Lời mở đầu
Đất nớc ta đà chính thức trở thành viên thứ 150 của tổ chức thơng mại
Thế giới WTO.Điều đó cho thấy rõ phơng hớng và mục tiêu phát triển của nền
kinh tế nớc ta là rất đúng đắn và phù hợp với quy luật khách quan.
Tuy nhiên, trớc những biến đổi to lớn của nền kinh tế thế giới theo
xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá, đà đa nền kinh tế Việt Nam đứng trớc
những thách thức lớn lao cũng nh mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển.
Nếu biết nắm bắt lấy những cơ hội ấy thì có thể coi đây là động lực để thúc đẩy
nội lực của đất nớc phát triển. Đồng thời nó cũng có thể trở thành tác động ngợc
lại nếu nh nắm bắt các cơ hội ấy không kịp thời hoặc không đúng cách. Vì vậy,
trong nền kinh tế mở hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có thể hội tụ cả hai
tác động trên. Nếu nh xuất khẩu góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nớc thì nhập
khẩu giúp cho quá trình tái sản xuất đợc mở rộng và hiệu quả, đồng thời nhập
khẩu cho phép bổ xung những sản phẩm hàng hoá trong nớc cha sản xuất đợc
hoặc sản xuất không có hiệu quả, đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Đặc biệt
đối với Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang tiến trên con đờng công
nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc trong khi sản xuất công nghiệp cha phát triển
thì nhu cầu về hàng nhập khâủ vẫn còn cao. Là một doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc Bộ xây dựng, Tổng công ty đầu t xây dụng cấp thoát nớc và môI trờng
Việt Nam VIWASEEN đà sớm khẳng định đợc vai trò của mình trong công
cuộc xây dựng đất nớc. Hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty không những
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế cả
nớc.
Để khai thác triệt để lợi thế của việc nhập khẩu hàng hoá trong lĩnh
vực xây dựng cấp thoát nớc, nhằm từng bớc nâng cao cơ sở hạ tầng trong nớc,
việc đánh giá hoạt động nhập khẩu nguyên vât máy móc thiết bị và đề ra giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này có tầm quan trọng đặc biệt và có ý
nghĩa thiết thực. Do đó em xin chọn đề tài Hoàn thiện hoạt động nhËp khÈu
1
máy móc thiết bị tại Tổng công ty đầu t xây dựng cấp thoát nớc và môi trờng Việt Nam<VIWASEEN>.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh
doanh nhập khẩu máy móc thiết bị cđa Tỉng c«ng ty VIWASEEN trong nỊn
kinh tÕ më cđa Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng, các mặt u nhợc
điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu của Tổng công ty
trong những năm vừa qua để đề xuất các quan điểm, những giải pháp mới
nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng
công ty theo yêu cầu của nền kinh tế mở hiện nay.
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm 3 chơng:
Chơng I : Khái quát chung về nhập khẩu.
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại Tổng
công ty VIWASEEN.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
máy móc thiết bị tại Tổng công ty VIWASEEN trong thời gian tới.
2
Chơng I
KHáI QUáT CHUNG Về NHậP KHẩU
I. NHậP KHẩU Và VAI TRò CủA NHậP KHẩU
1. Khái niệm nhập khẩu:
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế.Nó
không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua
bán trong một nền kinh tế có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài một quốc
gia.
Vậy thực chất ở đây, nhập khẩu hàng hoá là việc mua bán hàng hoá từ
các tổ chức kinh tế, các công ty nớc ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá
nhập khẩu tại thị trờng nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận
và nối liền sản xuất và tiêu dùng cùng với nhau.
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là việc sử dụng có hiệu quả ngoại tệ
tiết kiệm để nhập khẩu vật t hàng hoá phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở
rộng và đời sống nhân dân trong nớc, đồng thời bảo đảm cho việc phát triển
nhịp nhàng và nâng cao năng suất lao động, bảo vệ các ngành sản xuất trong
nớc,giải quyết sự khan hiếm của thị trờng nội địa.
Hoạt động nhập khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều khâu nghiệp vụ
khác nhau, từ khâu nghiên cứu điều tra, tiếp cận thị trờng nớc ngoài, lựa chọn
bạn hàng, hàng hoá nhập khẩu, tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng,
tổ chức thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành thủ tục thanh toán. Mỗi khâu
nghiệp vụ phải đợc nghiên cứu thực hiện đầy đủ, kỹ càng và đặt trong mối quan
hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt đợc lợi thế...
2. Một số hình thức nhập khẩu chủ yếu:
Trong hoạt động nhập khẩu,có nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau để
doanh nghiệp có thể lựa chọn. Mỗi hình thức nhập khẩu có những u điểm và nhợc điểm riêng, bởi vậy doanh nghiệp cần phải tuỳ từng trờng hợp mà áp dụng
hình thức nào cho có hiệu quả nhất. Sau đây là một số hình thức nhập khẩu cơ
bản và phổ biến nhất:
3
2.1. Nhập khẩu tự doanh:
Nhập khẩu tự doanh là hình thức nhập khẩu mà trong đó doanh nghiệp
thực hiện toàn bộ quá trình nhập khẩu từ nghiên cứu thị trờng để mua hàng hoá
đến bán đợc hàng hoá và có doanh thu từ vốn của mình.
Hình thức nhập khẩu này có u điểm là nó đảm bảo tính tự chủ trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp chủ động trong việc nhập
hàng và tiêu thụ hàng hoá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó,
hình thức này cũng còn bộc lộ một số nhợc điểm nh: Dễ xảy ra rủi ro, sai lầm
trong kinh doanh do một số công việc trong quá trình nhập khẩu không đợc
chuẩn bị tốt nh: Nghiên cứu thị trờng hàng hoá trong nớc, về thị trờng nớc
ngoài, về bạn hàng, về mặt hàng kinh doanh....
2.2. Nhập khẩu uỷ thác:
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu mà trong đó công ty đóng vai
trò là ngời trung gian và tiến hành các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá theo yêu
cầu của ngời trong nớc uỷ thác. Trong hoạt động nhập khẩu này công ty không
phải sử dụng vốn của mình và sau khi hoàn thành công việc theo thoả thuận thì
đợc hởng phí uỷ thác.
