Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

TÀI LIỆU TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG Ở CÁC MÔN HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.62 KB, 100 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay, việc khai thác, sử dụng hợp lí các nguồn năng lượng đang trở thành một
vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu. Sở dĩ như vậy là do nhân loại đang đứng trước hàng loạt
nguy cơ mà nguyên nhân của nó chính là vấn đề khai thác, sử dụng năng lượng: những nguồn
năng lượng truyền thống (năng lượng hoá thạch) đang ngày một cạn kiệt, nạn ô nhiễm môi
trường và sự nóng lên của khí hậu trái đất do chất thải trong quá trình sử dụng năng lượng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề năng lượng đối với sự phát triển bền vững, các
quốc gia đã xây dựng cho mình một chương trình phát triển năng lượng mà trọng tâm là
hướng đến nguồn năng lượng sạch và sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được nhà nước ta quan tâm từ sớm. Ngày
03/9/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 102/2003/NĐ-CP về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả. Triển khai Nghị định số 102/2003/NĐ-CP, ngày 14/4/2006, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Một trong các nội dung quan trọng của
Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả là đưa các nội
dung về giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào hệ thống giáo dục quốc dân,
trong đó một hoạt động trọng tâm là xây dựng nội dung, giáo trình, phương pháp giảng dạy
lồng ghép các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các môn học, phù
hợp với từng cấp học từ tiểu học đến phổ thông trung học.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định việc tích
hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các môn học ở các cấp học là một
nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết.
Nhằm định hướng cho việc triển khai nhiệm vụ nói trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây
dựng bộ tài liệu giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong một số môn học và
hoạt động giáo dục ở cấp Tiểu học: Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí
(phần Địa lí) và Hoạt động ngoài giờ lên lớp. Cấu trúc của tài liệu có hai phần chính:
Phần thứ nhất: Những vấn đề chung
Phần thứ hai: Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong một số môn học
và hoạt động giáo dục
1
Trên cơ sở những định hướng, gợi ý về nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức học


tập của tài liệu, các thày giáo, cô giáo có thể xây dựng kế hoạch giáo dục cụ thể nhằm thực
hiện hiệu quả nhiệm vụ giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả qua một số môn học
và hoạt động giáo dục ở tiểu học, thực hiện tốt chủ trương của Bộ.
Để bộ tài liệu ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của việc thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện ở tiểu học, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc. Mọi ý kiến đóng góp
xin gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục Tiểu học), 49 - Đại Cồ Việt - Hà Nội.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Học viên cần nắm:
- Mục tiêu, nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
(SDNLTK&HQ) của môn học.
- Phương pháp và hình thức dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ.
2. Học viên có khả năng:
- Phân tích nội dung, chương trình môn học, từ đó xác định được các bài có khả năng
tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Soạn bài và dạy học (môn học) theo hướng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ
- Tích cực thực hiện dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ vào môn học.
B. MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ NĂNG LƯỢNG VÀ GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG
LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
I. Khái niệm về năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Khái niệm năng lượng, các loại năng lượng
2
Hoạt động 1
Thảo luận trong nhóm để trả lời các câu hỏi sau:
1. Năng lượng là gì ?
2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống.
Thông tin phản hồi cho hoạt động 1

1. Năng lượng là gì ?
Có nhiều khái niệm khác nhau về năng lượng, sau đây xin trình bày một số khái niệm
khá phổ biến:
- Năng lượng là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công. Có nhiều dạng năng
lượng khác nhau như: điện năng, quang năng, cơ năng, hoá năng, nhiệt năng…
Hoặc, năng lượng được định nghĩa là năng lực làm vật thể hoạt động. Có nhiều dạng
năng lượng như: động năng làm dịch chuyển vật thể, nhiệt năng làm tăng nhiệt độ của vật
thể…
- Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công bao gồm nguồn năng lượng sơ
cấp: than, dầu, khí đốt và nguồn năng lượng thứ cấp là nhiệt năng, điện năng được sinh ra
thông qua quá trình chuyển hoá năng lượng (Nghị định Chính phủ số 102/2003/NĐ-CP ngày
03 /9/2003 Về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả).
Trong tài liệu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa về năng lượng được nêu trong Nghị
định số 102/2003/NĐ-CP nói trên. Một số khái niệm cần lưu ý:
+ Năng lượng sơ cấp: tạm hiểu là nguồn năng lượng "thô" có sẵn ngoài thiên nhiên,
muốn sử dụng, cần qua một giai đoạn gọi là chuyển hoá năng lượng để trở thành điện năng,
nhiệt năng, công năng…
+ Năng lượng thứ cấp là những năng lượng được sinh ra trong quá trình chuyển hoá
những năng lượng thô như nêu trên.
2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống.
Có nhiều cách phân loại năng lượng như: dựa theo nguồn gốc của nhiên liệu, phân loại
theo mức độ ô nhiễm, phân loại theo trình tự sử dụng…Ở tài liệu này, chúng tôi giới thiệu hai
cách phân loại chủ yếu: phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng và phân loại theo
mức độ ô nhiễm.
2.1. Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng
3
Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng, có thể chia năng lượng thành hai
loại:
- Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần
Đây là dạng năng lượng mà nhiên liệu sản sinh ra nó không có khả năng tái sinh và mất

