Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Công ty Cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.42 KB, 33 trang )

PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
I. Những thông tin chung:
1.Tên Công ty:
Tên tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT
HÀ NỘI
Tên tiếng anh: HANOI RAILWAY SERVICE JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: HARATOUR
2. Địa chỉ giao dịch:
Trụ sở: Số 142 đường Lê Duẩn - quận Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.5182476, 04.8510576.
Fax: 04.5182095,04.5182933.
3.Loại hình doanh nghiệp:
Công ty Cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội là doanh nghiệp nhà
nước được cổ phần hoá theo quyết định 3744/QĐ-BGTVT ngày 07/12/2004 của
bộ giao thông vận tải về việc chuyển công ty dịch vụ du lịch đường sắt thành
công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội. Đây là đơn vị sản xuất kinh
doanh hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có mở tài khoản tại các
ngân hàng, có sử dụng con dấu riêng.
4.Lĩnh vực hoạt động:
-Kinh doanh du lịch: kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế, các dịch
vụ phục vụ khách du lịch.
-Kinh doanh thương mại, rượu bia, nước giải khát, thuốc lá điếu, công
nghệ phẩm, hàng may mặc, máy móc thiết bị.
-Sản xuất giấy nhãn và bao bì
-Mua bán chất bôi trơn làm sạch động cơ
1
-Mua bán nhiên liệu khác dùng trong động cơ
-Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng
-Hoạt động hỗ trợ vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách
-Sản xuất đồ uống


-Kinh doanh bất động sản
-Dịch vụ vui chơi giải trí, thể dục thể thao.
5.Phạm vi kinh doanh và hoạt động của công ty:
Công ty được quyền hoạt động kinh doanh theo quy định trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, phù hợp với các quy định của pháp luật, điều
lệ tổ chức và hoạt động của công ty, thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt
được các mục tiêu của công ty.
6.Mục tiêu hoạt động của công ty:
Mục tiêu hoạt động của công ty là không ngừng phát triển trong các lĩnh
vực hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước, thực hiện tối đa hoá lợi nhuận để nâng cao lợi tức cho cổ đông,
đồng thời nâng cao thu nhập cho người lao động và cải thiện điều kiện lao
động.
II. Chức năng nhiệm vụ của công ty
1. Chức năng:
Công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội có chức năng chung là
quản lý và điều hành doanh nghiệp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, đó là:
Chức năng về kỹ thuật là phải tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thật hoàn
hảo của doanh nghiệp để đưa ra thị trường nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng.
Chức năng thương mại là thực hiện thật tốt các hoạt động mua và bán các
hàng hoá và dịch vụ.
2
Chức năng tài chính là quản lí tốt việc huy động, sử dụng các nguồn vốn
trong hoạt động của công ty.
Chức năng quản trị là phải dự báo điều phối, kiểm soát, chỉ huy để tạo điều
kiện cho các hoạt động của công ty phối hợp nhịp nhàng, không để chệch mục
tiêu kế hoạch dự định.
2.Nhiệm vụ:

Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh du lịch và dịch vụ du lịch,
khách sạn, thương mại.
Tổ chức tốt du lịch lữ hành và dịch vụ du lịch cho khách trong nước và
quốc tế.
Kinh doanh thương mại tổng hợp: Bán buôn, bán lẻ, các mặt hàng giải
khát, thực phẩm công nghệ, sản xuất bia, nước ngọt đảm bảo an toàn vệ sinh
cho người tiêu dùng.
Cùng đặc điểm chung của ngành dịch vụ, công ty còn có đặc điểm riêng
của đơn vị chủ quản là Tổng công ty đường sắt Việt Nam ( TCTĐSVN ) đó là
nhiệm vụ được phân bổ theo nhu cầu phát triển của ngành Đường sắt vì vậy
ngành đường sắt ở đâu có dịch vụ thì ở đó có Công ty cổ phần dịch vụ du lịch
Đường sắt Hà Nội.
Mặt khác, nhiệm vụ của công ty còn đặc biệt chú trọng đến chất lượng
phục vụ uy tín trên thị trường, vì vậy công ty đã không ngừng đầu tư sửa
chữa, mua sắm trang thiết bị để phục vụ khách hàng, đây là những kết quả
ban đầu đáng khích lệ, xu hướng phát triển mới cho Công ty.
III. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội tiền thân là công ty
phục vụ đường sắt được hợp nhất bởi công ty ăn uống đường sắt và trạm bán
hàng trên tàu của đoạn công tác trên tàu tại quyết định 3271/QĐ-TC ngày 9
tháng 12 năm 1970 của Bộ trưởng bộ GTVT với chức năng nhiệm vụ là :
3
Tổ chức phục vụ 2 bữa ăn chính, bồi dưỡng ca 2, ca 3 cho CBCNV đặc
biệt chú trọng tổ chức ăn uống cho anh em công tác lái máy xếp dỡ, làm công tác
vận chuyển, công tác trên tàu.
Tổ chức phục vụ ăn uống cho hành khách trên tàu và dưới ga.
Tổ chức tăng gia chăn nuôi, chỉ đạo hướng dẫn và giúp đỡ về nghiệp vụ
tăng gia chăn nuôi, hướng dẫn kỹ thuật chế biến nấu ăn đối với các cơ quan đơn
vị trong ngành.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ đổi mới quản lý của nhà nước về kinh tế, đảm

bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và chuyển các đơn vị kinh tế cơ sở sang
hạch toán kinh doanh XHCN trong ngành đường sắt. Công ty phục vụ đường sắt
Hà Nội được đổi tên thành Công ty dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội tại quyết
định số 836 ĐS/TC ngày 13 tháng 11 năm 1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục
đường sắt với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là:
Phục vụ ăn uống cho hành khách trên tàu và ở các ga lớn
Tổ chức dịch vụ du lịch đường sắt
Tổ chức sản xuất chế biến các mặt hàng ăn uống và kinh doanh dịch vụ
tổng hợp phục vụ cho khách đi tàu.
Phục vụ ăn nghỉ cho CBCNV trong ngành đường sắt.
Sự chuyển đổi chức năng nhiệm vụ như trên của công ty là rất cần thiết,
phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế nước nhà, các nước trong
khu vực và nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, bước đầu thực hiện công ty đã gặp
không ít khó khăn thách thức: cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu chỉ có duy nhất
một khách sạn công nhân đường sắt (80 Lý Thường Kiệt) 5 tầng mà thực chất chỉ
là phòng trọ, phòng ăn tập thể, lực lượng lao động chưa qua đào tạo làm du lịch
trong đó có cả cán bộ lãnh đạo khách sạn và thương mại, xuất nhập khẩu.
Do đó, để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường, Đại hội
Đảng bộ du lịch đường sắt lần thứ XII (3/1991) đã quyết định sự tồn tại và
4
phát triển của du lịch đường sắt phải bằng nội lực là chính, bên cạnh đó tranh
thủ thời cơ, sự giúp đỡ của ngành, phải tạo bước đột phá cho sự phát triển sau
này. Bước đầu, công ty quyết định đầu tư liên doanh với công ty du lịch TP
Hồ Chí Minh trong việc cải tạo Khách sạn công nhân đường sắt (80 Lý
Thường Kiệt) thành khách sạn quốc tế 3 sao. Sau 3 năm tập sự, du lịch Đường
sắt đẫ được Tổng cục du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
(12/1994) và từ năm 1995, công ty chính thức đứng trong hàng ngũ làm du
lịch quốc tế.
Do yêu cầu đổi mới nền kinh tế, khắc phục tình trạng hoạt động kém hiệu
quả của các doanh nghiệp nhà nước, căn cứ NĐ 64/2002 NĐ-CP ngày 19 tháng 6

năm 2002 của CP về chuyển DNNN thành công ty cổ phần, công ty dịch vụ du
lịch đường sắt Hà Nội đã chuyển sang mô hình công ty cổ phần tại quyết định số
3744/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội chính thức đi vào hoạt
động ngày 01 tháng 4 năm 2005 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công
ty cổ phần số 0103007241 do sở KHĐT- phòng đăng ký kinh doanh cấp.
BẢNG TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
Năm Sự kiện thay đổi Căn cứ - Quyết định
1970 Hợp nhất công ty ăn uống
đường sắt và trạm bán hàng trên
tàu của trạm công tác bán hàng
trên tàu thành Công ty phục vụ
đường sắt. Công ty phục vụ
đường sắt là tiền thân của công ty
cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt.
Quyết định số 3271/QĐ-TC, ngày 9
tháng 12 năm 1970 của Bộ trưởng Bộ
GTVT, KT thứ trưởng Hồng Xích
Tâm.
1989 Đổi tên công ty phục vụ đường
sắt thành công ty dịch vụ du lịch
đường sắt Hà Nội
Quyết định số 836 ĐS/TC, ngày 13
tháng 11 năm 1989 của Trưởng tổng cục
đường sắt. Thứ trưởng BGTVT kiêm
Tổng cục trưởng cục đường sắt Đoàn
văn Xê ký.
2002 Chuyển công ty dịch vụ du lịch Quyết định số 3744/QĐ-BGTVT,
5
đường sắt Hà Nội từ doanh

nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần.
ngày 07 tháng 12 năm 2004 Bộ truởng
GTVT ký.
2005 Công ty cổ phần dịch vụ du
lịch đường sắt Hà Nội chính thức
đi vào hoạt động vào ngày 01
tháng 4 năm 2005
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh công ty cổ phần số 0103007241
do sở KHĐT - phòng đăng ký kinh
doanh cấp.
PHẦN II: TÌNH HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐẶC ĐIỂM
KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
I. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Giai đoạn đầu công ty có trên 4000 cán bộ công nhân viên. Đến năm 1989
còn lại 2000 người, do một số trạm trại, cửa hàng đã giao lại cho các xí nghiệp
liên hợp vận tải ( nay là các công ty vận tải ). Sau khi chuyển đổi từ cơ chế bao
cấp sang hạch toán kinh doanh độc lập, công ty đã không ngừng tổ chức sắp xếp
lại cơ cấu tổ chức. Hiện nay, sau khi chuyển sang mô hình công ty cổ phần, số
lượng cán bộ công nhân viên trong công ty còn 129 người.
Nhờ không ngừng đầu tư mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên mà đến nay công ty đã có một đội ngũ
cán bộ được đào tạo chuyên môn, có kinh nghiệm kinh doanh và cơ sở vật chất
ngày càng hiện đại. Do đó, công ty đã phát huy được lợi thế của mình trên thị
trường, có tốc độ phát triển cao, năm sau cao hơn năm trước.
Nhằm mục tiêu xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động
hiệu quả, đồng thời dựa trên căn cứ chức năng nhiệm vụ công ty đã thiết lập cơ
cấu tổ chức như sau:
6

1.S C cu t chc b mỏy qun lý ca Cụng ty
HH
Chi
nhánh
Lào
Cai
Chi
nhánh
Móng
Cái
Chi
nhánh
Vinh
Chi
nhánh
phía
Nam
Trung
tâm th-
ơng
mại
phía
Nam
Trung
tâm
dịch
vụ
thể
thao
Trung

tâm
Nguyễn
Khuyến
Trung
tâm
điều
hành
và hớng
dẫn du
lịch
Trung
tâm th-
ơng
mại và
kinh
doanh
dịch vụ
Khách
sạn
Mùa
Xuân
Khách
sạn
Khâm
Thiên
7
Ban qun lý
nh 142 Lờ Dun
P.TCHC
Phó Tổng giám đốc

T NG GI M C
Cỏc n v trc thuc
P. Du lch P.TCKHP. TKD
HI NG QUN TR
2.Chức năng quyền hạn của các bộ phận:
2.1. Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất đối với công ty cổ
phần, có nhiệm vụ thảo luận và thông qua các báo cáo sau Đại hội thường niên
và bất thường: báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo của Ban kiểm soát về tình
hình Công ty, báo cáo của HĐQT, báo cáo Kiểm toán của Công ty kiểm toán,
báo cáo kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty; ra các quyết định
thông qua nghị quyết tại Đại hội.
2.2. Hội đồng quản trị: là cơ quan được đại hội đồng cổ đông bầu ra, có đầy đủ
quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng quản trị được qui định tại Điều lệ Công ty.
2.3. Ban kiểm soát: là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ và
quyền hạn qui định tại Điều lệ Công ty.
2.4. Chủ tịch Hội đồng quản trị: là người được Hội đồng quản trị bầu ra, thay
mặt Hội đồng quản trị giải quyết các công việc giữa hai kì họp thuộc thẩm quyền
của Hội đồng quản trị được qui định tại Điều lệ của Công ty. Sau đó báo cáo lại
Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
2.5. Tổng giám đốc: là người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm ( hoặc thuê ), có
trách nhiệm điều hành việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và
Đại hội đồng cổ đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã
được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua, chức năng nhiệm vụ
và quyền hạn do Đại hội đồng cổ đông qui định.
2.6. Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc, được Tổng giám
đốc giới thiệu và Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc về các công việc được Tổng giám đốc giao.
8