Hình thức nhập khẩu này trớc đây đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động nhập khẩu của đa số công ty xuất nhập khẩu do nhu cầu nhập khẩu của
các đơn vị trong nớc rất lớn, trong khi đó không phải đơn vị nào cũng có thể
thực hiện nhập khẩu do họ không có chức năng hay do sự hạn chế về trình độ
cán bộ, tổ chức...Bởi vậy một số công ty xuất nhập khẩu đà thực hiện nhập khẩu
uỷ thác cho các đơn vị khác, góp phần vào việc giải quyết những vớng mắc đó
cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình nhập khẩu.
Tuy nhiên hiện nay tình trạng chung ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
là kim ngạch nhập khẩu uỷ thác đang giảm xuống do một số nguyên nhân sau
đây: sau khi nghị định 57/CP ra đời năm 1998 và có hiệu lực thì nhiều doanh
nghiệp đà có quyền nhập khẩu trực tiếp đa số các loại mặt hàng, trong khi ®ã
nghiƯp vơ trong ho¹t ®éng nhËp khÈu trùc tiÕp ë các công ty ngày càng đợc
hoàn thiện. Mặt khác, do phí uỷ thác cao cũng nh một số nguyên nhân kh¸c
4
cũng làm cho hình thức nhập khẩu này khônh còn là hình thức nhập khẩu quan
trọng trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
2.3. Nhập khẩu đổi hàng:
Nhập khẩu đổi hàng là hình thức nhập khẩu mà trong đó nhập khẩu kết
hợp chặt chẽ với xuất khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi
có giá trị tơng đơng, ở đây mục đích không chỉ là nhập khẩu đợc hàng hoá cần
thiết mà còn là để tiêu thụ hàng xuất khẩu và đỡ phải vay vốn ngoại tệ.
Khi dùng hình thức nhập khẩu này, doanh nghiệp đợc tính cả kim ngạch
nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, để đảm bảo hợp đồng đợc thực
hiện, ngời ta đề ra một số biện pháp sau để đảm bảo thực hiện hợp đồng nh sau:
+ Dùng th tín dụng thơng mại đối ứng.
+ Dùng ngời thứ ba để khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá.
+ Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao hàng của
hai bên và đợc kiểm tra, đánh giá lại ở cuối một kỳ nhất định.
+ Phạt về việc giao hàng thiếu hoặc giao hàng chậm.
2.4. Nhập khẩu tái xuất:
Nhập khẩu tái xuất là hình thức xuất khẩu trở ra nớc ngoài những hàng
hoá trớc đây đà nhập khẩu, cha qua chế biến ở nớc tái xuất.
Hình thức nhập khẩu này bao gồm cả hai hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu, với
mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Hình thức nhập
khẩu này có u điểm là nớc nhập khẩu sẽ đợc phần lời do chênh lệch giữa giá
bán với nớc nhập khẩu và nớc xuất khẩu, đồng thời nhận đợc lÃi suất tiền gửi
trong thời gian hàng hoá lu chuyển giữa hai nớc xuất khâủ và nhập khẩu.
Nhng hình thức này cũng có hạn chế, đây là hình thức nhập khẩu rất khó
khăn và phức tạp, đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trờng và giá cả, sự chính xác
và chặt chẽ trong hợp đồng mua bán, ngoài ra có những quy định rất chặt chẽ
của Nhà nớc về hoạt động này.
Ngoài các hình thức nhập khẩu trên đây, hoạt động nhập khẩu còn có
một số hình thức khác nh gia công quốc tế, nhập khẩu liên doanh....
3. Vai trß cđa nhËp khÈu:
5
3.1. Đối với doanh nghiệp:
Vai trò của nhập khẩu đợc khẳng định cùng với sự phát triển của nền
kinh tế cũng nh đối với các doanh nghiệp đó là:
+ Mt l: Nhập khẩu giúp doanh nghiệp có đợc công nghệ sản xuất hiện
đại để tăng năng suất lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
+ Hai l: Thông qua nhập khẩu, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quan hệ
buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài, dẫn đến việc hình thành các
liên doanh, liên kết giữa các chủ thể trong và ngoài nớc, từ đó giúp doanh
nghiệp có kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng nh trong việc hoạch định
các chiến lợc kinh doanh.
+Ba l: Nhập khẩu giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận thông
qua việc đáp ứng các nhu cầu của xà hội từ đó tăng vốn kinh doanh cho doanh
nghiệp cũng nh tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên
của doanh nghiệp.
3.2. Đối víi nỊn kinh tÕ qc gia:
NhËp khÈu lµ mét trong hai hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thơng nên nó tác động trực tiếp tới sản xuất và đời sống của mỗi quốc gia. Mỗi
quốc gia muốn tăng trởng và phát triển kinh tế cần phải có 4 điều kiện là:
+ Nguồn nhân lực,
+ Tài nguyên,
+ Vốn,
+Kỹ thuật công nghệ.
Nhng không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện trên. Bởi vậy, nhập
khẩu là con đờng ngắn nhất giúp các nớc có đợc các điều kiện còn thiếu của nền
kinh tế và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế. Nhập khẩu cho phép khai thác
tiềm năng thế mạnh của các nớc trên thế giới, bổ xung những hàng hoá mà
trong nớc không sản xuất đợc, sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu hoặc thay
thế những hàng hoá mà trong nớc có thể sản xuất đợc nhng không hiệu quả, làm
cho thị trờng hàng hoá trong nớc phong phú về chủng loại, quy cách và ®¸p øng
6
tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của xà hội. Nhập khẩu cũng tạo điều kiện cho phân
công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trên
cơ sở chuyên môn hoá sản xuất.
Đối với Việt Nam, một nớc mà trình độ phát triển còn thấp thì vai trò của
nhập khẩu đợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
+Th nht: Nhập khẩu vốn, thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến thúc đẩy
quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc. Nguồn vốn đợc nhập khẩu
có thể đợc hình thành từ các nguồn: đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), vay nợ, các
nguồn viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nớc.
+Th hai: Nhập khẩu vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất, vừa đáp ứng
cho các nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của nhân dân, giúp giải quyết
công ăn việc làm cho ngời lao động, cải thiện và nâng cao khả năng tiêu dùng,
mức sống của nhân dân.
