Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Chuyên đề "Giải pháp tiết kiệm năng lượng ở tòa nhà V-Tower thuộc công ty VINAPON"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 70 trang )

Chuyên đề:
Giải pháp tiết kiệm năng lượng ở tòa nhà
V-Tower thuộc công ty VINAPON
1
MỤC LỤC
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lượng 5
Chương 2: Tình hình khai thác tòa nhà, vấn đề sử dụng năng lượng 23
Chương 3: Kết luận 69
2
PhÇn më ĐẦU
1 Sự cần thiết của đề tài
Nhờ chính sách cải tổ nền kinh tế nước ta đã dần hồi phục và phát triển mạnh trong
những năm gần đây. Công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ,
du lịch tăng trưởng khá ổn định. Tốc độ đô thị hoá cao, đời sống nhân dân được cải thiện,
do vậy nhu cầu sử dụng năng lượng phục vụ sản xuất và tiêu dùng ngày một lớn.
Việt Nam là một trong những nước có nguồn năng lượng sơ cấp như than, dầu khí,
uranium, thuỷ điện tính bình quân trên đầu người thấp so với mức bình quân của nhiều
nước khác. Vậy mà quá trình thăm dò, khảo sát, quy hoạch, thiết kế, khai thác chế biến,
vận chuyển và sử dụng thì sự lãng phí và tổn thất rất lớn, diễn ra ở tất cả các khâu. Đơn cử
như ngành than, dầu mỏ khí đốt tổn thất ít nhất 30% do phụ thuộc vào công nghệ khai thác
lạc hậu, tổn thất ở nhiệt điện rất lớn từ 35 – 55% (tuabin – nhiệt điện than) do phụ thuộc
vào các chu trình nhiệt của lò hơi, trang thiết bị, tổn thất truyền tải là 12%.
Vấn đề khai thác và sử dụng không tối ưu, xuất khẩu hơn 50% sản lượng tha, gần
100% dầu thô khai thác được với giá bán thấp nhưng lại nhập khẩu điện từ Trung Quốc,
xăng diezel, khí gaz từ nước ngoài về với giá cao. ý thức sử dụng năng lượng của người
dân, doanh nghiệp, công sở, trường học, bệnh viện chưa được nâng cao.
Nếu để mất cân bằng năng lượng sẽ là rào cản lớn nhất cho việc phát triển nền kinh
tế xã hội. Không có biện pháp tiết kiệm năng lượng hợp lý nước ta có thể khủng hoảng về
năng lượng. Chính vì vậy em chọn đề tài: “ Giáp pháp tiết kiêm năng lượng ở tòa nhà
V- Tower thuộc công ty VINAPON”
2 Mục đích nghiên cứu


Đề tài “Giải pháp tiết kiệm năng lượng ” được lựa chọn xuất phát từ đòi hỏi thực
tiễn. Nhận thức được vai trò to lớn của việc tiết kiệm năng lượng với nền kinh tế đất nước
nói chung cũng như các đơn vị tiêu thụ, sử dụng năng lượng. Qua đó ta thấy được những
hạn chế và bất cập cần tháo gỡ, đưa ra những giải pháp tiết kiệm năng lượng có tính khả
thi, tổng kết, đánh giá những thành tưu đã đạt được.
3 Phạm vi nghiên cứu
3
Do đặc điểm điện năng là dạng năng lượng phổ biến và được dùng rộng rãi, các doanh
nghiệp luôn tiêu thụ sử dụng năng lượng với quy mô lớn nên đề tài tâp trung vào nghiên
cứu tình hình sử dụng năng lượng trong các doanh nghiệp từ đó đánh giá thực trang và tìm
kiếm giải pháp giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm mà có hiệu quả. Qua đó cũng có thể
áp dụng một phần nào đối với những đơn vị sử dụng năng lượng khác như: Khu vực công
cộng, hộ gia đình tuỳ theo đặc thù của mỗi đơn vị
4 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu. Trao đổi học hỏi kiến thức
từ phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh tòa nhà V-Tower. Kết hợp lý thuyết và công việc
thực tế, ví dụ cụ thể, sau đó đưa ra những kết luận cuối cùng về những nhân tố mà chúng ta
vừa nghiên cứu nhằm đảm bảo tính chính xác và khoa học.
5 Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo đề tài tập trung
vào nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lượng
Chương 2: Tình hình khai thác tòa nhà và vấn đề sử dụng năng lượng
Chương 3: Kết luận
Trong quá trình viết bài khó có có thể tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận
được sự góp ý của thầy cô giáo của như của các bạn tham khảo.
Tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo ……….và tập thể cán bộ công nhân viên Tòa
nhà V-Tower thuộc công ty VINAPON , đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá
trình làm đồ án.
Hà Nội, ngày …. tháng …..năm 2009

Người thực hiện
……………………..
Ch¬ng 1: c¬ së lý luËn vÒ N¨ng lîng
4
1.1 Các khái niệm cơ bản về năng lợng
1.1.1 Năng lợng.
Năng lợng là dạng năng lợng vật chất có khả năng sinh công, bao gồm các nguồn năng
lợng sơ cấp nh than, dầu, khí đốt, nớc và nguồn năng lợng thứ cấp đợc sinh ra thông qua
quá trình chuyển hoá năng lợng sơ cấp.
1.1.2 Sử dụng năng lợng tiết kiệm và quả.
Là sử dụng năng lợng một cách hợp lý, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lợng, giảm chi
phí năng lơng cho hoạt động của các phơng tiện, thiết bị sử dụng năng lợng mà vẫn đáp
ứng nhu năng lợng cần thiết cho quá trình sản xuất dịch vụ và sinh hoạt.
1.1.3 Cơ sở sử dụng năng lợng trọng điểm.
Là cơ sở có mức tiêu thụ nhiên liệu và nhiệt năng tổng cộng hàng năm quy đổi ra tấn
dầu tơng đơng từ 1.000 TOE trở lên hoặc công suất tiêu thụ điện trung bình từ 500KW trở
lên hoặc tiêu thụ điện hàng năm từ 3.000.000 kWh trở lên.
1.1.4 Sản phẩm tiết kiệm năng lợng
Là thiết bị, phơng tiện có hiệu suất cao với mức tiêu thụ năng lợng thấp và các loại
vật liệu cách nhiệt có hệ số cách nhiệt tốt đợc thiết kế chế tạo sản xuất phù hợp với tiêu
chuẩn Việt Nam về hạn mức sản mức sử dụng năng và hạn mức tổn thất năng lợng.
1.2 Nội dung kiểm toán năng lợng
1.2.1 Khái niệm kiểm toán năng lợng
Kiểm toán năng lợng là một trong những nhiệm vụ đầu tiên để hoàn thành chơng trình
kiểm soát năng lợng một cách hiệu quả. Kiểm toán năng lợng bao gồm các công việc nh:
khảo sát xem các thiết bị sử dụng năng lợng thế nào, đồng thời đa ra một chơng trình
nhằm thay đổi phơng thức vận hành, cải tạo hoặc thay thế thiết bị tiêu thụ năng lợng hiện
tại và các bộ phận liên quan đến hoạt động tiêu thụ năng lợng. Thông qua kiểm toán năng
lợng, các doanh nghiệp hoặc cá nhân có thể thu đợc lợi ích rất lớn. Kiểm toán năng lợng
đôi khi cũng đợc gọi là khảo sát năng lợng hoặc phân tích năng lợng.