2.7. Các phòng, ban chức năng:
 Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng:
- Tham mưu về quản lý, tuyển dụng, đào tạo, bảo hộ lao động.
- Giải quyết các chế độ đối với người lao động như tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, các loại bảo hiểm và chế độ khác.
- Tham mưu về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, quản trị hành chính, an
ninh trật tự, y tế vệ sinh của Công ty.
- Là thường trực của Ban kế hoạch hóa gia đình, vì sự tiến bộ phụ nữ…
Nhiệm vụ:
- Tổ chức cán bộ:
+ Đề xuất phương án tổ chức bộ máy quản lý của Công ty phù hợp với
từng thời kỳ, đạt hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành và quản lý mọi hoạt động.
+ Thực hiện công tác quản lý cán bộ đương chức và thực hiện chế độ đánh
giá phân loại cán bộ hàng năm.
+ Tham mưu công tác qui hoạch cán bộ lãnh đạo để có hướng đào tạo và
bồi dưỡng.
+ Soạn thảo văn bản, thủ tục cho đoàn đi công tác nước ngoài, chuyển cho
phòng Du lịch triển khai hộ chiếu, visa.
+ Phối hợp với phòng TCKT để xếp hạng doanh nghiệp, qui định chức
danh cho từng nhân viên.
- Lao động tiền lương:
+ Tham mưu tiếp nhận lao động theo đúng qui trình và chất lượng, đúng
ngành nghề đã đào tạo, điều chuyển lao động nhằm đáp ứng nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh.
+ Quản lý lao động theo chế độ chính sách Nhà nước và qui định của
Công ty.
9
+ Quản lý hồ sơ nhân sự, phối hợp với thủ trưởng đơn vị, phòng kế hoạch
xác định mức lao động cho từng công việc, từng bộ phận để làm căn cứ cho từng

vị trí, thay thế lao động và xây dựng kế hoạch đảm bảo hợp lý trong dây chuyền
sản xuất kinh doanh.
+ Thực hiện giải quyết quyền người lao động khi nghỉ chế độ: nghỉ phép,
nghỉ ốm, thai sản, thôi việc, về hưu và chuyển công tác.
+ Quản lý chặt chẽ công tác tiền lương trên cơ sở các văn bản hướng dẫn
của Nhà nước và qui chế phân phối tiền lương của Công ty.
+ Phối hợp với phòng TCKT để theo dõi chế độ đóng bảo hiểm xã hội của
đơn vị, của cán bộ, người lao động theo đúng chế độ nhà nước ban hành để hoàn
thiện sổ BHXH cho cá nhân người lao động.
+ Hàng tháng căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành
toán tiền lương cho các đơn vị kịp thời chính xác, phản ánh và trao đổi với các
bộ phận có liên quan và thủ trưởng đơn vị những phát sinh không hợp lí có ảnh
hưởng đến tiền lương của người lao động.
+ Phối hợp với phòng TCKT để tham mưu phương án thưởng từ quĩ lương
trên nguyên tắc đảm bảo khuyến khích được đơn vị và cá nhân làm việc có hiệu
quả.
+ Thống kê báo cáo lao động tiền lương, thu nhập theo qui định của ngành
sau khi thống nhất số liệu với TCKT và báo cáo theo yêu cầu cụ thể của Giám
đốc.
+ Chấn chỉnh kịp thời những đơn vị thực hiện không đúng quản lý và sử
dụng lao động và tiền lương.
- Đào tạo và bảo hộ lao động:
+ Căn cứ tình hình cụ thể của Công ty, nghiên cứu hình thức đào tạo lại
của CNVC, bồi dưỡng về trình độ nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng sự phát triển
của công ty.
10
+ Đề xuất trang bị bảo hộ lao động cho các bộ phận: Vệ sinh, nhà buồng,
nhà bếp, bảo vệ, y tế…, đảm bảo an toàn lao động cho người lao động.
+ Theo dõi BHLĐ, tai nạn lao động trong SXKD, hàng năm đánh giá công
tác bảo hiểm lao động và báo cáo Liên Hiệp Đường sắt Việt Nam theo hướng