+Th ba: Nhập khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các mối
quan hệ đối ngoại. Nhập khẩu thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao
chất lợng hàng xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt Nam
ra nớc ngoài, cũng nh góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý, chính sách xuất
nhập khẩu của Nhà nớc và của mỗi địa phơng thông qua các đòi hỏi hợp lý cđa
c¸c chđ thĨ tham gia nhËp khÈu trong qu¸ trình thực hiện.
* Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, việc xuất nhập khẩu
mang lại nhiều lợi ích cũng nh những bất lợi cho mỗi quốc gia do nó phải đôí
đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham
gia không dễ dàng khống chế đợc. Vì vậy, để phát huy đợc vai trò của mình,
hoạt động nhập khẩu phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định, tức là các doanh
nghiệp phải thực hiện đúng các nguyên tắc trong hoạt động nhập khẩu sao cho
phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp cũng nh lợi ích cuả toàn xà hội:
+ Thứ nhất: nhập khẩu phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng
vốn. Là một nớc đang phát triển, vốn là một trong những nhân tố mà ViÖt Nam
7
đang còn thiếu, bởi vậy yêu cầu tiết kiệm là một vấn đề cơ bản của quốc gia
cũng nh của doanh nghiệp.
+ Thứ hai: chỉ nhập khẩu những thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại, tránh
nhập khẩu những công nghệ lạc hậu mà các nớc đang tìm cách thải ra hay
không phù hợi với điều kiện nớc ta.
+ Thứ ba: nhập khẩu nhằm bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nớc phát
triển, tăng xuất khẩu. Nhập khẩu cần đi đôi với tranh thủ lợi thế của đất nớc
trong từng thời kỳ để thoả mÃn nhu cầu trong nớc, vừa bảo hộ và mở rộng sản
xuất trong nớc đồng thời tạo ra nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng thị trờng ngoài
nớc và thúc đẩy xuất khẩu phát triển.
II. NHữNG NộI DUNG CHíNH CủA HOạT động nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá, dịch vụ với nớc ngoài nhằm
phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh nhập khẩu, yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện đúng và
đầy đủ các khâu nghiệp vụ trong quá trình kinh doanh.
1. Nghiên cứu thị trờng:
1.1. Nghiên cứu thị trờng
Nghiên cứu thị trờng là hoạt động đầu tiên cần thiết ®èi víi bÊt kú doanh
nghiƯp nµo mn tham gia vµo thị trờng. Đối với doanh nghiệp thơng mại nhập
khẩu để bán lại kiếm lời thì thị trờng nghiên cứu bao gồm cả thị trờng trong nớc
và thị trờng quốc tế.
* Nghiên cứu thị trờng trong nớc xác định mặt hàng nhập khẩu:
Nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin số liệu về thị trờng,
so sánh và phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Từ đó giúp doanh
nghiệp xác định đợc nhu cầu cụ thể về:
+ Mặt hàng mà thị trờng trong nớc cần.
+ Quy cách, chủng loại.
+ Số lợng.
+ Thời hạn tiêu dùng.
+ Giá cả.
8
+ Đờng biểu diễn chu kỳ sống của mặt hàng.
Việc thu thập đầy đủ thông tin về thị trờng trong níc cã ý nghÜa rÊt quan
träng cho viƯc ra qut định trong kinh doanh vì đây là thị trờng đầu ra của
doanh nghiệp.
* Nghiên cứu thị trờng quốc tế;
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá quốc tế có rất nhiều ý nghĩa trong việc
phát triển và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong công tác
nhập khẩu hàng hoá của mỗi doanh nghiệp. Mục đích của công việc này là lựa
chọn đợc nguồn hàng nhập khẩu và đối tác giao dịch một cách tốt nhất. Vì đây
là thị trờng nớc ngoài nên việc nghiên cứu gặp phải một số khó khăn và không
đợc kỹ lỡng nh thị trờng trong nớc. Doanh nghiệp cần phải biết các thông tin về:
- Môi trờng kinh doanh của nớc mà doanh nghiệp định nhập khẩu
bao gồm :
+ Điều kiện về chính trị và pháp luật.
+ Điều kiện về kinh tế: sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ, sù ph¸t triĨn của
ngoại thơng.
+ Điều kiện về vị trí địa lý: yếu tố này cho phép doanh nghiệp giảm các
chi phí vận tải, bảo hiểm.
+ Điều kiện về con ngời và tâm lý, tập quán thơng mại.
+ Điều kiện về kỹ thuật và công nghệ.
Các điều kiện trên là những nhân tố không thể kiểm soát đợc đối với
doanh nghiệp nhng nó có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu
của doanh nghiệp. Bởi vậy, doanh nghiệp cần phải điều khiển và đáp ứng các
nhân tố đó.
- Đối tác kinh doanh: trong thơng mại quốc tế, bạn hàng hay khách
hàng nói chung là những ngời có quan hệ giao dịch với doanh nghiệp nhằm thực
hiện các quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, các hoạt động hợp tác
kinh tế, khoa học kỹ thuật liên quan đến cung cấp hàng hoá. Việc lựa chọn đối
tác để giao dịch dựa trên cơ sở nghiên cứu:
9
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của hÃng, lĩnh vực và phạm vi kinh
doanh để thấy đợc khả năng cung cấp lâu dài, thờng xuyên, khả năng đặt hàng
và liên doanh liên kết.
+ Sức mạnh về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác cho phép
thấy đợc những u thế trong thoả thuận giá cả, điều kiện thanh toán.
+ Thái độ và quan điểm kinh doanh, uy tín trong quan hệ kinh doanh của
đối tác.
Ngoài ra việc lựa chọn đối tác còn dựa vào kinh nghiệm của ngời nghiên
cứu và truyền thống mua bán của doanh nghiệp.
- Xác định và dự báo các biến động của quan hệ cung cầu hàng hoá
trên thị trờng thế giới:
Đây thực chất là việc nghiên cứu dung lợng thị trờng hàng hoá. Nghiên
cứu dung lợng thị trờng hàng hoá cần xác định nhu cầu và nguồn hàng một cách
thực tế, xác định toàn bộ lợng hàng hoá bán ra trên thị trờng đôi với sản phẩm
kể cả dự trữ, xu hớng biến động trong từng thời điểm, từng vùng và từng lĩnh
vực sản xuất tiêu dùng. Cùng với việc nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng
cung cấp của thị trờng (bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng của
sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán) và tính chất thời vụ của sản
xuất, tiêu dùng hàng hoá đó trên thị trờng thế giới để có biện pháp thích hợp
cho từng giai đoạn, đảm bảo cho việc nhập khẩu có hiệu quả.
