
hoạt động) nh sau:
- Trong giai đoạn đầu t xây dựng cơ bản, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phản ánh lũy kế trên bảng cân đối kế toán (chỉ tiêu
chênh lệch tỷ giá hối đoái).
- Khi kết thúc quá trình đầu t xây dựng, chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế
phát sinh trong giai đoạn đầu t xây dựng không tính vào giá trị TSCĐ mà kết
chuyển toàn bộ vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính của năm
tài chính.
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài
chính của hoạt động ở nớc ngoài đợc phản ánh lũy kế trên tài khoản 413 Chênh
lệch tỷ giá hối đoái và chỉ đợc tính vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động
tài chính khi doanh nghiệp thanh lý khoản đầu t thuần đó ở cơ sở nớc ngoài.
1.2 Phơng pháp kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa
1.2.1 chứng từ kế toán sử dụng
Các loại chứng từ sử dụng trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa bao gồm:
Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn thơng mại
Hợp đồng xuất khẩu hàng hóa

Hợp đông ủy thác xuất khẩu hàng hóa
Hợp đồng nhận ủy thác xuất khẩu hàng hóa
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
24
trờng đhcnhn khoa kinh tế
Vận đơn
Các chứng từ khác có liên quan nh: phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, chứng từ
ngân hàng, bảng kê thanh toán tạm ứng, biên bản kiểm nghiệm hàng hóa, bảo
hiểm, hải quan, hợp đồng vận tải, giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa, giấy
chứng nhận xuất sứ hàng hóa
1.2.2 Tài khoản sử dụng
* Khi mua hàng hóa để xuất khẩu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 156: Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của
hàng hóa tồn kho tại doanh nghiệp.
Kết cấu:
Số d đầu kỳ: Phản ánh tri giá của hàng hóa tồn kho đầu kỳ.
Bên Nợ:
Trị giá mua của hàng hóa nhập kho trong kỳ.
Chi phí mua hàng.
Thuế phải nộp trong khâu mua nh thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
không đợc hoàn lại, VAT đối với doanh nghiệp tính thuế trực tiếp.
Trị giá hàng hóa thừa phát hiện trong kiểm kê.
Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Bên Có:
Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua của hàng nhập kho.
Trị giá hàng xuất kho trả lại ngời bán, xuất bán, xuất gửi bán.
Trị giá hàng hóa thiếu phát hiện trong kiểm kê.
Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ.

Số d cuối kỳ: Phản ánh trị giá của doanh nghiệp tồn kho cuối kỳ.
TK 151: Hàng mua đang đi đ ờng
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh trị giá vật t hàng hóa đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng hàng cha về nhập kho.
tạ thu h ơng chuyên đề tốt nghiệp
25

×