đi vĩnh viễn. Thành phần chủ yếu của nhóm năng lượng này là các dạng nhiên liệu hoá thạch
(than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên). Các loại nhiên liệu này được hình thành thông qua sự hoá
thạch của động, thực vật trong một thời gian rất dài, tính tới hàng triệu năm.
Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần là nguồn cung cấp chủ yếu năng lượng cho
các hoạt động sản xuất và đời sống của con người. Tính đến những năm đầu thế kỉ XXI, năng
lượng hoá thạch cung cấp hơn 85 % tổng năng lượng tiêu thụ toàn cầu, và cung cấp 2/3
nguồn năng lượng tiêu thụ tại Mĩ. Tuy nhiên đây cũng là tác nhân chính làm ô nhiễm môi
trường và làm tăng nhiệt độ trái đất. Theo thống kê của Cơ quan bảo vệ môi trường của Mĩ,
việc sử dụng các nguồn nhiên liệu hoá thạch trong hơn 150 năm qua đã khiến trái đất phải
hứng chịu khoảng 245 tỉ tấn các-bon đi-ô-xit.
Việc tái tạo loại nhiên liệu hoá thạch phải mất tới hàng triệu năm, vì vậy đây là nguồn
nhiên liệu được coi là không thể phục hồi, đến một ngày nào đó nó sẽ biến mất khỏi trái đất.
- Năng lượng thay thế (hay năng lượng tái tạo)
Năng lượng thay thế là năng lượng thu được từ những nguồn ngoài 3 dạng nhiên liệu
hoá thạch đã đề cập ở trên, đó là: năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời, năng lượng gió,
năng lượng địa nhiệt, năng lượng sinh khối, năng lượng nước…
+ Năng lượng hạt nhân
Năng lượng hạt nhân có được bằng một trong hai cách: Phân rã hạt nhân các nguyên
tử, hoặc kết hợp hạt nhân các nguyên tử. Việc phân rã hạt nhân, hoặc kết hợp hạt nhân nói
trên mang lại một nguồn năng lượng khổng lồ.
Đặc điểm:
Đây là một nguồn năng lượng lớn (tính đến năm 2000, Mĩ có 110 nhà mỏy điện
nguyên tử; 70 % lượng điện tiêu thụ ở Pháp là từ năng lượng hạt nhân), năng lượng sạch, rẻ
và tương đối an toàn.
Xử lí chất thải hạt nhân và an toàn trong vận hành nhà máy điện nguyên tử vẫn đang là
mối quan tâm hàng đầu của nhân loại.
4
+ Năng lượng mặt trời.
Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng vô tận và không sản sinh ra chất thải gây ô
nhiễm môi trường. Tuy nhiên, hạn chế của nó là sự khó khăn trong thu thập ánh sáng mặt trời

vào những ngày thời tiết mây mù, mặt khác, chi phí sản xuất còn khá cao.
+ Năng lượng nước.
Nước tràn xuống từ đập nhà máy thuỷ điện làm quay tua bin nối với máy phát điện.
Đây là nguồn năng lượng sạch, hiệu quả và có tiềm năng to lớn. Hiện nay, Canada, Mĩ và
Brazil là 3 quốc gia đang đứng đầu thế giới về sản lượng điện từ thuỷ năng.
Tuy nhiên, việc xây đập thuỷ điện lại ảnh hưởng sâu sắc tới môi trường xung quanh,
làm thay đổi rất lớn hệ sinh thái của thượng nguồn và hạ nguồn.
+ Năng lượng sức gió.
Gió cũng là một nguồn tài nguyên năng lượng. Đây là một nguồn tài nguyên vô tận và
không gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, cũng giống năng lượng mặt trời, loại năng lượng
này đòi hỏi một sự đầu tư lớn và sự lệ thuộc vào điều kiện thiên nhiên.
+ Năng lượng địa nhiệt
Địa nhiệt là dạng năng lượng tự nhiên sản sinh ra từ lòng đất và giải phóng ra ngoài
nhờ hoạt động của các núi lửa, suối nước nóng hay giếng phun. Nước được hâm nóng tự
nhiên có thể được sử dụng để làm nóng các toà nhà, làm quay tua bin trong nhà máy nhiệt
điện.
Tuy nhiên, sử dụng năng lượng địa nhiệt có thể mang lại những tác động không tốt cho
môi trường: những thành phần hoá học trong hơi nước nóng góp phần làm ô nhiễm không
khí, hoặc có thể có những khí độc từ lòng đất.
+ Năng lượng thuỷ triều
Việc ứng dụng dòng thuỷ triều lên, xuống để quay cánh quạt chạy máy phát điện tiềm
ẩn một nguồn năng lượng vô tận. Đây cũng là nguồn năng lượng sạch, không gây ô nhiễm
môi trường.
+ Năng lượng sinh khối
Một phần sinh khối (tổng lượng động thực vật và vi sinh vật trên một đơn vị diện tích)
có thể được sử dụng như nhiên liệu sản sinh ra nhiệt năng. Gỗ, cây trồng, phế phẩm nông
nghiệp, khoáng vật hay vật phẩm từ động thực vật là những bộ phận của sinh khối. Sinh khối
5
trong rác thải có thể được đốt cháy để tạo ra nhiệt năng hoặc phân huỷ thành mêtan, một loại
khí tự nhiên (ở Tây Âu có hơn 200 nhà máy đốt rác thải nhằm sản sinh ra điện).