Dung lợng thị trờng không ổn định, nó chịu tác động của nhiều nhân tố
khác nhau trong những giai đoạn nhất định đó là: các nhân tố làm dung lợng thị
trờng biÕn ®éng cã tÝnh chÊt chu kú nh sù vËn ®éng cđa nỊn kinh tÕ, tÝnh thêi vơ
cđa s¶n xt, lu thông và phân phối hàng hoá. Các nhân tố ảnh hởng lâu dài nh
tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp, chính sách của Nhà nớc, thị hiếu, tập
quán của ngời tiêu dùng, khả năng sản xuất hàng thay thế.Các nhân tố ảnh hởng
tạm thời đối với dung lợng thị trờng nh hiện tợng đầu cơ, các yếu tố tự nhiên:
thiên tai, lũ lụt, hạn hán,..., các yếu tố về chính trị-xà hội.
- Nghiên cứu giá cả hàng hoá nhập khẩu: xu hớng biến động giá cả
của hàng hoá trên thị trờng thế giới rất phức tạp. Trong cïng mét thêi gian, gi¸
10
cả hàng hoá có thể biến động theo những hớng trái ngợc nhau với những mức
độ nhiều ít khác nhau. Thêm vào đó là việc nắm bắt tình hình và xu hớng biến
động của giá cả thị trờng thế giới là hết sức khó khăn, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp Việt Nam.
Giá cả tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi vậy, các doanh nghiệp cần phải luôn luôn theo dõi sự
biến động của giá cả, đồng thời phải có biện pháp để tính toán, xác định một
cách chính xác, khoa học mức giá để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để có thể
dự đoán đợc xu hớng biến động giá cả của mỗi loại hàng hoá trên thị trờng thế
giới cần phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán tình hình thị trờng hàng
hoá cũng nh các nhân tố tác động đến giá.
Ngoài việc xác định tính toán giá nhập khẩu hợp lý, doanh nghiệp cần
phải quan tâm đến tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu. Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng
nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái thì việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu là có
hiệu quả.
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới trong thơng mại quốc tế nói
chung và nhập khẩu nói riêng là hết sức cần thiết và quan trọng trong hoạt động
kinh doanh. Đó là bớc chuẩn bị, bớc tiền đề để xuất nhập khẩu hàng hoá đợc
thực hiện cã hiƯu qu¶ do nã gióp doanh nghiƯp lùa chän đợc thị trờng, mặt hàng
kinh doanh, đối tác, giá cả, phơng phức thanh toán và tín dụng, luật áp dụng.
1.2. Phơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu thị trờng , doanh nghiệp có thể thu thập thông tin trong và
ngoài nớc và có thể áp dụng một trong hai phơng pháp sau để nghiên cứu:
a-Phơng pháp nghiên cứu tại văn phòng:
Thực chất đây là việc thu thập thông tin từ các nguồn t liệu, cả xuất bản
và không xuất bản. Đây là phơng pháp nghiên cứu phổ thông, bất kỳ doanh
nghiệp nào khi tham gia vào thị trờng đều phải sử dụng phơng pháp này vì nó ít
tốn kém về thời gian, chi phÝ vµ cho phÐp doanh nghiƯp cã thĨ nhìn đợc khái
11
quát thị trờng mặt hàng cần nghiên cứu. Tuy nhiên nó cũng có nhợc điểm đó là
thông tin không cập nhật, mức độ tin cậy có hạn và phơng pháp mang tính lý
thuyết.
b-Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng:
Đây là phơng pháp thu thập thông tin thông qua việc quan sát tiếp xúc
với mọi ngời trên thơng trờng. Phơng pháp này khắc phục đợc các nhợc điểm
của phơng pháp trên nhng đây là phơng pháp nghiên cứu phức tạp và rất tốn
kém, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện đợc do nó phụ thuộc
vào khả năng tài chính cũng nh trình độ cán bộ nghiên cứu của doanh nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu thị trờng, cần phải kết hợp cả hai phơng pháp
trên để hạn chế thiếu sót và phát huy đợc điểm mạnh của mỗi phơng pháp, từ đó
nâng cao hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trờng.
2. Lập phơng án kinh doanh:
Căn cứ vào những thông tin thu đợc trong việc nghiên cứu thị trờng, lựa
chọn đối tác và các quyết định, mục tiêu mà doanh nghiệp đà đề ra để lập phơng
án kinh doanh.
Néi dung cđa nã bao gåm nhiỊu c«ng viƯc bao gồm:
+ Xác định mặt hàng nhập khẩu
+ Xác định số lợng hàng nhập khẩu.
+ Lựa chọn thị trờng, bạn hàng, phơng thức giao dịch,...
+ Đề ra các phơng pháp để đạt đợc mục tiêu kinh doanh.
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu.
3. Giao dịch và ký kết hợp đồng.
Để có thể soạn thảo và đi đến ký kết hợp đồng, trớc hết hai bên phải đạt
đợc những thoả thuận chung trong buôn bán. Trong quá trình đàm phán, hai bên
sẽ đa ra những yêu cầu, ý muốn của mình để cùng xem xét, thảo luận để cùng
thống nhất làm căn cứ để soạn thảo một hợp đồng.
Thông thờng có ba hình thức đàm phán là:
- Đàm phán qua th tín: hai bên tiến hành giao dịch trao đổi thông qua th
từ, điện tín.
12
- Đàm phán qua điện thoại.
- Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp: hai bên tiến hành trực tiếp gặp gỡ, trao
đổi, bàn bạc, thống nhất và ký kết hợp đồng.
Hình thức đàm phán qua th tín, điện thoại chỉ đợc sử dụng trong trờng
hợp đối tác là bạn hàng lâu năm, quan hệ tốt. Gặp gỡ trực tiếp để đàm phán thờng áp dụng đối với những hợp đồng có giá trị lớn, nội dung phức tạp, có nhiều
khoản phải giải thích cặn kẽ.
Mỗi hình thức giao dịch đều có những u điểm và hạn chế khác nhau, tuỳ
theo từng trờng hợp mà doanh nghiệp sử dụng các hình thức trên sao cho có đợc
hiệu quả cao nhất.
* Trong buôn bán quốc tế, những bớc giao dịch chủ yếu thờng diễn ra nh
sau:
1- Hỏi giá: đây là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo cho mình giá cả
và các điều kiện để mua hàng.