Kiểm toán năng lợng là quá trình khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng các
hoạt động tiêu thụ năng lợng nhằm xác định mức tiêu thụ năng lợng của đơn vị kinh
doanh dịch vụ, các nhà máy sản xuất hay hộ gia đình, đồng thời tìm ra các lĩnh vực sử
dụng năng lợng lãng phí, đa ra các cơ hội bảo tồn năng lợng và biện pháp mang lại
tiết kiệm năng lợng.
5
Sử dụng năng lợng hiệu quả và tiết kiệm chính là việc sử dụng năng lợng một cách hợp
lý, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lợng, giảm chi phí năng lợng cho hoạt động của các ph-
ơng tiện, thiết bị sử dụng năng lợng mà vẫn đáp ứng nhu cầu năng lợng cần thiết cho quá
trình sản xuất dịch vụ và sinh hoạt.
Với những thiết bị, phơng tiện tiết kiệm năng lợng có hiệu suất cao với mức tiêu thụ
năng lợng thấp và các loại vật liệu cách nhiệt có hệ số cách nhiệt tốt đợc thiết kế chế tạo,
sản xuất phù hợp với điều kiện Việt Nam về hạn mức sử dụng điện năng và hạn mức tổn
thất năng lợng.
1.2.2. Mục đích kiểm toán năng lợng
Thông qua kiểm toán năng lợng, ngời ta có thể đánh giá đợc tình hình sử dụng năng l-
ợng của đơn vị hiện tại. Sau đó, từ các phân tích về thực trạng sử dụng năng lợng, có thể
nhận biết đợc các cơ hội bảo tồn năng lợng và tiềm năng tiết kiệm chi phí trong hệ thống
sử dụng năng lợng dựa trên thực trạng hoạt động tiêu thụ năng lợng của đơn vị. Kiểm toán
viên phải kiểm tra tổng thể đơn vị, đồng thời kiểm tra chi tiết các hệ thống.
Sau khi phân tích số liệu về khía cạnh tiêu thụ năng lợng của đơn vị, kiểm toán viên sẽ
đánh giá về cả mặt kỹ thuật và kinh tế của các cơ hội bảo tồn năng lợng và tiềm năng tiết
kiệm chi phí trong hệ thống sử dụng năng lợng thông qua các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật.
Từ đó kiểm toán viên đa ra các giải pháp nhằm mang lại tiết kiệm chi phí sử dụng năng l-
ợng cho đơn vị kiểm toán.
Kiểm toán năng lợng mang lại lợi ích: sử dụng các công nghệ lạc hậu, thiết kế cha tối -
u, vận hành cha phù hợp, hành vi sử dụng cha hiệu quả Là những nguyên nhân gây thất
thoát năng lợng. Xác định đợc tiềm năng tiết kiệm năng lợng và mức độ u tiên với từng
giải pháp. Đánh giá đợc ảnh hởng của giải pháp tiết kiệm năng lợng tới các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cờng nhận thức về sử dụng năng lợng của lãnh

đạo và doanh nghiệp trong tơng lai. Hiệu quả của những kiểm toán năng lợng cho thấy
tiềm năng áp dụng các giải pháp đối với các doanh nghiệp của Việt Nam thờng mang lại
hiệu quả tiết kiệm năng lợng từ 5%-40% tổng điện năng tiêu thụ.
1.2.3 Quy trình kiểm toán năng lợng: Quy trình KTNL đợc thể hiện Sơ đồ
6
Bớc 2
Chuẩn bị kiểm toán
Bớc 3
Thực hiện kiểm toán
Bớc 4
Viết báo cáo
Nhận thông tin từ tổ
chức kiểm toán
Gặp gỡ tổ chức kiểm
toán
Phân tích và đánh
giá chi tiết
Thu thập số liệu và
thông tin
Khảo sát sơ bộ toàn
bộ phạm vi kiểm
toán
Tính toán chi tiết
thông số cho các
giải pháp TKNL
Phân tích sơ bộ
Chuẩn bị phơng tiện
Viết báo cáo
TKNL
Chuẩn bị form thu

thập tài liệu
Thu thập thông tin
Trình bày báo cáo
tổ chức đợc kiểm
toán
Xác định ngày và
thời gian khảo sát,
thu thập số liệu
Chuẩn đoán hiện
trạng
Hoàn chỉnh báo
cáo
Chuẩn bị kế hoạch
kiểm toán
Phân tích thông tin
Phân phối báo cáo
đến những bộ phận
sử dụng (thi công,
triển khai )
Chuẩn bị nội dung
kiểm toán
Lựa chọn giải pháp
Xác định cơ hội tiết
kiệm NL
Bớc 1
Khởi đầu công
Quyết định thực
hiện KTNL
Hoạch định mục
tiêu tiết kiệm NL

Chuẩn bị nhân
lực làm kiểm
Hoạch định các
tiêu chí kiểm
Xác định phạm vi
đợc kiểm toán
Tham khảo ý kiến
tổ chức đợc kiểm
toán
Thoả thuận, hợp
tác, bảo mật thông
tin
1.1
7
Giới thiệu cơ hội
TKNL đến tổ chức
đợc kiểm toán
Kết thúc khảo sát tại
hiện trờng
Chuẩn bị nội dung
thông tin cần đợc
cung cấp
Giải thích quy trình kiểm toán
Với sơ đồ 1.1 ta thấy quy trình kiểm toán gồm có 4 bớc cơ bản:
Bớc 1: Khởi đầu công việc
Quy trình kiểm toán bắt đầu với việc thu thập thông tin về vận hành của thiết bị hoặc từ
hồ sơ cũ của nó thông qua các hoá đơn. Vạch ra các kế hoạch, mục tiêu kiểm toán.
Bớc 2: Chuẩn bị kiểm toán
Một số công việc phải làm đầu tiên trớc khi nhân viên kiểm toán làm việc ở từng bộ
phận chi tiết. Lựa chọn số liệu dựa trên điều kiện sử dụng năng lợng và su tầm một số