Tuy nhiên, loại nhiên liệu này liên quan đến việc khai thác rừng và gây ảnh hưởng xấu
tới môi trường qua việc thiêu huỷ chất thải.
2.2. Phân loại theo mức độ ô nhiễm môi trường:
- Năng lượng sạch:
Năng lượng sạch là những năng lượng không gây ô nhiễm môi trường. Có thể kể ra
những loại năng lượng sạch: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng sức gió,
năng lượng thuỷ triều, năng lượng sức nước…
- Năng lượng gây ô nhiễm môi trường:
Năng lượng gây ô nhiễm môi trường là loại năng lượng khi sử dụng sẽ có những tác
động xấu đối với môi trường: các dạng năng lượng hoá thạch, năng lượng lòng đất.
2. Vai trò của năng lượng đối với đời sống con người; việc khai thác, sử dụng
năng lượng và vấn đề môi trường; xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện
nay
Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
1. Vai trò của năng lượng đối với đời sống con người.
Đảm bảo các hoạt động cho sinh hoạt, sản xuất, hoạt động dịch vụ.
- Năng lượng cần cho sự sống của con người: đem lại sự sống cho con người, vạn vật;
phục vụ các nhu cầu thiết yếu: sưởi ấm, nấu chín thức ăn, thắp sáng, sử dụng phương tiện
giao thông…
- Năng lượng là thành tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất: công nghiệp (xăng
dầu được coi là "máu" của công nghiệp), nông nghiệp, giao thông vận tải …
2. Tình hình khai thác tài nguyên năng lượng và ảnh hưởng đối với môi trường.
6
Hoạt động 2
1. Vai trò của năng lượng đối với đời sống con người
2. Việc khai thác, sử dụng nguồn năng lượng và vấn đề môi trường
3. Xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay.
- Sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng do sự khai thác không hợp lí: cạn kiệt
các nguồn tài nguyên năng lượng hoá thạch, gỗ, củi…

- Sự ô nhiễm môi trường do khí thải của việc khai thác, sử dụng một số loại năng lượng
có thể gây ô nhiễm.
- Sự biến đổi khí hậu, biến đổi môi trường do sử dụng các nguồn năng lượng hoá thạch,
hoặc những nguồn năng lượng trong lòng đất.
3. Xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay: đẩy mạnh việc sử dụng
các nguồn năng lượng thay thế, đặc biệt là những năng lượng sạch đối với môi trường.
3. Vai trò của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với đời sống của
con người
Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
1. Khái niệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm: sử dụng hợp lí, giảm hao phí năng lượng trong quá
trình sử dụng.
- Sử dụng năng lượng hiệu quả: đảm bảo thực hiện được các hoạt động cần thiết với
mức tiêu phí năng lượng thấp nhất.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là sử dụng năng lượng một cách hợp lí,
nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động của các phương
tiện, thiết bị mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ
và sinh hoạt.
2. Sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng lượng
- Do nguồn năng lượng truyền thống (năng lượng hoá thạch) ngày càng cạn kiệt.
- Do ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường của việc sử dụng các nguồn năng lượng
phục vụ đời sống con người.
II. Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong trường tiểu học
7
Hoạt động 3
Thảo luận trong nhóm, trả lời các câu hỏi sau:
1. Thế nào là sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả ?
2. Sự cần thiết phải sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
Thông tin phản hồi cho hoạt động 4
1. Thế nào là giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một quá trình (thông qua các
hoạt động giáo dục) hình thành, phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan
tâm tới những vấn đề về SDNLTK&HQ, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển xã hội
bền vững về sinh thái.
Giáo dục nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết về năng lượng cùng
với các vấn đề của nó (nhận thức); những khái niệm cơ bản về năng lượng và sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả (kiến thức); những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (thái độ); những kĩ năng giải quyết cũng như thuyết phục
các thành viên cùng tham gia (kĩ năng); tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề năng lượng
và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (hành vi tích cực).
Mục đích của giáo dục SDNLTK&HQ: Làm cho các cá nhân và cộng đồng hiểu được
tầm quan trọng của năng lượng và của việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn năng lượng;
đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kĩ năng thực hành để họ tham gia
một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề năng lượng.
2. Sự cần thiết phải giáo dục năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Sự thiếu hiểu biết về năng lượng và tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả của con người là một trong những các nguyên nhân chính gây nên sự cạn
kiệt của các nguồn tài nguyên năng lượng và huỷ hoại môi trường sinh thái. Do vậy, cần phải
giáo dục cho mọi người biết và hiểu về năng lượng, tầm quan trọng của việc sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sự phát triển bền vững.
8
Hoạt động 4
Hãy trao đổi trong nhóm về các vấn đề sau:
1. Thế nào là giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ?
2. Sự cần thiết phải giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Thông tin phản hồi cho hoạt động 5
1. Mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
Giáo dục SDNLTK&HQ cho học sinh tiểu học nhằm:
- Về kiến thức:
+ Giúp cho học sinh có sự hiểu biết ban đầu về năng lượng và lợi ích của việc tiết kiệm

năng lượng với cuộc sống của con người.
+ Một số biện pháp sử dụng tiết kiệm năng lượng ở lớp, trường học, ở nhà.
- Về thái độ, tình cảm:
+ Biết quý trọng, có ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng
+ Có thái độ thân thiện với môi trường sống
- Về kĩ năng- hành vi:
+ Tham gia các hoạt động chống lãng phí, tiết kiệm năng lượng.
2. Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
- Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học được tích hợp trong các môn học
và đưa vào nội dung hoạt động giáo dục với khối lượng kiến thức, phương pháp, hình thức
phù hợp:
+ Khái niệm về năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
+ Ý thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
+ Kĩ năng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cuộc sống
+ Hình thành, phát triển và hành vi, thói quen, trong sử dụng năng lượng
3. Tầm quan trọng của việc giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học
Theo số liệu thống kê đầu năm 2008, cả nước hiện có gần 7 triệu học sinh tiểu học,
khoảng trên 323.000 giáo viên ở gần 15.000 trường tiểu học. Giáo dục SDNLTK&HQ cho
học sinh tiểu học tức là làm cho gần 10 % dân số hiểu biết các vấn đề về năng lượng và sử
9
Hoạt động 5
Hãy thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xác định mục tiêu trong giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
2. Xác định nội dung SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
3. Nêu tầm quan trọng của việc giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học
dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu học sinh tiểu học
thực hiện tốt việc tuyên truyền về SDNLTK&HQ trong cộng đồng.
Thông tin phản hồi cho hoạt động 6
Hình thức và phương pháp tích hợp
1. Hình thức tích hợp

- Tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ ở các môn học cấp tiểu học có 3 mức:
+ Mức độ toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục
tiêu, nội dung của giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với
giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách phù
hợp với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ.
- Đưa giáo dục SDNLTK&HQ trở thành một nội dung của hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp:
+ Lồng ghép vào các hoạt động văn nghệ, câu lạc bộ, sinh hoạt tập thể …trong nhà
trường.
+ Tham quan thực tế các cơ sở sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
- Xây dựng trường học sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả:
+ Thực hiện Chương trình giáo dục năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
+ Giáo viên và học sinh có ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng.
2. Phương pháp
Một số phương pháp dạy học có thể tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
- Phương pháp tham quan, điều tra khảo sát thực tế:
10
Hoạt động 6
Hãy thảo luận trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ sau:
Đề xuất cách thức, phương pháp đưa nội dung sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả vào trường tiểu học.
Học sinh có thể tham gia hoạt động tham quan, khảo sát thực tế sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong phạm vi các em có thể tiếp cận với sự chỉ dẫn của giáo viên. Điều
đó giúp học sinh kiểm nghiệm các kiến thức đã học trên lớp, đồng thời mở rộng tầm hiểu biết
thực tế và phát triển kĩ năng quan sát, phân tích, rèn luyện hành vi sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.

- Phương pháp thí nghiệm
Phương pháp thí nghiệm giúp cho việc tái tạo lại những hiện tượng đã xảy ra trong
cuộc sống hàng ngày, đơn giản hoá các quá trình cho học sinh quan sát dễ tiếp thu.
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục:
Nên khai thác những hiện tượng sử dụng năng lượng tiết kiệm và chưa tiết kiệm, gần
gũi với học sinh, giúp các em thấy được những hành vi cần phê phán hay ủng hộ.
- Phương pháp hoạt động thực tiễn kết hợp với kĩ năng sống.
Giáo dục sử dụng tiết kiệm năng lượng ở cấp Tiểu học cần đạt tới đích là để học sinh ở
cấp học này có được những hành động dù rất nhỏ nhưng cụ thể, thiết thực góp phần sử dụng
tiết kiệm năng lượng ở nơi các em đang sống, từ ở nhà, tới trường và rộng ra làng bản, khu
phố. Ví dụ các kĩ năng được sử dụng ở đây như kĩ năng từ chối những hành vi không tiết
kiệm trong sử dụng năng lượng…
- Phương pháp nêu gương:
Giáo viên thường xuyên nhận xét việc thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả qua hành vi cụ thể của học sinh trong lớp và nhận xét, đánh gía, nêu những tấm gương tốt
ngay trong lớp học.
PHẦN 2
GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
TRONG MỘT SỐ MÔN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. MÔN ĐẠO ĐỨC
Môn Đạo đức ở tiểu học nhằm giúp học sinh:
11
- Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và chuẩn mực hành vi mang
tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân ; với người khác ;
với công việc ; với cộng đồng, đất nước, nhân loại ; với môi trường tự nhiên và ý nghĩa của
việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.
- Bước đầu hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người
xung quanh theo chuẩn mực đã học ; Kĩ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù
hợp chuẩn mực trong các quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống.
- Bước đầu hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm

với hành động của mình ; yêu thương, tôn trọng con người ; mong muốn đem lại niềm vui,
hạnh phúc cho mọi người ; yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt ; không đồng tình với cái ác, cái
sai, cái xấu.
Do đặc trưng môn học, môn Đạo đức có nhiều lợi thế trong việc giáo dục SDNLTK&HQ
cho HS tiểu học. Cụ thể:
- Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được đề cập thông qua các chuẩn mực hành vi đạo
đức cần thiết, phù hợp trong mối quan hệ của các em với cuộc sống hàng ngày.
- Tiếp cận giáo dục sử dụng SDNLTK&HQ cho các em thông qua giáo dục Quyền trẻ em.
- Giáo dục sử dụng SDNLTK&HQ gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực của HS trên cơ sở
phối hợp đồng bộ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC VÀ MỨC ĐỘ TÍCH HỢP
Hoạt động 1
Bạn đã biết được mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu
học. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, chương trình môn Đạo đức cấp tiểu
học, bạn hãy thực hiện nhiệm vụ sau:
1. Xác định mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ trong môn Đạo đức.
2. Nêu hình thức, phương pháp dạy học và mức độ tích hợp giáo dục
SDNLTK&HQ trong môn Đạo đức.
Bạn hãy độc lập suy nghĩ, sau đó trao đổi trong nhóm .
12
Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
1. Mục tiêu:
Giáo dục SDNLTK&HQ trong môn Đạo đức nhằm giúp cho HS :
- Bước đầu nhận thức được vai trò, ý nghĩa của năng lượng và SDNLTK&HQ đối với
cuộc sống con người.
- Hình thành và phát triển ở các em thái độ, hành vi đúng đắn trong việc
SDNLTK&HQ.
- Bước đầu có thói quen gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ và tiết kiệm trong sinh hoạt hàng
ngày.
- Biết quan tâm tới môi trường xung quanh, sống hoà hợp, thân thiện với thiên nhiên.