Nội dung của hỏi giá có thể gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng,
thời gian giao hàng mong muốn. Giá cả mà ngời mua có thể trả cho mặt hàng
đó thờng đợc giữ kín, nhng để tránh mất thời gian hỏi đi hỏi lại, ngời mua nên
nêu rõ điều kiện mà mình mong muốn để làm cơ sở cho việc định giá nh: loại
tiền thanh toán, phơng thức thanh toán, điều kiện cơ sở giao hàng....
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của ngời hỏi giá song không nên
hỏi quá nhiều nơi vì nh vậy sẽ tạo ra cơn sốt ảo về mặt hàng đó mà diều này
không có lợi cho ngời mua.
2- Phát giá hay còn gọi là chào hàng: là việc ngời bán thể hiện rõ ý
định bán hàng của mình. Trong chào hàng ngời bán nêu rõ: tên hàng, quy cách,
phẩm chất, số lợng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, thể
thức giao nhận hàng, điều kiện thanh toán...
Có hai loại chào hàng là:
+ Chào hàng cố định: là việc chào bán một loại hàng nhất định cho một
ngời mua nhất định. Nếu ngời mua chấp nhận chào hàng đó thì hợp đồng coi
13
nh đợc giao kết. Ngời chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của
mình.
+ Chào hàng tự do: là việc chào bán một lô hàng cho nhiều khách hàng.
Việc khách hàng chấp nhận hoàn toàn điều kiện của chào hàng tự do không có
nghĩa là hợp đồng đợc ký kết. Ngời mua cũng không thể trách ngời bán nếu sau
đó ngời bán không ký kết hợp đồng với mình vì chào hàng tự do không ràng
buộc trách nhiệm của ngời phát ra nó.
3 - Đặt hàng: lời đề nghị ký kết hợp đồng từ phía ngời mua đợc đa ra dới
hình thức đặt hàng. Trong đặt hàng ngời mua nêu cụ thể về hàng hoá định mua
và tất cả những nội dung cần thiết liên quan đến việc ký kết hợp đồng.
Trên thực tế, ngời ta chỉ đặt hàng với những khách hàng có quan hệ thờng
xuyên.
4- Hoàn giá: là mặc cả về giá cả hoặc các điều kiện giao hàng. Khi ngời
nhận đợc chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó sẽ đa ra một đề
nghị mới thì đề nghị mới này gọi là trả giá. Trong buôn bán quốc tế, mỗi lần
giao dịch thờng trải qua nhiều lần trả giá mới đi đến kết thúc. Nh vậy hoàn giá
bao gồm nhiều sự trả giá.
5 - Chấp nhận: là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào
hàng (hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đa ra. Khi đó hợp đồng đợc xác lập.
6- Xác nhận: sau khi hai bên đà thống nhất thoả thuận với nhau về các
điều kiện giao dịch, có ghi lại mọi điều đà thoả thuận rồi gửi cho bên kia thì đó
là văn bản xác nhận. Xác nhận thờng đợc lập thành hai bản, bên lập xác nhận ký
trớc rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong giữ lại một bản và gửi trả lại một bản.
Sau khi giao dịch đàm phán, nếu hai bên có thiện chí và có đợc tiếng nói
chung thì sẽ đi đến ký kết hợp đồng mua bán.
4. Hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận của những đơng sự có quốc
tịch khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một khối lợng hàng hoá nhất định cho bên mua và bên mua có mghĩa vụ trả tiền và nhận
hàng.
14
Trong thơng mại quốc tế, hợp đồng đợc thành lập bằng văn bản, đó là
chứng từ cụ thể và cần thiết về sự thoả thuận giữa hai bên mua và bán. Mọi
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đợc thể hiện rõ ràng trong hợp đồng sau khi
hai bên đà ký kết trên nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Vì vậy, hợp đồng
chính là bằng chứng để quy trách nhiệm cho các bên khi có tranh chấp, vi phạm
hợp đồng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thống kê, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện hợp đồng của các bên.
Có thể ký kết hợp đồng theo các cách sau:
+ Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua bán.
+ Bên mua xác nhận th chào hàng của bên bán.
+ Bên bán xác nhận đơn đặt hàng của bên mua.
Thông thờng một hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các điều
khoản chính sau:
- Tên hàng: là một điều khoản quan trọng của hợp đồng. Nó nói lên
chính xác đối tợng mua bán trao đổi.
- Phẩm chất và cách xác định phẩm chất: là điều khoản quy định mặt
chất của hàng hoá mua bán.
- Số lợng, trọng lợng và cách xác định.
- Điều kiện giao hàng: quy định thời hạn giao hàng, địa điểm giao hàng,
phơng thức giao hàng và điều kiện cơ sở giao hàng.
- Giá cả và cách xác định: quy định đồng tiền tính giá, mức giá, phơng
pháp xác định giá cả, cơ sở của giá cả và việc giảm giá.
- Điều kiện thanh toán: quy định đồng tiền thanh toán, địa điểm thanh
toán, thời hạn thanh toán và phơng thức thanh toán.
- Bao bì và ký mà hàng hoá: điều khoản này thờng quy định chất lợng
của bao bì, phơng thức cung cấp bao bì, giá cả của bao bì và những yêu cầu ký
mà hiệu trên bao bì.
- Kiểm tra và giám định hàng hoá: quy định cơ quan giám định hàng
hoá và bên thực hiện việc giám định hàng hoá.
- Quy định về giải quyết tranh chấp, phạt và bồi thờng thiệt hại.
15
- Ngoài ra còn có một số các điều khoản khác nh lắp ráp, bảo hành....
Đi kèm với hợp đồng có thể có các bản phụ lục, tài liệu kỹ thuật. các bản
kê chi tiết,... tuỳ thuộc vào từng mặt hàng và yêu cầu của các bên.
5. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc ký kết, đơn vị kinh doanh
nhập khẩu với t cách là một bên ký kết- phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó.