thông tin ban đầu dựa trên hình dạng vật lý và hoạt động của thiết bị. Phân tích sơ bộ việc
sử dụng, tiêu thụ năng lợng tại đơn vị kiểm toán. Đa ra nội dung kiểm toán.
Bớc 3: Thực hiện kiểm toán
Từ thông tin trên các hoá đơn năng lợng, biết thiết bị vận hành, công cụ kiểm toán có
thể thu thập và kiểm tra thực tế đối với thiết bị đó có thể đợc thực hiện: gặp gỡ , phỏng
vấn đơn vị kiểm toán để khai thác những số liệu chi tiết.
Bớc 4: Viết báo cáo
Chuẩn bị một báo cáo trình bày chi tiết kết quả và kế hoạch gợi ý cuối cùng.. Độ dài và
mức độ chi tiết của báo cáo phụ thuộc vào từng loại kiểm toán. Sau đó là lập kế hoạch
hoạt động.
1.2.4 Các loại kiểm toán năng lợng (KTNL)
1.2.4.1 Kiểm toán năng lợng sơ bộ:
Kiểm toán năng lợng sơ bộ là hoạt động khảo sát thoáng qua quá trình sử dụng năng l-
ợng của hệ thống. Kiểm toán sơ bộ nhận diện và đánh giá các cơ hội và tiềm năng tiết
kiệm năng lợng của thiết bị tiêu thụ năng lợng chính trong hệ thống hoạt động này có thể
phát hiện ra ít nhất 70% các cơ hội tiết kiệm năng lợng trong hệ thống.
Các bớc thực hiện:
- Khảo sát lớt qua toàn bộ tất các dây chuyền công nghệ, các thiết bị cung cấp và tiêu
thụ năng lợng, các phân xởng
- Nhận dạng nguyên lý, quy trình công nghệ
- Nhận dạng dòng năng lợng
- Nhận dạng định tính các cơ hội tiết kiệm năng lợng
-Nhận dạng các thiết bị, điểm cần đo lờng sâu hơn sau này, các vị trí đặt thiết bị đo lờng.
Báo cáo tiết kiệm năng lợng sơ bộ:
8
- Danh mục
- Tên cơ hội tiết kiệm năng lợng
- Khả năng tiết kiệm có thể (ớc lợng)
- Chi phí thực hiện khảo sát định lợng sâu hơn
1.2.4.2 Kiểm toán năng lợng chi tiết

Kiểm toán năng lợng chi tiết là hoạt động khảo sát, thu thập, phân tích sâu hơn về kỹ
thuật, lợi ích kinh tế, tài chính Cho một vài giải pháp tiết kiệm năng l ợng của hệ thống
tiêu thụ năng lợng.
Các bớc thực hiện:
- Thu thập số liệu quá khứ của đối tợng đề án(thiết bị, dây chuyền, phơng án ) trong
nhiều mặt: vận hành, năng suất, tiêu thụ năng lợng
- Khảo sát, đo lờng, thử nghiệm, theo dõi hoạt động của thiết bị, đối tợng về tập quán
vận hành, đo lờng tại chỗ.
- Xây dựng giải pháp từ đó lập danh sách các phơng án chi tiết có thể áp dụng
- Khảo sát, đo lờng, thử nghiệm, theo dõi hoạt động của thiết bị đối tợng bao gồm: tập
quán vận hành, đo lờng tại chỗ, xử lý số liệu.
- Khảo sát thị trờng (nếu cần)
- Phân tích phơng án để tìm ra, lựa chọn giải pháp tốt nhất cả 3 mặt: kỹ thuật, đầu t, thi
công.
- Tính toán chi phí đầu t
+ Phân tích lợi ích tài chính
+ Nhận dạng và phân tích các nguồn vốn
Báo cáo tiết kiệm năng lợng chi tiết:
- Thông tin chi tiết các giải pháp tiết kiệm năng lợng đợc sử dụng; Giải pháp quản lý,
giải pháp công nghệ, thiết bị sử dụng giá thành
- Thông tin chi tiết các giải pháp tài chính: mức đầu t, thời gian thu hồi vốn, nguồn tài
chính, lợi ích/chi phí sử dụng vốn.
1.2.5Báo cáo kiểm toán năng lợng
Kết thúc KTNL ta sẽ thu đợc báo cáo KTNL. Báo cáo KTNL cung cấp thông tin về các cơ
hội,tiềm năng TKNL,các giải pháp TKNL,các chỉ tiêu kinh tế tính toán hiệu quả dự án
TKNL,đề xuất các kế hoạch,triển khai thực hiện việc sử dụng năng lợng hợp lý,hiệu quả.
Bảng tóm tắt
9
Bảng tóm tắt các gợi ý và tiết kiệm chi phí
Bảng mục lục

Lời giới thiệu
Mục đích của kiểm toán năng lợng
Sự cần thiết phải thực hiện và tiếp tục chơng trình kiểm soát chi phí năng lợng
Mô tả đơn vị
Mô tả sản phẩm hoặc dịch vụ
Kích thớc, cấu trúc của các thiết bị, vị trí cần kiểm toán
Danh mục thiết bị với đầy đủ các đặc điểm kỹ thuật
Phân tích hoá đơn năng lợng
Cấu trúc giá
Bảng và đồ thị biểu diễn năng lợng tiêu thụ và chi phí
Thảo luận về chi phí năng lợng
Cơ hội bảo tồn năng lợng
Phân tích về kỹ thuật
Phân tích về chi phí và tiết kiệm
Đánh giá kinh tế
Lập kế hoạch hoạt động
Giới thiệu cơ hội bảo tồn năng lợng tiềm năng và kế hoạch
Lựa chọn một giám đốc năng lợng và phát triển năng lợng
Kết luận
Bình luận thêm
1.3 Phơng pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính dự án TKNL
- Xác định mức đầu t:
(Giá của 1 bộ thiết bị mới )
ì
(tổng số thiết bị cần thay thế)
- Tính toán lợng tiết kiệm hàng năm:
(công suất mới công suất mới)
ì
(số giờ hoạt động trong 1 năm)
- Tổng giá trị tiết kiệm đợc hàng năm:

(Tổng công suất tiết kiệm hàng năm)
ì
(Tiền điện trung bình)
Tính toán các chỉ tiêu trong dự án TKNL:
- Giá trị hiện tại thuần (NPV):
10
NPV là toàn bộ thu nhập và chi phí của phơng án trong suốt thời ký phân tích đợc qui đổi
thành một giá trị tơng đơng ở thời điểm hiện tại (ở đầu thời kỳ phân tích).
NPV =
( )

=
+
i
n
n
t
r
A
0
1
Trong đó A
t
: giá trị dòng tiền mặt ở cuối năm t A
t
= R
t
C
t
- I

t
R
t
: doanh thu của dự án ở năm t
C
t
: chi phí vận hành của dự án ở năm t
I
t
: chi phí đầu t ở năm t
N: thời gian thực hiện dự án (năm)
NPV