- Tích cực tham gia các hoạt động giáo dục SDNLTK&HQ ở trường và địa phương
phù hợp với lứa tuổi.
2. Phương pháp và hình thức giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức
- Dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức cần theo hướng tiếp cận
giáo dục quyền trẻ em và tiếp cận kĩ năng sống.
- Cần phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh qua các phương pháp dạy học phù
hợp như trò chơi, thảo luận nhóm, dự án, đóng vai, động não,
- Chú trọng tổ chức dạy học gắn với thực tiễn cuộc sống hàng ngày của các em.
- Hình thức giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức rất đa dạng, có thể tiến hành
trên lớp, ngoài trời hoặc tại hiện trường có nội dung liên quan tới giáo dục SDNLTK&HQ .
3. Mức độ tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức
Môn Đạo đức ở tiểu học có khả năng tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ vào
nhiều bài. Tuy nhiên, mỗi bài có thể tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ với các mức
độ khác nhau. Có 3 mức độ tích hợp:
- Tích hợp ở mức độ toàn phần,
- Tích hợp ở mức độ bộ phận,
- Tích hợp ở mức độ liên hệ .
II. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC SDNLTK&HQ TRONG
MÔN ĐẠO ĐỨC
13
Lớp 1:
Hoạt động 2
Bạn hãy nghiên cứu chương trình, sách Đạo đức lớp 1, trên cơ sở đó
thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xác định các bài đạo đức lớp 1 có khả năng tích hợp giáo dục
2. Xác định nội dung và mức độ tích hợp trong các bài đó theo mẫu dưới
đây:
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ

Bài 3.
Giữ gìn sách
vở, đồ dùng
học tập
Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập là tiết kiệm được tiền của,
tiết kiệm được nguồn tài nguyên có liên quan tới sản xuất
sách vở, đồ dùng học tập – Tiết kiệm năng lượng trong việc
sản xuất sách vở đồ dùng học tập.
Liên hệ
Bài 14.
Bảo vệ cây
và hoa nơi
công cộng
- Bảo vệ cây và hoa là góp phần bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, không khí trong lành, môi trường trong sạch, góp phần
giảm các chi phí về năng lượng phục vụ cho hoạt động này.
Liên hệ
Lớp 2:
Hoạt động 3
Bạn hãy nghiên cứu chương trình và sách Đạo đức lớp 2 bạn hãy thực
hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xác định các bài đạo đức lớp 2 có khả năng tích hợp giáo dục
SDNLTK&HQ
2. Xác định nội dung và mức độ tích hợp trong các bài đó theo mẫu dưới
đây:
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
14
Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
Bài 7.

Giữ gìn
trường lớp
sạch đẹp
Giữ gìn trường lớp sạch đẹp là góp phần giữ gìn môi trường của
trường, của lớp, môi trường xung quanh, đảm bảo một môi
trường trong lành, giảm thiểu các chi phí về năng lượng cho các
hoạt động bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Liên hệ
Bài 8.
Giữ trật tự
vệ sinh nơi
công cộng

- Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng là góp phần bảo vệ, làm sạch
đẹp, an toàn môi trường ở lớp, trường và nơi công cộng, góp
phần giảm thiểu các chi phí (có liên quan tới năng lượng) cho
bảo vệ, giữ gìn môi trường, bảo vệ sức khoẻ con người.
- Một trong các yêu cầu giữ gìn vệ sinh nơi công cộng là giảm
thiểu việc sử dụng các loại phương tiện giao thông, công nghệ
sản xuất, có liên quan tới sử dụng các loại năng lượng có nguy
cơ gây tổn hại việc giữ gìn vệ sinh nơi công cộng (ôtô, xe máy
dùng xăng, ) xả khí thải làm ô nhiễm môi trường.
Liên hệ
Bài 14.
Bảo vệ loài
vật có ích
Bảo vệ loài vật có ích là có tác dụng giữ gìn môi trường trong
lành, góp phần giữ gìn vệ sinh nơi công
cộng, duy trì và phát triển cuộc sống một cách bền vững.

- Bảo vệ và phát triển loài vật có ích là một trong các hướng
bảo vệ, phát triển nông nghiệp bền vững, giảm các chi phí về
năng lượng.
Liên hệ
Lớp 3:
Hoạt động 4
Bạn hãy nghiên cứu chương trình và sách Đạo đức lớp 3 bạn hãy thực hiện
15
các nhiệm vụ sau:
1. Xác định các bài đạo đức lớp 3 có khả năng tích hợp giáo dục
SDNLTK&HQ
2. Xác định nội dung và mức độ tích hợp trong các bài đó theo mẫu dưới
đây:
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
Thông tin phản hồi cho hoạt động 4
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
Bài 6.
Tích cực
tham gia việc
lớp, việc
trường
- Các việc lớp, việc trường có liên quan tới giáo dục
SDNLTK&HQ :
+ Bảo vệ, sử dụng nguồn điện của lớp, của trường một cách hợp
lí ( Sử dụng quạt, đèn điện, các thiết bị dạy học có sử dụng điện
hợp lý, hiệu quả, )
+ Tận dụng các nguồn chiếu sáng tự nhiên, tạo sự thoáng mát,
trong lành của môi trường lớp học, trường học, giảm thiểu sử
dụng điện trong học tập, sinh hoạt.
+ Bảo vệ, sử dụng nước sạch của lớp, của trường một cách hợp

lí, nước uống, nước sinh hoạt, giữ vệ sinh,
+ Thực hành và biết nhắc nhở các bạn cùng tham gia sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở lớp, trường và gia đình .
Liên hệ
Bài 13
Tiết kiệm và
bảo vệ nguồn
nước
- Nước là nguồn năng lượng quan trọng có ý nghĩa quyết định
sự sống còn của loài người nói riêng và trái đất nói chung.
- Nguồn nước không phải là vô hạn, cần phải giữ gìn, bảo vệ và
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
- Thực hiện sử dụng (năng lượng) nước tiết kiệm và hiệu quả ở
lớp, trường và gia đình.
- Tuyên truyền mọi người giữ gìn, tiết kiệm và bảo vệ nguồn
nước.
- Phản đối những hành vi đi ngược lại việc bảo vệ, tiết kiệm và
Toàn
phần
16
sử dụng hiệu quả nguồn nước (gây ô nhiễm nguồn nước, sử dụng
nước lãng phí, không đúng mục đích, )
Bài 14
Chăm sóc cây
trồng vật nuôi
- Chăm sóc cây trồng vật nuôi là góp phần giữ gìn, bảo vệ môi
trường, bảo vệ thiên nhiên, góp phần làm trong sạch môi trường,
giảm độ ô nhiễm môi trường, giảm hiệu ứng nhà kính do các
chất khí thải gây ra, tiết kiệm năng lượng.
Liên hệ