Đây là một công việc phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế
đồng thời đảm bảo quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải tiến hành các
công việc sau:
16
Sơ đồ 1: Các bớc thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Chuẩn bị
thủ tục
kinh doanh
xuất nhập
khẩu
Làm thủ
tục hải
quan
Mở
L/C
Nhận
hàng
Đôn đốc
bên bán
hàng
Kiểm tra
hàng
Thuê tầu
(Nếu có
quyền)
Làm thủ
tục hải
quan
Mua bảo
hiểm
(Nếu có
quyền )
Giải
quyết
khiếu
nại nếu
có
* Chuẩn bị thủ tục kinh doanh xuất nhập khẩu:
Theo nghị định 57/CP ra ngày 31/7/98 của Chính phủ quy định, các
doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu không cần phải xin giấy
phép (trừ các hàng hoá cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc kinh doanh có điều
kiện) mà thực hiện đăng ký m· sè kinh doanh xuÊt nhËp khÈu víi haØ quan tỉnh,
thành phố. Trong đó đăng ký mà số hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu
trong phạm vi đăng ký kinh doanh. Nghị định này cũng quy định chi tiết danh
mục các mặt hàng cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc kinh doanh có điều kiện. Nh
vậy, đối với những hàng hoá thông thờng khi tiến hành nhập khẩu, doanh
nghiệp không cần phải xin giấy phép.
Đối với những hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch, để nhập khẩu doanh
nghiệp phải có đợc giấy phân bổ hạn ngạch và thờng phải đăng ký trớc khi ký
hợp đồng. Để có đợc hạn ngạch nhập khẩu, doanh nghiệp phải xây dựng luận
17
chứng kinh tế kỹ thuật xin cấp hạn ngạch đợc bộ chủ quản phê duyệt và trình
Chính phủ thông qua bộ Thơng mại.
* Mở th tín dụng (L/C):
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiền hàng thanh toán bằng phơng thức
tín dụng chứng từ thì bên nhập khẩu phải mở L/C theo yêu cầu của bên xuất
khẩu. L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng theo yêu cầu của khách
hàng của mình cam kết trả tiền cho ngêi xuÊt khÈu nÕu hä xuÊt tr×nh bé chøng
tõ thanh toán phù hợp với yêu cầu đề ra trong L/C.
Cơ sở pháp lý và nội dung để làm đơn xin mở L/C là hợp đồng mua bán
ký kết giữa ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu.
Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở L/C, ngân hàng më L/C
sÏ lËp ra mét bøc th tÝn dơng vµ qua ngân hàng đại lý của mình để thông báo và
chuyển th tín dụng đến cho ngời xuất khẩu.
* Đôn đốc phía bán giao hàng:
Để quá trình nhập khẩu đúng tiến độ nh đà quy định trong hợp đồng thì
phải đôn đốc phía bán giao hàng theo đúng số lợng, chất lợng, quy cách, bao bì
và đúng thời hạn. Việc giao hàng nh vậy mới đáp ứng đợc phơng án kinh doanh
đà đề ra, không bỏ lỡ cơ hội.
* Thuê tàu vận chuyển:
Hiện nay, do điều kiện nớc ta còn hạn chế nh đội tàu cha phát triển, kinh
nghiệm thuê tàu ít,... nên chúng ta thờng nhập khẩu theo điều kiện CIF, tức là
quyền thuê tàu thuộc về ngời xuất khẩu
Nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB thì chúng ta phải thuê tàu dựa vào các
căn cứ sau:
+ Những điều khoản của hợp đồng.
+ Đặc điểm của hàng hoá mua bán.
+ Điều kiện vận tải.
Tuỳ thuộc vào khối lợng và đặc điểm của hàng hoá chuyên chở mà lựa
chọn thuê tàu cho phù hợp đảm bảo an toàn, thuận lợi, nhanh chãng. NÕu hµng
18
hoá có khối lợng lớn, hành trình không trùng với hành trình của tàu chợ thì có
thể thuê tàu chuyến.
* Mua bảo hiểm:
Nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF thì bên nhập khẩu cũng không phải
mua bảo hiểm vì phí bảo hiểm đà có trong giá CIF (do bên xuất khẩu mua).
Thông thờng trong mua bán quốc tế, hàng hoá chủ yếu đợc vận chuyển
bằng đờng biển, hành trình dài lênh đênh trên biển rất dễ xảy ra rủi ro, h hỏng,
mất mát. Vì vậy, việc mua bảo hiểm hàng hoá là rất cần thiết. Tuỳ thuộc vào
đặc điểm, tính chất của hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà mua bảo hiểm
chuyến hay mua bảo hiểm bao.
Để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm. Có
ba điều kiện bảo hiểm chính là: bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A), bảo hiểm có
tổn thất riêng (điều kiện B) và bảo hiểm miễn tổn thất riêng (điều kiện C). Cũng
có một số điều kiện bảo hiểm phụ nh: vỡ, rò rỉ, không giao hàng, h hại do móc
cẩu,.... Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt nh: bảo hiểm chiến
tranh, bảo hiểm đình công, bạo động....
Việc lựa chọn bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
+ Điều khoản hợp đồng.
+ Tính chất hàng hoá.
+ Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng.
+ Loại tàu chuyên chở.
* Làm thủ tục hải quan:
Hàng hoá nhập khẩu phải qua biên giới quốc gia nên phải làm thủ tục hải
quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm các bớc chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan: ngời khai báo hải quan có trách nhiệm tự khai và
tự tính thuế các đối tợng làm thủ tục hải quan theo mẫu tờ khai do Tổng cục trởng Tổng cục hải quan quy định. Yêu cầu của việc khai này là phải trung thực
và chính xác. Đối với hàng hoá nhập khẩu bộ hồ sơ gồm:
+ Tờ khai hải quan.
+ Hợp đồng thơng mại.
19
+ Bản kê chi tiết (đối với hàng hoá không đồng nhất).
+ Hoá đơn thơng mại.
+ Vận đơn.
+ Các giấy tờ khác (đối với hàng nhập khẩu có điều kiện hoặc có quy
định riêng)
- Xuất trình hàng hoá: ngời làm thủ tục hải quan phải
+ Xuất trình đầy đủ hàng hoá để cơ quan hải quan kiểm tra theo thời gian
và tại địa điểm quy định.
+ Bố trí phơng tiện và nhân công phục vụ việc kiểm tra hàng hoá của cơ
quan hải quan.
+Có mặt trong thời điểm kiểm tra hàng hoá.
- Thực hiện các quy định của hải quan: sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng
hoá, hải quan sẽ ra những quyết định nh: cho hàng đợc phép thông quan, không
cho thông quan hoặc thông quan có điều kiện (phải sửa chữa lại bao bì,...). Nghĩa
vụ của chủ hàng là phải thực hiện nghiêm túc các quy định đó.