0 thì dự án đáng giá
- Hệ số hoàn vốn nội tại (IRR):là lãi suất mà dự án tạo ra, phản ánh chi phí sử dụng vốn
tối đa mà nhà đầu t có thể chấp nhận đợc.
IRR = (r
2
r
1
)
ì

21
1
NPVNPV
NPV
+
+ r
1

r
1
, r
2
: tỉ lệ chiết khấu của dự án thứ nhất, thứ hai.
- Thời gian hoàn vốn giản đơn
Tổng chi phí đầu t/Tổng giá trị tiết kiệm đợc hàng năm
1.4 Các thiết bị phục vụ KTNL
1.4.1 Đo lờng diện:
- Dụng cụ đo lờng điện dùng để kiểm tra tình trạng làm việc của từng thiết bị đợc thực
hiện bằng:
- Dụng cụ đa năng: Có thể đo điệp áp dòng điện và điện trở
- Đồng hồ đo hệ số công suất: dùng để đo hệ số công suất hoặc tỉ số giữa thành phần trở
và tổng trở năng lợng điện cung cấp
- Thiết bị đo cờng độ: Xác định cờng độ, thời gian tải ở đỉnh, ngoài ra còn đo đợc cờng
độ dới tải cơ bản.
- Thiết bị đo công suất: xác định trực tiếp năng lợng đợc
sử dụng cho thiết bị, phơng tiện.
Thiết bị đo điện:
Thiết bị đo các thông số điệnnăng kvA, kvAr, hệ số
công suất cos phi, tần số, dòng điện , điện áp. Có thể sử
11
dụng thiếtbị trong điều kiện máy móc đang vận hành
Kìm đo điện:
- Là thiết bị KTNL có cấu tạo gồm một đầu kẹp và 2 đầu dây ra để đo các thông số.
Trên bề mặt thiết bị có các thông số để đo nh: điện áp, công suất tác dụng, công suất
phản kháng, hệ số công suất
- Khi sử dụng thiết bị ta móc kẹp kìm vào một pha nào
đo sau đó lấy 2 dây ra của kìm cắm vào các pha. Nếu muốn đo các thông số khác ta
chỉ cần điều chỉnh nút thông số trên thiết bị.

1.4.2 Đo lờng áp suất.
- áp kế ống bourdon: thiết bị này bao gồm 1 ống cong kín 1 đầu và đầu kia đợc nối với
áp suất cần đo, áp suất trong ống sẽ tác động đến thiết bị và thể hiện ở mặt ghi áp suất.
- áp kế máy: áp suất trong ống sẽ tác động lên máy và máy sẽ dịch chuyển thể kiện mức
độ áp suất trong ống.
- Đo chân không: ống thuỷ tinh có chứa chất lỏng và một đầu mở thông với không khí và
đầu kia đa vào nơi có áp suất thấp hơn áp suất khí quyển.
1.4.3 Đo lờng nhiệt độ
- Nhiệt kế hộp: Đo nhiệt độ trong phòng, kiểm tra nhiệt độ ở nhiều đim khác nhau
trong hệ thống.
Nhiệt kế tiếp xúc:
- Các cặp nhiệt đọ để đonhiệt đọ khí thải, khí nóng, nớc
nóng bằng cách đa đầu đo nhiệtvào dòng khí/ nớc
- Nhiệt độ bề mặt đợc đobằng đầu dò phẳng trên cùng thiết
bị
- Thiết bị hồng ngoại: Phát ra tín hiệu hồng ngoại và
nhận vào do độ này của vật
Ngoài các thiết bị trên còn có nhiệt kế điện tử, cặp nhiệt kế
điện.
Nhiệt kế hồng ngoại:
- Phơng pháp đo không tiếp xúc thiết bị co cấu tạo nh súng
bắn nên khi ta hớng súng vào nguồnnhiệt trên đó sẽ hiện thông
số nhiệt
12
Hình1.1 Thiết bị đo điện
Hình1.12. Sewsaver
Hình1.3 nhiệt kế hồng ngoại
Hình1.12. Sewsaver
Hình1.2 Nhiệt kế tiếp xúc
Hình1.12. Sewsaver

- Sử dung thiết bị này có ích cho việc đo các điểm cónhiệt độ cao, bề mặt nóng.
1.4.4 Dụng cụ đo độ sáng:
Dùng để đo các mức độ chiếu sáng tại các vị trí cần kiểm tra. Nó có thể phân tích trực tiếp
các mức độ chiếu sáng hiện có của hệ thống và so sánh với mức
chiếu sáng tiêu chuẩn
Lux kế:
Dùng để đo độ rọi.Gồm các tế bào quang điện có chức năng cảm
nhận ánh sáng và biến đổi thàng xung điện rồi đợc hiệu chỉnh đổi
sang chỉ số độ rọi l
1.4.5 Máy phân tích đốt cháy, khói thải. Hình 1.4.Lux kế
Dùng để đo hiệu suất của lò hơi, lò sởi hoặc thiết bị sử
dụng các nhiên liệu hoá thạch. Phân tích đốt cháy theo các thủ
công cần thu thập nhiều chỉ số đô gồm: nhiệt độ, hàm lợng
ôxi và hàm lợng khí CO
2
trong khí. Phân tích theo cách này
tốn nhiều thời gian và sai số lớn. Hiện nay có máy phân tích
công nghệ Digital có thể đo và đa ra ngay thông số và hiệu
suất đốt cháy. Hình 1.5.Máy phân tích chế độ
đốt
Máy phân tích chế độ đốt
Thiết bị có ống chứa chất hoáhọc bên trong để đo các loại khí nh:oxi,cacbonic,Nox
SOx.
Máy theo dõi hiệu suất sử d ng nhiên liệu:
- Đo lợng oxy và nhiệt độ của khí thải
- Nhiệt trị của các loại nhiên liệu thông thờng đợc nhập
trớc vào bộvi xử lý để tính hiệu suất đốt
1.4.6 Máy tạo khói
Dùng để phát hiện sự xâm nhập hoặc rò rỉ không khí
trong hệ thống dẫn khí

1.4.7 Đo lờng vận tốc, tốc độ luồng khí, dòng chảy.
Dùng để xác định năng lợng đợc sử dụng cho thiết bị nh
đIều hoà, thông gió, trung tâm phân phối hơi
13
Hình1.6 Máy theo dõi hiệu suất
sử dụng nhiên liệu
Hình1.12. Sewsaver
L u tốc kế và áp kế:
Thiết bị dùng để đo tốc độ khí trong ống có áp kế
nằm
nghiêng để tính toán lu lợng dòng chảy
Đồng hồ đo l u l ợng dòng chảy:
- Thiết bị này sử dụng cách đo gián tiếp ( không tiếp
xúc vào nguồn) sử dụng nguyên lý siêu âm.
- Bộ thu phát đặt đối diện 2 bên ống để hiển thị trực
tiếp chỉ số đo lu lợng dòng
1.4.8 Đồng hồ đo tốc độ :
có 2 dạng:
- Tốc kế Tachometer - loại tiếp xúc, dùng ở nơi
có thể tiếp cận trực tiếp.
Tốc kế Stroboscopes - loại gián tiếp không tiếp xúc,
an toàn
Hình 1.9.Đồng hồ đo tốc độ
1.4.9 Máy phát hiện rò rỉ:
Thiết bị siêu âm dùng để phát hiện chỗ rò rỉ khí nén hay các
loại khí khác khó phát
1.4.10 Thớc dây.
Dùng để đo kích thớc của tờng, trần nhà, của sổ, xác định
chiều dài ống dẫn nhiệt hay khoảng cách giữa các bộ phận của
thiết bị.