Lớp 4:
Hoạt động 5
Bạn hãy nghiên cứu chương trình sách Đạo đức lớp 4, bạn hãy thực hiện các
nhiệm vụ sau:
1. Xác định các bài đạo đức lớp 4 có khả năng tích hợp giáo dục
SDNLTK&HQ
2. Xác định nội dung và mức độ tích hợp trong các bài đó theo mẫu dưới
đây:
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
Thông tin phản hồi cho hoạt động 5
Bài Nội dung Mức độ
Bài 3
Biết bày tỏ ý
kiến
- Biết bày tỏ, chia sẻ với mọi người xung quanh về sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả năng lượng.
- Vận động mọi người thực hiện sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
năng lượng
Liên hệ
Bài 4
Tiết kiệm tiền
của
- Sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng như: điện, nước, xăng
dầu, than đá, gas, chính là tiết kiệm tiền của cho bản thân, gia
đình và đất nước.
- Đồng tình với các hành vi, việc làm sử dụng tiết kiệm năng
lượng; phản đối, không đồng tình với các hành vi sử dụng lãng
phí năng lượng
Toàn
phần

Bài 14
Bảo vệ môi
- Bảo vệ môi trường là giữ cho môi trường trong lành, sống thân
thiện với môi trường ; duy trì, bảo vệ và sử dụng tiết kiệm, hiệu
17
trường quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Đồng tình, ủng hộ những hành vi bảo vệ môi trường là góp
phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng.

Lớp 5:
Hoạt động 6
Căn cứ vào nội dung, chương trình sách Đạo đức lớp 5 và đặc trưng dạy học
môn Đạo đức lớp 5, bạn hãy thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xác định các bài đạo đức lớp 5 có khả năng tích hợp giáo dục
SDNLTK&HQ
2. Xác định nội dung và mức độ tích hợp trong các bài đó theo mẫu dưới đây:
Tên bài Nội dung tích hợp Mức độ
Thông tin phản hồi cho hoạt động 6
Bài Nội dung Mức độ
Bài 8
Hợp tác với
những người
xung quanh
- Hợp tác với mọi người xung quanh trong việc thực hiện sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng.
- Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền việc sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả năng lượng ở trường, lớp và ở cộng
đồng.
Liên hệ
Bài 11

Em yêu Tổ quốc
Việt Nam
- Đất nước ta còn nghèo, còn gặp nhiều khó khăn trong đó
có khó khăn về thiếu năng lượng. Vì vậy, sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả năng lượng là rất cần thiết.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng là một biểu hiện cụ
thể của lòng yêu nước.
Liên hệ
Bài 14
Bảo vệ tài
nguyên thiên
- Than đá, rừng cây, nước, dầu mỏ, khí đốt, gió, ánh nắng
mặt trời, là những tài nguyên thiên nhiên quý, cung cấp
năng lượng phục vụ cho cuộc sống của con người
Bộ phận
18
nhiên - Các tài nguyên thiên nhiên trên chỉ có hạn, vì vậy cần phải
khai thác chúng một cách hợp lí và sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả vì lợi ích của tất cả mọi người
III. GIÁO ÁN MINH HOẠ
Lớp 2
Bài 8
Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng
I. Mục tiêu
Học xong bài này học sinh có khả năng:
- Biết lợi ích và vì sao cần giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng.
- Xác định được những việc cần làm và không nên làm để giữ trật tự vệ sinh nơi công
cộng phù hợp với lứa tuổi.
- Biết giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng. Góp phần giảm thiểu các chi phí (liên quan tới
năng lượng) cho bảo vệ môi trường và sức khoẻ con người

- Tôn trọng những quy định về trật tự vệ sinh nơi công cộng
II. Chuẩn bị
- Tranh, ảnh cho HĐ 1, 2 tiết 1
- Dụng cụ lao động
III. Các hoạt động dạy học
Tiết 1
Hoạt động 1 : Quan sát tranh
Mục tiêu : HS biết được một biểu hiện cụ thể về giữ trật tự nơi công cộng.
Cách tiến hành
- GV treo tranh lên bảng, hướng dẫn HS quan sát tranh:
+ Nội dung tranh mô tả điều gì ?
+ Hình ảnh các bạn trong tranh dẫn tới điều gì ?
+ Qua sự việc này, các em rút ra điều gì?
19
* Nội dung tranh: Trên sân trường có buổi biểu diễn văn nghệ. Sắp đến giờ biểu diễn,
một số HS đang xô đẩy nhau để chen lấn gần sân khấu.
- HS quan sát tranh
- GV mời một số HS trả lời các câu hỏi, khuyến khích các HS khác góp ý, bình luận
câu trả lời của các bạn.
- GV kết luận:
Các bạn HS trong tranh chen lấn xô đẩy trước sân khấu làm ồn ào, mất trật tự, gây cản
trở cho việc biểu diễn văn nghệ. Như thế là làm mất trật tự, vệ sinh nơi công cộng. Điều đó
gây ô nhiễm môi trường, tổn hại đến sức khoẻ con người.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm, xử lý tình huống
Mục tiêu : HS biết được một số biểu hiện cụ thể về giữ vệ sinh nơi công cộng.
Cách tiến hành :
- GV chia lớp thành các nhóm từ 4-6 em, cử nhóm trưởng.
- GV phát cho mỗi nhóm một tranh. Nội dung các bức tranh :
Tranh 1 : Trên ôtô, một bạn nhỏ tay cầm bánh ăn, tay kia cầm vỏ bánh và nghĩ : Bỏ
rác vào đâu bây giờ ?