* Giao nhận hàng hoá nhập khẩu:
Theo quy định của Chính phủ, các cơ quan vận tải (ga, cảng) có trách
nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phơng tiện vận tải từ nớc ngoài
vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lu kho lu bÃi và giao hàng
cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của doanh nghiệp đà nhận hàng đó.
* Kiểm tra hàng hoá:
Sau khi nhận hàng, bên nhập khẩu sẽ làm thủ tục kiểm tra hàng hoá.
Hàng hoá nhập khẩu cần đợc kiểm tra kỹ càng, mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng
của mình phải tiến hành công việc kiểm tra đó. Hàng hoá nhập khẩu sẽ đợc các
cơ quan sau kiểm tra:
+ Cơ quan giao thông (ga, cảng): các cơ quan này phải kiểm tra niêm
phong cặp chì trớc khi dỡ hàng hoá ra khỏi phơng tiện vận tải.
+ Đơn vị kinh doanh nhập khẩu: với t cách là một bên đứng tên trên
vận đơn phải lập th dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự thâý hàng hoá cã tæn
20
thất, phải yêu cầu lập biên bản giám định nếu hàng hoá thực sự có tổn thất,
thiếu hụt, không đồng bộ, không phù hợp với hợp đồng.
+ Cơ quan đặt hàng trong nớc (nếu cần thiết).
Ngoài ra các cơ quan kiểm dịch phải thực hiện nhiệm vụ của mình khi
hàng hoá nhập khẩu yêu cầu phải đợc kiểm dịch.
* Làm thủ tục thanh toán:
Thanh toán là nghiệp vụ quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Trong kinh doanh thơng mại quốc tế hiện nay có rất nhiều phơng thức thanh toán
khác nhau mà các bên có thể lựa chọn để áp dụng trong việc thanh toán hợp đồng
nh ph¬ng thøc chun tiỊn, ph¬ng thøc ghi sỉ, ph¬ng thøc nhờ thu.
Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng L/C thì khi
bộ chứng từ gốc từ nớc ngoài về đến ngân hàng mở L/C, nhà nhập khÈu ph¶i
kiĨm tra cÈn thËn bé chøng tõ, nÕu thÊy hợp lệ thì trả tiền và lấy bộ chứng từ đi
nhận hàng.
* Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có):
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị
tổn thất, đổ vỡ, mất mát, không đúng với yêu cầu trong hợp đồng về thời gian
giao hàng, chất lợng... ngời nhập khẩu cần lập ngay hồ sơ khiếu nại để khỏi bỏ
lỡ thời hạn khiếu nại.
Tuỳ từng trờng hợp mà đối tợng bị khiếu nại có thể là ngời bán, ngời vận
tải hoăc công ty bảo hiểm. Hồ sơ khiếu nại bao gồm có đơn khiếu nại và các
bằng chứng về việc tổn thất. Việc khiếu nại nếu không đợc giải quyết thoả
đáng, hai bên có thể kiện nhau ở hội đồng trọng tài (nếu có thoả thuận trong
hợp đồng) hoặc ở toà án.
Ngoài các bớc nói trên, việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá là
thiết bị toàn bộ cần có thêm các bớc cung cấp thiết bị, xây lắp công trình và
chạy thử đa vào sản xuất.
Thực hiện hợp đồng là khâu cuối cùng của hoạt động ngoại thơng do nó
phản ánh tổng hợp toàn bộ quá trình kinh doanh. Nếu nhà nhập khẩu thực hiện
nghiêm chỉnh hợp đồng thì sẽ đề cao uy tín của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho
21
doanh nghiệp mở rộng quan hệ với khách hàng, thể hiện đợc tính doanh lợi, tính
hiệu quả của nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
6. Đánh giá hiệu quả hoạt ®éng nhËp khÈu:
Sau khi kÕt thóc mét hỵp ®ång nhËp khẩu, để biết kết quả cụ thể của thơng vụ, ngời nhập khẩu phải tiến hành đánh giá, nghiệm thu kết quả hợp đồng.
Ngoài việc hạch toán lỗ lÃi còn phải đánh giá về bạn hàng, về thị trờng, về mối
quan hệ tiếp theo giữa doanh nghiệp với bạn hàng.
Qua việc đánh giá này để rút ra kinh nghiệm, mặt mạnh phát huy, mặt
yếu khắc phục nhằm đạt đợc hiệu quả cao hơn trong các thơng vụ sắp tới.
III . CáC NHâN Tố ảNH HƯởNG ĐếN HOạT ĐộNG NHậP KHẩU
Nhập khẩu là một hoạt động liên quan đến nhiều yếu tố trong nớc và
quốc tế. Nó luôn luôn thay đổi do tác động tổng hợp của các nhân tố này trong
những giai đoạn nhất định. Bản thân hoạt động nhập khẩu này không thể tiến
hành tự động đợc mà phải do một chủ thể nhất định tiến hành, nên nó cũng chịu
ảnh hởng bởi các nhân tố của chủ thể.
1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
1.1. Chế độ chính sách, luật pháp trong nớc và quốc tế:
Chế độ chính sách, luật pháp là yếu tố mà doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu cần phải nắm chắc và tuân theo một cách vô điều kiện.
Hoạt động nhập khẩu đợc tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau,
bởi vậy nó chịu tác động của chính sách, chế độ luật pháp của các quốc gia đó.
Đồng thời, hoạt động nhập khẩu cũng phải tuân theo những quy định của luật
pháp quốc tế.
1.2. Môi trờng chính trị trong nớc và quốc tế:
Môi trờng chính trị trong nớc và quốc tế có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả
hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Nền chính trị ổn định cho phép doanh
nghiệp thực hiện hoạt động nhập khẩu nhanh chóng và hạn chế đợc nhiều rủi ro
trong quá trình thực hiện.
22
1.3. Tỷ giá hối đoái và tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu:
Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ tới hoạt động nhập khẩu. Mọi việc
tính giá và thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu đều sử dụng tới ngoại tệ. Tỷ
giá hối đoái quyết định mặt hàng, bạn hàng, phơng án kinh doanh cũng nh quan
hệ kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu nói riêng.
Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể gây nên sự biến ®éng lín trong tû
träng xt khÈu vµ nhËp khÈu. Khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu và ngợc lại. Tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu giữa các
mặt hàng thay đổi sẽ gây nên sự biến đổi trong cơ cấu hàng nhập khẩu, từ đó
dẫn đến sự thay đổi phơng án kinh doanh của các doanh nghiệp nhập khẩu.
1.4. Sự biến động của thị trờng trong nớc và quốc tế:
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu có thể coi nh chiếc cầu nối thông suốt thị
trờng trong nớc và quốc tế, tạo ra sự phù hợp, gắn bó, cũng nh phản ánh tác động
qua lại giữa các thị trờng. Khi có sự thay đổi về giá cả, nhu cầu ở thị trờng này thì
đồng thời tác động tới sự ứng xử của thị trờng kia.
Cũng nh vậy, thị trờng ngoài nớc quyết định tới sự thoả mÃn nhu cầu
trong nớc, sự biến động của nó về khả năng cung cấp, về sản phẩm mới, về sự
đa dạng của hàng hoá dịch vụ tác động rất lớn đến thị trờng nội địa.
1.5. Nền sản xuất và thơng mại trong nớc:
Sự phát triển của sản xuất trong nớc tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với
hàng hoá nhập khẩu, tạo ra sản phẩm thay thế và làm giảm nhu cầu hàng hoá
nhập khẩu. Ngợc lại, nếu sản xuất trong nớc kém phát triển, không thể sản xuất
đợc những mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật cao thì cầu về hàng hoá nhập khẩu tăng
lên.
Tuy nhiên, không phải lúc nào sản xuất trong nớc phát triển thì hoạt động
nhập khẩu bị thu hẹp mà nhiều khi để tránh sự độc quyền, tạo ra sự cạnh tranh
cho thị trờng trong nớc, hoạt động nhập khẩu đợc khuyến khích phát triển. Trái
lại, để bảo vệ sản xuất trong nớc, bảo vệ những ngành sản xuất non trẻ, hoạt
động nhập khẩu có thể bị thu hẹp và kiểm soát chặt chẽ.
23
Sự phát triển kinh tế nói chung và thơng mại nói riêng quyết định tới sự
chu chuyển và lu thông hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu phát
triển.
1.6. Giao thông vận tải - thông tin liên lạc:
Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời công việc vận
chuyển và thông tin liên lạc. Sự phát triể trong lĩnh vực thông tin liên lạc và giao
thông vận tải là một nhân tố quan trọngn thúc đẩy hoạt động nhập khẩu phát
triển.
Thực tế cho thấy rằng, sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc đÃ
đơn giản hoá các khâu công việc của hoạt động nhập khẩu, giảm hàng loạt các
chi phí nhờ sự nhanh gọn, kịp thời, chính xác. Việc hiện đại hoá các phơng tiện
vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản... cũng góp phần làm cho quá trình nhập khẩu đợc nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.
1.7. Hệ thống tài chính ngân hàng:
Ngày nay, hệ thống tài chính ngân hàng đà phát triển hết sức lớn mạnh,
có vai trò quan trọng trong quản lý, cung cấp vốn và thanh toán quốc tế. Nó can
thiệp đến hoạt động của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Sự phát triển
của hệ thống tài chính ngân hàng vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tận
dụng các cơ hội trong kinh doanh, vừa giúp doanh nghiệp hạn chế các rủi ro
trong kinh doanh xuất nhập khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.8. Khoa học công nghệ:
Đối với những hàng hoá tiêu dùng cho sản xuất, máy móc thiết bị, hoạt
động nhập khẩu bị chi phối mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Các nớc phát triển thờng xuất khẩu máy móc sang các nớc đang phát triển, nơi mà trình độ khoa học
công nghệ và cơ sở hạ tầng còn yếu kém, đang có nhu cầu nhập khẩu thiết bị máy
móc rất lớn để phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp:
24
Nếu nh các nhân tố trên đều là các nhân tố mà doanh nghiệp phải thích
ứng thì các nhân tố bên trong doanh nghiệp là nhân tố mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát đợc và nó tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đó chính là tiỊm lùc cđa doanh nghiƯp. TiỊm lùc cđa doanh nghiƯp bao
gåm tiỊm lùc vỊ tµi chÝnh, vỊ con ngêi, vỊ uy tín của công ty và của ban giám
đốc, trình độ tổ chức quản lý, cơ sở vật chất, mục tiêu kinh doanh, khả năng
theo đuổi mục tiêu cũng nh mối quan hệ của ban giám đốc của công ty.
2.1. Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính:
Trong kinh doanh nếu không có vốn, doanh nghiệp sẽ không thể làm đợc
gì ngay cả khi có cơ héi kinh doanh. Cã vèn vµ trêng vèn gióp doanh nghiệp
thực hiện các công việc kinh doanh của mình một cách dễ dàng hơn, có điều
kiện tận dụng các cơ hội để thu lợi lớn.
Sự trờng vốn tạo ra khả năng nắm bắt thông tin nhanh, chính xác do có
điều kiện sử dụng các phơng tiện thu thập thông tin hiện đại. Ngoài ra còn cho
phép doanh nghiệp thực hiện tốt các công việc Marketing trên thị trờng về giá
cả, cách thức nhập khẩu và bán hàng trên thị trờng nội địa, tạo điều kiện tốt cho
hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
2.2. Nhân tố con ngời:
Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong
công ty là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. XÐt vỊ
tiỊm lùc doanh nghiƯp th× con ngời là vốn quý nhất. Nếu có những cán bộ nhanh
nhạy, khéo léo, trình độ chuyên môn cao thì chắc chắn tất cả các khâu của hoạt
động nhập khẩu sẽ đợc thực hiện nhanh chóng, suôn sẻ, tránh đợc những rủi ro
đáng tiếc có thể xảy ra. Trong kinh doanh rủi ro xảy ra là chuyện khó thể tránh
khỏi chỉ có điều là xảy ra ít hay nhiều mà thôi.
Do đặc điểm riêng của kinh doanh nhập khẩu là thờng xuyên phải giao
dịch với đối tác nớc ngoài nên cán bộ ngoài giỏi nghiệp vụ kinh doanh còn phải
giỏi ngoại ngữ. Ngoại ngữ kém sẽ gây khó khăn trong việc giao dịch, làm ảnh
hởng đến hiệu quả công việc.
2.3. Lợi thÕ bªn trong doanh nghiƯp:
25