1.4.11 Dụng cụ an toàn. Hình1.10.Máy phát hiện rò rỉ
Khi thực hiện KTNL, kiểm toán viên cần phải đợc trang bị bảo hộ nhằm đảm bảo an
toàn. Các thiết bị an toàn bao gồm: kính bảo vệ mắt, dụng cụ bảo vệ tai khi kiểm toán tại
khu vực có tiếng ồn lớn, găng tay cách điện khi đo thông số điện hoặc găng tay bảo vệ khi
làm việc xung quanh lò hơi, khu vực có nhiệt độ cao, giầybảo vệ khi kiểm toán tại khu
vực có sử dụng nguyên liệu nóng, sắc nhọn
1.5 Giới thiệu một số thiết bị , các biện pháp tiết kiệm năng lợng điện
1.5.1 Giới thiệu một số thiết bị tiết kiệm năng lợng điện
14
Hình1. 7.Lu tốc kế ,áp kế
Hình1.8.Đồng hồ đo lu lợng
dòng chảy
1.5.1.1 Biến tần
Là thiết bị dùng để biến đổi điện áp hoặc dòng điện xoay chiều ở đầu vào từ một tần số
này thành đIện áp hoặc dòng đIện có 1 tần số khác ở đầu ra
Bộ biến tần thờng đợc sử dụng để điều khiển vận tốc
dòng xoay chiều theo phơng pháp điều khiển tần số:
n =
p
j60

trong đó: n là vòng quay số
p là số cặp cực
f là tần số
Tần số của lới nguồn đổi thành tần số biến thiên từ đó
mà tốc độ của động cơ có thể tăng hoặc giảm theo yêu cầu
phụ tải. giảm đợc lãng phí điện năng lúc non tải hay
không tải.Có các loại biến tần 1 pha, 3 pha, gián tiếp, trực tiếp tuỳ theo thực tế mà lựa
chọn cho phù hợp.
ứng dụng: máy dệt, máy may, máy công nghiệp thông thờng, máy giặt công

nghiệp, tháp giải nhiệt, quạt thông gió, máy bơm nớc tự động, truyền động bằng cần trục
nâng hạ
1.5.1.2 Thiết bị Enerkeeper
Thiết bị Enerkeeper:Là một thiết bị đợc chế tạo theo công nghệ quấn dây theo đờng zic
zắc ATW ( Auto Transformer Winding Technology), với phơng pháp quấn dây ngợc
chiều nhau.
Cuộn dây thứ nhất đựoc quấn quanh chân thứ nhất và chân thứ hai,cuộn dây thứ hai
đựoc quấn quanh chân thứ hai và chân thứ ba , cuộn dây thứ ba đợc quấn quanh chân thứ
ba và chân thứ nhất. Trong mỗi pha, những cuộn dây này đợc quấn theo hớng ngợc chiều
nhau trớc khi nối vơi dây trung tính.
Khi cuộn dây đợc quấn theo những hớng trái ngợc nhau và từ thông bằng nhau ở mỗi pha,
dòng điện trong pha 0 tạo ra trong quá trình vận hành tải
( do mất cân bằng pha, sóng hài ) sẽ đợc bù đắp cho
mỗi pha và tự động rơi trên dây trung tính. Chính điều đó
dẫn đến loại trừ mất cân băng pha, sóng hài của dòng
điện và làm giảm đi sự lệch pha giữa hiệu điện thế và c-
15
Hình1.11Biến tần
Micromatser
ờng độ dòng điện.Enerkeeper - thiết bị tiết kiệm điện bền bỉ trong công nghiệp, thơng mại
và cả hộ gia đình
(thiết bị đợc dùng để lắp ở đầu vào của nguồn điện, sau áptômát tổng và tiết kiệm cho tất
cả các loại thiết bị sau nó) Hình
1.11.Enerkeeper
+ tính u việt của sản phẩm:
- tiết kiệm điện từ 10 đến 18%
- tuổi thọ lớn đến 15 năm
- phát minh bằng kỹ thuật mới
- tính an toàn, thẩm mỹ
- chi phí bỏ ra bằng hiệu quả

- nhiều loại để lựa chọn
- không rung và không gây tiếng ồn
- nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết bị
- kéo dài tuổi thọ của thiết bị điện
1.5.1.3 Thiết bị SEW SAVER Thiết bị tiết kiệm đện cho máy may Công nghiệp
16
Chi phí điện năng để phục vụ sản xuất của Nhà máy Dệt,
may chiếm phần lớn trong tổng chi phí sản xuất. Trong tất cả
các chi phí đầu vào cho sản xuất đều tăng, thêm vào đó Việt
Nam đã chính thức hội nhập vào Tổ chức Thơng Mại thế giới
WTO. Việc hạ giá thành sản phẩm trong đó việc giảm thiểu
tiêu thụ đIện năng đang là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà Quản lý doanh nghiệp, và nó cũng là yếu tố sống còn của
Doanh nghiệp
Do vậy các giải pháp để sử dụng năng lợng một cách có hiệu quả và tiết kiệm đang là
mối quan tâm hàng đầu của các nhà Quản lý. Thiết bị SEWSAVER có thể giúp các
Doanh nghiệp giảm tiêu thụ trên động cơ máy may công nghiệp tới 30% đến 58% chi phí
đIện năng, qua đó giảm đáng kể điện năng tiêu thụ và góp phần nâng ca to tính cạnh tranh
cho Doanh nghiệp
Nguyên lý hoạt động: SEWSAVER sử dụng bộ vi xử lý với phần mềm điều khiển độc
quyền để liên tục điều khiển để liên tục giám sát hiệu suất của động cơ. Khi động cơ chạy
không tải SEWSAVER làm giảm điện năng tiêu thụ bằng cách làm giảm cờng độ dòng
điện (I) cấp cho động cơ (với tốc độ động cơ không thay đổi). Khi có tải, thiét bị
SEWSAVER nhanh chóng phục hồi dòng điện cấp cho động cơ (quá trình này diễn ra
trong vòng 0,12 giây) và đảm bảo động cơ luôn hoạt động với điện năng phù hợp với tải.
Điều này đạt đợc bởi phần mềm điều khiển và bộ chuyển mạch Triac. Do vậy động cơ
luôn hoạt động trong tình trạng tối u nhất, hiệu suất cao nhất và quan trọng hơn là tiết
kiệm điện trong suốt quá trình thấp tải.
17
Hình1.12 Sewsaver