Tranh 2 : Trong rạp chiếu phim, một bạn nhỏ đang ăn ômai, tay kia cầm hột và nghĩ:
Bỏ hột vào đâu bây giờ ?
Tranh 3: Trên đường đi học, một bạn học sinh tay cầm bánh ăn, tay kia cầm vỏ bánh
và nghĩ : Bỏ rác vào đâu bây giờ?
Tranh 4: Trên sân trường, một vài HS nữ đang ăn quýt, các bạn tay cầm vỏ quýt và hỏi
nhau: Bỏ vỏ vào đâu bây giờ ?
- GV hướng dẫn các nhóm thảo luận:
+ Các em quan sát tình huống trong tranh của nhóm mình, thảo luận và tìm cách giải
quyết tình huống.
+ Các nhóm có thể cử đại diện lên trình bày, hoặc đóng vai giải quyết tình huống.
- Các nhóm hoạt động
- Các nhóm lên trình bày
20
- Sau mỗi phần trình bày của một nhóm, GV hướng dẫn cả lớp trao đổi, phân tích các
cách ứng xử, chọn cách ứng xử tốt nhất (chú ý phân tích, liên hệ với giáo dục
SDNLTK&HQ) .
- GV kết luận:
+ Vứt rác bừa bãi, không đúng chỗ quy định làm mất vệ sinh nơi công cộng, gây ô
nhiễm môi trường.
+ Việc gây ô nhiễm môi trường do các hành vi trên có thể dẫn đến tốn kém tiền của,
năng lượng chi phí cho việc làm sạch môi trường.
+ Cần phải gom rác lại, bỏ đúng nơi quy định. Làm như vậy là góp phần giữ vệ sinh
nơi công cộng, bảo vệ môi trường.
Hoạt động 3: Trao đổi chung
Mục tiêu: HS biết được lợi ích của việc giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng.
Cách tiến hành:
- GV nêu các câu hỏi:
+ Hãy nêu những nơi công cộng mà các em biết, mục đích của các nơi công cộng đó?
+ Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng đem lại lợi ích gì đối với sức khỏe con người?
+ Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng đem lại lợi ích gì đối với môi trường?

+ Các em cần làm gì để giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng?
- GV khuyến khích HS trả lời, trao đổi, thảo luận với nhau từng câu hỏi
- GV kết luận:
+ Nơi công cộng đem lại nhiều lợi ích cho mọi người,
+ Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng làm cho môi trường thêm sạch sẽ, trong lành, góp
phần bảo vệ, làm sạch đẹp, an toàn môi trường ở lớp, trường và nơi công cộng, góp phần
giảm thiểu các chi phí (có liên quan tới năng lượng) cho bảo vệ, giữ gìn môi trường, bảo vệ
sức khoẻ con người.
Hoạt động tiếp nối:
- Vẽ tranh về giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng ;
- Thực hành giữ trật tự, vệ sinh ở nhà, ở trường, lớp và nơi công cộng.
Lớp 3
21
Bài 13
Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước
I. Mục tiêu
Học xong bài này học sinh có khả năng:
- Biết nước là một trong những nguồn năng lượng. Nước không thể thiếu được trong
cuộc sống.
- Sự cần thiết phải sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả.
- Biết sử dụng nước một cách tiết kiệm và hiệu quả.
- Không đồng tình với những hành vi sử dụng nước lãng phí và làm ô nhiễm nguồn
nước.
II. Chuẩn bị
- Các tư liệu, tranh ảnh về nhu cầu sử dụng nước và tình hình ô nhiễm nước ở các địa
phương.
- Chuẩn bị nội dung cho HĐ bày tỏ ý kiến.
- Các tấm thẻ màu để bày tỏ ý kiến.
III. Các hoạt động dạy học
Tiết 1

Hoạt động 1: Động não
Mục tiêu: HS biết nước là nhu cầu quan trọng không thể thiếu được trong cuộc sống.
Cách tiến hành:
- GV nêu câu hỏi: Hàng ngày chúng ta sử dụng nước vào những việc gì?
- GV yêu cầu mỗi HS nêu một nội dung về sử dụng nước hàng ngày.
- GV liệt kê các kết quả HS tìm được lên bảng, bổ sung, phân tích cho HS thấy nước là
một nhu cầu quan trọng.
- Kết luận: Nước là nhu cầu không thể thiếu được cho cuộc sống.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm - Quan sát tranh
Mục tiêu : HS hiểu được nước là nhu cầu, là nguồn năng lượng quan trọng không thể
thiếu được trong cuộc sống.
Cách tiến hành :
- GV chia lớp thành các nhóm từ 4-6 HS, cử nhóm trưởng
22
- GV treo các tranh, ảnh về sử dụng nước lên bảng và hướng dẫn HS quan sát tranh
(các ảnh trong SGV được phóng to, hoặc chép lại) :
+ Nêu nội dung của các tranh, ảnh ( tranh, ảnh vẽ gì? mô tả gì ?)
+ Điều gì sẽ xảy ra trong cuộc sống nếu thiếu hoặc không có nước ?
- Các nhóm HS quan sát tranh và thảo luận theo câu hỏi
- GV mời đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận,
- Sau phần trình bày của các nhóm, GV khuyễn khích các HS trao đổi theo định hướng,
gợi ý liên hệ tới việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Kết luận : Nước là nhu cầu, là nguồn năng lượng quan trọng không thể thiếu được
trong cuộc sống. Nước sạch là một nhu cầu đảm bảo cho trẻ em sống và phát triển tốt, chúng
ta cần phải sử dụng nước hợp lý và bảo vệ nguồn nước luôn sạch sẽ.
Hoạt động 3: Bày tỏ ý kiến
Mục tiêu: HS biết nhận xét, đánh giá hành vi trong việc sử dụng nước và bảo vệ nguồn
nước.
Cách tiến hành:
- GV treo nội dung cho HS bày tỏ ý kiến lên bảng, hướng dẫn HS sử dụng các thẻ màu