dẫn của ngành.
+ Đề xuất cải tiến điều kiện lao động trong các bộ phận SXKD, cơ quan
Công ty và điều kiện của lao động nữ.
- Hành chính quản trị:
+ Soạn thảo các văn bản để làm căn cứ cho các hoạt động của Công ty đi
vào nề nếp, có nguyên tắc, làm cho guồng máy quản lý và điều hành SXKD
không bị chồng chéo trì trệ, mang lại hiệu quả cao trong SXKD.
+ Tập hợp tình hình, thông báo kết luận hội nghị giao ban SXKD hàng
tháng, quí của Công ty, đôn đốc các phòng, đơn vị , cá nhân thực hiện nhiệm vụ
đúng nội dung, chất lượng thời gian.
+ Đảm bảo việc mua sắm, trang cấp thiết bị dụng cụ văn phòng cho cơ
quan Công ty làm việc theo kế hoạch và nhu cầu đột xuất.
+ Phối hợp với phòng TC-KT, phòng ĐT-KD, phòng Du lịch để cân đối
kế hoạch chi phí quản lý, thực hiện theo dõi và điều tiết kế hoạch.
+ Đảm bảo điện nước, điều kiện làm việc và sinh hoạt cho cơ quan Công
ty
- Văn thư lưu trữ:
+ Tiếp nhận công văn đến, vào sổ đánh số và trình Giám đốc theo dõi việc
giải quyết công văn đến.
+ Chuyển công văn đi đảm bảo đúng địa chỉ, thời gian và thông báo bộ
phận có liên quan biết. Đảm bảo truyền đạt kịp thời, chính xác khi có thông tin.
+ In ấn các tài liệu, thực hiện chế độ lưu trữ hồ sơ thực hiện đúng nguyên
tắc đóng dấu và quản lý con dấu.
11
+ Đảm bảo bí mật trong công tác công văn, giấy tờ, đảm bảo công tác lễ
tân, khánh tiếp chỉ dẫn khách hàng đến liên hệ công tác.
- Thi đua tuyên truyền:
+ Cùng với Công đoàn, Đoàn thanh niên phát động tổ chức phong trào thi
đua văn hoá, văn nghệ thể thao, các hoạt động quần chúng.
+ theo dõi kết quả thi đua sơ kết và tập kết, phân loại và phân tích thành

tích, đề xuất khen thưởng các Đảng viên, cá nhân có thành tích trong các phong
trào và thành tích đột xuất.
+ Tuyên truyền thành tích của đơn vị, cá nhân trên các phương tiện, thông
báo trên nội bộ, các ngành và tạp chí ngành…
- Thanh tra bảo vệ quân sự:
+ Giúp giám đốc kiểm tra, xem xét, hoàn tất hồ sơ. Kiểm tra các qui chế
Công ty ban hành phù hợp với pháp luật.
+ Tiếp người lao động, giải quyết những bước đầu khiếu nại, tố cáo theo
nguyên tắc trong pháp lệnh thanh tra của Nhà nước.
+ Đề xuất hình thức kỷ luật và bồi thường vật chất đối với đơn vị cá nhân
vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính, vi phạm luật lao động, thiếu trách nhiệm
làm mất mát tìa sản của Công ty.
+ Ngăn ngừa những việc làm không đúng pháp luật, sai nguyên tắc, hoạt
động SXKD không đúng pháp luật, giải quyết chế độ chính sách cho người lao
động sai nguyên tắc.
+ Tổ chức tốt lực lượng bảo vệ từ cơ quan Công ty đến từng đơn vị cơ sở.
+ Phối hợp cơ quan công an các cấp thường xuyên kiểm tra tình hình thực
hiện phòng cháy chữa cháy của các đơn vị, khách sạn nhà trọ.
- Y tế vệ sinh:
12
+ Tổ chức khám và điều trị những bệnh thường xuyên, chuyển bệnh viện
cấp trên, khám và điều trị những bệnh y tế không đủ điều kiện khám và điều trị
được.
+ Thực hiện chế độ kiểm tra sức khoẻ ban đầu cho người lao động và
khám định kỳ theo hướng dẫn của y tế cấp trên.
+ Nghiên cứu đề xuất cải thiện vệ sinh môi trường để đảm bảo sức khoẻ
cho người lao động.
 Phòng đầu tư - kinh doanh
Chức năng:
- Tham mưu công tác đầu tư xây dựng các công trình phục vụ công tác

phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tham mưu phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở các ngành nghề hiện
có và phát triển các ngành nghề mới.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
• Công tác Đầu tư:
- Nghiên cứu xây dựng quy hoạch kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
về công tác đầu tư xây dựng mới kể cả liên doanh, liên kết trong nước và nước
ngoài. Mở rộng, cải tạo duy tu sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật toàn công ty, đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh toàn công ty có hiệu quả nhất.
- Tham mưu và chỉ đạo thực hiện trình tự đầu tư xây dựng giai đoạn chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư, đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử
dụng theo đúng quy định nhà nước đảm bảo chất lượng tiến độ và hiệu quả.
- Quản lý toàn bộ hồ sơ xây dựng, đất đai, nhà cửa và trang thiết bị là
TSCĐ của công ty, tham mưu giải quyết những tồn tại, những quan hệ có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ.
• Công tác Kinh doanh
13

×