Hình1.12. Sewsaver
Bảng 1.1Thông số kỹ thuật của SEWSAVER
Thông số Chi tiết
ứng dụng cho động cơ máy may 100W 1100W
Điện áp tải nguồn
220V 15%, 380V 15%
Tần số 50 60Hz
Nhiệt độ môi trờng
-10
o
C 45%
Trọng lợng 0.3kg
Kích thớc 118x78x40 (mm)
Tổng kết: Khả năng tiết kiệm điện tới 30 58%, thiết kế nhỏ gọn, kiểu dáng hiện
đại, lắp đặt thuận tiện, an toàn; Kéo dài tuổi thọ động cơ; Tốc độ động cơ không thay đổi
trớc và sau khi lắp đặt SEWSAVER; Không ảnh hởng đến hiệu suất công việc.
1.5.1.4 Thiết bị POWER PLANER II
Là thiết bị thông minh cho hộ gia đình và thơng mại. POWER PLANER II có khả năng
tiết kiệm điện từ 15 40%; bảo vệ quá điện áp; Giảm công suất tiêu thụ trên hệ thống
tải; Kéo dài tuổi thọ của thiết bị; lắp đạt đơn giản, sử dụng an toàn.Giới thiệu chung về
sản phẩm: Ngày nay việc kiểm soát tiêu thụ năng lợng không còn là vấn đề của riêng các
nhà doanh nghiệp lớn mà còn là cảu các doanh nghiệp nhỏ, khu vực thơng mại và các hộ
gia đình, khi sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng gia tăng thì vấn đề tiết kiệm năng
lợng là một yếu tố rất quan trọng. Chính vì nh thế hiện nay Công ty ESIT đã phân phối
thiết bị năng lợng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực thơng mai và hộ gia đình.
Sản phẩm đợc lắp ngay sau công tơ kiểm soát rất thông minh hệ tải sử dụng, POWER
PLANER II thiết bị này tiết kiệm đợc từ 15 40% điện năng cho toàn bộ hệ thống điện
của bạn và sản phẩm đã đợc lắp đặt và kiểm chứng mức tiết kiệm điện.
Nguyên lý hoạt động:
Bộ POWER PLANER là thiết bị vi điều khiển kỹ thuật số và phần mềm đợc quyền

của hàng Energy Smart để quản lý việc cung cấp năng lợng một cách tối u, loại bỏ các
năng lợng vô ích, cỉa thiện hiệu suất thiết bị đIện. Phần mềm quản lý năng lợng của bộ
phận của bộ POWER PLANER dựa vào hoạt động của thiết bị điều tiết dòng điện (I) và
đIện áp (U), cung cấp cho thiết bị năng lợng vừa đủ để hoạt động, loại bỏ năng lợng lãng
phí, từ đó tiết kiệm điện. Thêm vào đó năng lợng vô
ích khi thiết bị hoạt động thờng thoát ra dới dạng nhiệt và tiếng ồn, làm giảm tuổi thọ
18
Hình 1.13.Power Planer II
thiết bị. Dạng năng lợng thừa này đợc đợc POWER PLANER giảm đáng kể, kéo dài tuổi
thọ cho thiết bị đIện
POWER PLANER II 1 pha, với thống điều khiển gồm có bộ vi xử lý tích hợp với
phần mềm đIều khiển đặc biệt để đIều chỉnh quá trình đợc năng lợng cần thiết cấp cho tải
hơn nữa POWER PLANER II còn có khả năng phát hiện đợc thiết bị đang chạy ở chế độ
không tải hoặc non tải để điều chỉnh điện áp phù hợp với. Do vậy, thiết bị luôn hoạt động
trong trạng thái tối u và quan trọng nhất là tiết kiệm điện năng tiêu thụ.
POWER PLANER II tiết kiệm từ 15 40% trên hóa đơn tiền điện của gia đình hoặc
hoặc doanh nghiệp bạn. Mức tiết kiệm phụ thuộc vào loại tải đợc biệt hiệu quả đối với tải
hỗn hợp (chiếu sáng, động, nhiệt ). Hiệu quả nhất đối với các loại máy giặt, máy điều
hòa không khí, bơm nhiệt, máy nén khí, động cơ, tất cả các loại hoạt động nhờ motor
1.5.1.5 Fluoresave Thiết bị tiết kiệm năng l ợng cho hệ thống chiếu sáng
Fluoresave là một bộ nguồn tiết kiệm điện cung cấp cho hệ thống đèn chiếu sáng và
dợc đIều khiển bởi bộ mạch vi xử lý ben trong.
Fluoresave tiết kiệm năng lợng cho đèn huỳnh quang và
các loại đèn khác hoạt động trên nguyên lý phóng đIện
nh đèn: natri, thủy ngân, halogen.. mà không làm thay đổi
độ sáng của đèn.Fluoresave cung cấp điện áp mạch
chính (điện áp của máy)
Hình1.14.Fluorsave
để khởi động cho hệ thống đèn. Quá trình khởi động đợc thực hiện trong một khoảng thời
gian ngắn để hâm nóng cho đèn hoạt động ở độ sáng ổn định trớc khi chuyển mạch sang