để bày tỏ ý kiến.
Nội dung để HS bày tỏ ý kiến:
1. Tắm rửa cho trâu bò cạnh giếng nước ăn.
2. Đổ rác xuống hồ, ao, hoặc ở cạnh hồ ao.
3. Vứt vỏ chai đựng thuốc bảo vệ thực vật vào thùng rác riêng.
4. Nhà máy xả nước thải sản xuất chưa qua xử lý xuống sông.
5. Để vòi nước chảy tràn bể mà không khóa lại.
6. Không vứt rác xuống ao, hồ, sông, biển.
- GV nêu từng nội dung để HS bày tỏ ý kiến. Sau mỗi ý kiến GV trao đổi với HS về ý
kiến của các em, phân tích và kết luận.
Kết luận :
Ý 1, 2, 3, 5, 6 giải thích như trong SGV ; ý 4: Xả nước thải sản xuất chưa qua xử lý
đúng quy trình khoa học xuống sông gây ô nhiễm nước sông, phá hủy môi trường và hệ sinh
thái nước, làm chết các sinh vật sống dưới sông.
23
Nước là nhu cầu, là nguồn năng lượng quý giá đối với cuộc sống. Chúng ta cần phải sử
dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ nguồn nước khỏi bị ô nhiễm.
Lớp 4 Bài 3
Biết bày tỏ ý kiến
I. Mục tiêu
Học xong bài này học sinh có khả năng:
- Biết trẻ em có quyền bày tỏ ý kiến về những vấn đề có liên quan đến trẻ em
- Biết bày tỏ, chia sẻ ý kiến, thái độ với mọi người xung quanh về sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả năng lượng.
- Biết vận động mọi người xung quanh thực hiện sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng
lượng.
II. Tài liệu và phương tiện
- Mỗi HS có 3 thẻ màu: xanh đỏ, trắng (dùng cho HĐ 1)
- Mỗi nhóm có 1 tờ giấy A0 và 1 hộp bút màu (dùng cho HĐ 2)
III. Gợi ý các hoạt động giáo dục SDNLTK&HQ

Hoạt động 1: Bày tỏ thái độ
- GV lần lượt nêu từng ý kiến, yêu cầu HS bày tỏ thái độ đồng tình, không đồng tình, băn
khoăn, lưỡng lự của mình bằng cách giơ các thẻ màu: xanh- nếu đồng tình, đỏ- nếu không
đồng tình, trắng- nếu băn khoăn, lưỡng lự:
a. Nguồn năng lượng trong thiên nhiên là vô hạn, không cần phải tiết kiệm.
b. Sử dụng tiết kiệm năng lượng là trách nhiệm của tất cả mọi người.
c. Chỉ cần sử dụng tiết kiệm năng lượng khi mình phải trả tiền.
d. Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả là hạn chế các chi phí tốn kém không cần thiết,
vừa ích nước vừa lợi nhà.
- GV yêu cầu HS giải thích lí do đồng tình, chưa đồng tình của các em.
- Thảo luận chung cả lớp
- GV kết luận: Đồng tình với ý kiến (b), (d)
Không đồng tình với ý kiến (a), (c)
Hoạt động 2: Các tuyên truyền viên trẻ tuổi
24
- GV chia nhóm, giao cho mỗi nhóm xây dựng một tiểu phẩm, hoặc một áp phích, hoặc
một bức tranh hay một thông điệp để tuyên truyền, vận động,… Ví dụ như:
a. Tiết kiệm năng lượng là trách nhiệm của tất cả mọi người
b. Bạn đã làm gì để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả?
c. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vì lợi ích của mỗi người, mỗi gia đình và
đất nước.
- Các nhóm làm việc
- Các nhóm trưng bày kết quả
- Lớp quan sát và bình luận
- GV nhận xét, khen các nhóm có sản phẩm tốt và nhắc nhở HS hãy thực hiện và tuyên
truyền, vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
Bài 4
Tiết kiệm tiền của
I. Mục tiêu

Học xong bài này học sinh có khả năng:
- Nêu được thế nào là tiết kiệm tiền của.
- Biết được vì sao cần phải tiết kiệm tiền của
- Biết được sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng như: điện, nước, xăng dầu, than
đá, gas, chính là tiết kiệm tiền của cho bản thân, gia đình và đất nước.
- Đồng tình với các hành vi, việc làm sử dụng năng lượng tiết kiệm, không đồng tình
với các hành vi sử dụng lãng phí năng lượng.
II. Tài liệu và phương tiện
- Phiếu học tập cá nhân (dùng cho HĐ 1)
- Phiếu thảo luận nhóm (dùng cho HĐ 2)
III. Gợi ý các hoạt động giáo dục SDNLTK&HQ
Hoạt động 1: Nhận xét hành vi
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, tìm các hành vi, việc làm thể hiện tiết kiệm tiền
của trong các hành vi, việc làm dưới đây:
25

×