mức đIện áp thấp hơn nhằm tiết kiệm điện áp. Fluoresave đợc sử dụng cho từng đèn hoặc
cả hệ thống gồm nhiều bóng đèn đều đợc do vậy rất tiện lợi cũng nh kính tế khi sử dụng.
Trong quá trình hoạt động Fluoresave sẽ liên tục theo dõi sự biến đổi của dòng điện ra và
điện áp vào. khi tăng thêm lợng đèn trong quá trình hoạt động Fluoresave sẽ chuyển về
điện áp mạch chính để khởi động lại cho hệ thống và chờ cho dòng điện ổn định trớc khi
chuyển sang trạng thái tiết kiệm.
Fluoresave đã đợc kiểm tra tại các nơi làm việc và đợc so sánh sự tiêu thụ điện
năng trớc và sau khi sử dụng tiết kiệm từ 25 40%. Kết quả kiểm tra cho thấy
19
Fluoresave tiết kiệm hơn 35% trong khi độ sáng của đèn giảm xuống mắt thờng không
nhận ra. Đối với các khu công nghiệp, nhà máy, công ty bệnh viện, trờng học, chiếu sáng
công cộng sử dụng Flouresave đã làm giảm một l ợng lớn tiêu hao năng lợng điện cho
và do đó giảm đáng kể chi phí, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Fluoresave không chỉ làm giảm tiêu hao năng lợng cho đèn mà nó còn làm giảm sự
tác động cho đèn mà nó còn làm giảm sự tác động của đèn cho môi trờng. Bẳng cách làm
giảm giảm đIện áp hoạt động của đèn, Fluoresave làm giảm nhiệt độ của đèn do đó làm
tăng tuổi thọ của đèn. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với việc giảm chi phí thay mới
bóng đèn, giảm lợng rác thải từ bóng đèn hỏng.
1.5.1.6 Bóng đèn T8, compact
Bóng đèn huỳnh quang tiết kiệm điện năng T8 có đờng kính 26mm công suất 36W
(chiều dài 1,2m) và công suất 18W (chiều dài 0,6m) sử dụng chấn lu điện tử 4W. Là 1 bộ
biến đổi tần số lới từ 50Hz lên tần số cao 20 40Hz. So với chấn lu sắt từ thì chấn lu
đIện tử có u điểm là đèn đợc nối ngaytức thời với tần số cao, tổn hao công suất của đèn
giảm, quang thông của đèn tăng khoảng 10%, nên sử dụng chấn lu điện tử tăng từ 15
20% so với chấn lu sắt từ. Hiện tợng đèn nhấp nháy bị loại trừ do chấn lu điện tử có kích
thớc nhỏ gọn, không gây tiếng ù, hệ số công suất cao trên 0,9
Bóng đèn compact: Việc cải thiện chất lợng lớp bột huỳnh
quang tạo nên các ống thế hệ mới có chất lợng màu và hiệu
quả chiếu sáng cao cho phép chế tạo đèn ống gày và có khả
năng tích hợp đèn chấn lu, tắc te thành khối gọi là đèn

compact. So với đèn sợi đốt cùng quang thông công suất của
đèn compact bằng 1/5. Đèn có cấu trúc nhỏ gọn, lắp đặt dẽ
dàng.
1.5.2 Các biện pháp tiết kiệm năng lợng điện
1.5.2.1 Khu vực nhà ở
Trong khu vực nhà ở thì điện năng đợc sử dụng chủ yếu cho các thiết bị chiếu sáng và các
thiết bị phục vụ sinh hoạt. Vì vậy thiết kế hệ thống điện trong nhà phải hợp lý, cần chọn các
thiết bị điện có khả năng cao, phù hợp với nhu cầu sử dụng. Thay thế các thiết bị đã quá cũ,
tổn hao lớn, dùng bóng đèn tiết kiệm nh bóng compact hoặc bóng đèn huỳnh quang T8, T5,
chấn lu điện tử. Sử dụng mẫu nhà ở thiết kế thông thoáng, tận dụng ánh sáng tự nhiên nhằm
20
Hình1.15.Bóng compact
hạn chế thời gian làm việc của đèn chiếu sáng và quạt. Cửa ra vào và của sổ phảI đủ kín, lựa
chọn đặt nhiệt độ thích hợp (26
o
) cho điều hoà vệ sinh tấm lọc bụi thờng xuyên. Ngoài ra
còn hạn chế số lần mở tủ lạnh, không mở tủ quá lâu, đặt tủ ở vị trí thông thoáng, tránh
nắng, nơi có nhiệt độ cao (bếp, lò vi sóng, ánh sáng mặt trời) vệ sinh tủ thờng xuyên, xếp
thực phẩm không quá dày, đầy gọn gàng thông thoáng...
1.5.2.2 Khu vực công cộng
Các trung tâm thơng mại, dịch vụ, công sở, trờng học, bệnh viện, vui chơI giảI trí,
khách sạn Tắt các thiết bị dùng đIện khi ra khỏi phòng và hết giờ làm. Cắt hẳn nguồn
đIện khi không sử dụng thiết bị (tắt điều hoà trớc khi ra về 30 phút. Định kỳ bảo dỡng
thiết bị điện (vệ sinh tấm lọc gió, lau chùi màng đèn). Đơn vị có quy mô sử dụng lớn, số l-
ợng ngời nhiều thì thay thế điều hoà nhiều điểm bằng đIều hoà trung tâm cho phép tiêu
thụ đIện năng ít hơn, dễ điều chỉnh nhiệt độ với nhu cầu khác nhau. Lắp đặt bộ đIều khiển
ánh sáng tự động, điều khiển theo thời gian sử dụng, cảm biến trạng thái sử dụng để thời
gian bật tắt điện theo mua, giảm công suất chiếu khi không cần thiết (ví dụ đêm
khuya )
1.5.2.3 Khu vực công nghiệp, sản xuất

Thiết kế xây dụng nhà xởng, các quá trình sản xuất một cách hợp lý bù công suất
phản kháng để cải thiện cos. Thiết kế vận hành kinh tế các trạm biến áp.
Đối với truyền động: Sử dụng động cơ có công suất phù hợp tránh vận hành non tải.
Sử dụng động cỏ có hiệu suất cao cho các bộ phận mang nặng tải trong thời gian dài. Lắp
đặt hệ thiết bị điều khiển tốc độ động cơ (biến tần, power boss, sumico ) cho động cơ có
phụ tải luôn thay đổi. Lắp tụ bù cho động cơ có công suất lớn. Hệ thống nhiệt nén khí,
thiết kế, lựa chọn mạng phân phối cho phù hợp, hạn chế rò rỉ, tổn thất vận hành tối u,
cách nhiệt với môi trờng, lắp đặt, bảo ôn cho ống này và ống lạnh. Thu hồi nhiệt và tái sử
dụng từ khói thải, thu hồi nớc ngng
1.5.2.4 Tiết kiệm điện trong sản xuất,truyền tải, phân phối điện
Giảm sự tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải, giảm tỉ lệ điện tự dùng tại
các nhà máy sản xuất điện bằng cách thay thế các thiết bị cũ, tổn thất lớn, thiết kế lắp đặt
tối u, hiện đại, lắp đặt tụ bù cho các biến áp, lựa chọn đầu phân áp hợp lý, sử dụng hệ
thống dây cáp, hệ thống đIều khiển công nghệ mới, tiêu tốn ít điện năng, vận hành hệ
thống tối u.
21
1.6 Kết luận chơng 1
Tác giả nghiên cứu nội dung KTNL,mục đích,quy trình kiểm toán năng lợng...Qua đó
thấy đợc tầm quan trọng,những lợi ích ,đóng góp thiết thực mà KTNL đem lại .Vậy
KTNL tại Việt Nam đã và đang đợc triển khai nh thế ra sao đợc tác giả trình bày chơng
tiếp theo .
22
Chương 2: : Tình hình khai thác tòa nhà và vấn đề sử dụng năng
lượng
2.1. Thông tin chung
2.1.1 Giới thiệu chung
Toà nhà V-Tower Building tọa lạc tại số 649 Kim Mã gồm 10 tầng trong đó 1 tầng
hầm là khu để xe của tòa nhà, 1 tầng là trung tâm thương mại và nhà hàng, từ tầng 2 đến
tầng 5 là các văn phòng cho thuê, từ tầng 6 đến tầng 10 là các căn hộ cho thuê. Toà nhà
được thiết kế hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế với tổng diện tích khoảng 1.400 m². V-tower

building được thiết kế hiện đại và đồng bộ. Ngoài 1 tầng là trung tâm thương mại, còn lại
tất là cho khu văn phòng, các căn hộ cho thuê cao cấp với các trang thiết bị hết sức hiện đại
và thuận tiện.
Tên tòa nhà V-Tower Building
Địa chỉ;
Điện thoại
Số 649 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội
04.7664510
Tên chủ sở hữu; công ty quản lý Tổng công ty đầu tư phát triển nhà
HUD
Chức năng của tòa nhà Cho thuê văn phòng và căn hộ
Số nhân viên 56
Tỷ lệ sử dụng năm 2008 (công suất sử
dụng)
2.004.000 kW
Số giờ hoạt động trung bình trong ngày 5.490 kW
Số giờ hoạt động trung bình trong năm 8760h
Tổng chi phí năng lượng trong năm
2008
4.024.925.520 vnđ
2.1.2 Công năng của tòa nhà
Công ty liên doanh Vinapon (V-Tower Building) được thành lập và đưa vào hoạt
động năm 1999. V-Tower Building có được những lợi thế hết sức thuận lợi đó là sở hữu
một mặt bằng rộng, thông thoáng tạo điều kiện cho nhiều thiết kế phục vụ cho những hoạt
động kinh doanh. Tòa nhà được thiết kế hiện đại và đồng bộ, nằm giữa hai phố Kim Mã và
La Thành nên có được rất nhiều lợi thế về giao thông cũng như quanh cảnh xung quanh tòa
nhà. Ngành nghề hoạt động chính của công ty là dịch vụ cho thuê văn phòng và cho thuê
23
căn hộ. Tòa nhà được bố trí sang trọng và hiện đại từ tầng 1 tới tầng 10 đúng theo các thiết
kế ban đầu, với hệ thống trang thiết bị rất hiện đại và tiên tiến.

Tòa nhà V-Tower
Với chức năng là các văn phòng và căn hộ cho thuê, để phục vụ cho nhiều khách
hàng và với mỗi khách hàng lại có những yêu cầu khác nhau về diện tích cũng như thiết kế
nên thiết kế tường và trần nhà tại khu văn phòng rất hiện đại và linh hoạt, dễ dàng cho việc
bổ sung, thay đổi thiết kế nội thất phù hợp với phong cách và tạo được ấn tượng riêng của
mỗi công ty. Có thể nói tòa nhà V-Tower đã có thiết kế rất thuận tiện cho khách hàng.
Cảnh quan xung quanh tòa nhà có rất nhiều cây xanh, đối diện tòa nhà là công viên Thủ
Lệ. Có thể nói tòa nhà V-Tower có rât nhiều thuận lợi cả về giao thông cũng như không
gian xung quanh tòa nhà.
Hình ảnh phía ngoài tòa nhà
Cùng với vị trí thuận lợi về giao thông cũng như cảnh quan xung quanh tòa nhà,
thiết kế mang hình dáng 1 tòa tháp trên 1 khối tạo cho công trình một khối vững chắc. Màu
sắc phối hợp hài hòa giữa kính xanh và đá granits nên có thể nói tòa nhà đã tận dụng rất tốt
ánh sáng tự nhiên. Hiện tại tại tòa nhà có 40 căn hộ cho thuê chiếm diện tích từ tầng 5 đến
tầng 10 của tòa nhà. Còn lại từ tầng 2 đến tầng 5 là khu vực các văn phòng cho thuê. Tầng
1 là siêu thị và nhà hàng. Với khối lượng các căn hộ và văn phòng cho thuê khá lớn như
trên, để đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng cũng như tọa điều kiện sinh hoạt
cũng như làm việc tốt nhất cho khách hàng, hiện tại tòa nhà có tổng là 56 nhân viên làm
việc tại tòa nhà. Bên cạnh đó tòa nhà cũng đã tận dụng rất tốt ánh sáng tự nhiên tạo cảm
giác thoải mái cho khách hàng khi sống và làm việc tại tòa nhà.
Ánh sáng tại khu vực hành lang của tòa nhà
2.1.3. Tình hình hoạt động khai thác tòa nhà
V-Tower Building hiện là tòa nhà cao tầng có tính năng cũng như các trang thiết bị
hiện đại tại Hà Nội. Tòa nhà V-Tower chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1 tháng 6 năm
1999. Sau những năm đầu đi vào hoạt động, Công ty liên doanh Vinapon đã mở rộng các
dịch vụ khác như chăm sóc khách hàng, maketing quảng cáo tòa nhà, nghiên cứu thị trường
24
.v.v., những đổi mới trong việc kinh doanh đã đem lại nhiều thành công cho công ty trong
5 năm trở lại đây. Hiện tại, V-Tower Building là một trong những tòa nhà với dịch vụ cho
thuê mặt bằng lớn và hiệu quả nhất trong địa bàn thành phố Hà Nội, được trang bị hệ thống

thiết bị hiện đại (hệ thống thang máy Mítubishi, điều hòa trung tâm Daikin UWYJ3550, hệ
thống bình đun nước nóng Ariston ...). Thêm vào đó, với các điều kiện môi trường kinh
doanh khá thuận lợi trong năm vừa qua (như Việt Nam chính thức trở thành thành viên tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), tổ chức thành công Hội nghị APEC 14...), hàng loạt
các công ty, các chủ đầu tư nước ngoài sẽ ngày càng nhiều hơn, thế nên hiệu suất hoạt
động cho thuê của Tòa nhà V-Tower đã đạt ở mức cao ( Khu văn phòng cho thuê 100%,
khu cho thuê căn hộ 100% ).
Nhìn chung, tình hình kinh doanh của Công ty các năm qua đều hoàn thành kế hoạch
đề ra và tăng trưởng mạnh. Doanh thu và lợi nhuận ròng của công ty tăng trưởng vượt bậc.
Chín tháng đầu năm 2008, Công ty đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra. Cụ thể, với
nguồn thu ổn định từ hoạt động cho thuê (tòa nhà V-Tower luôn đạt công suất cho thuê
100% ). Năm 2008 là năm thành công của công ty các chỉ tiêu đặt ra đã được thực hiện
đúng theo kế hoạch. Đây cũng là bước đệm quan trọng cho những kế hoạch tiếp theo trong
năm 2009. Các dự án của Công ty đã chuẩn bị trong năm 2008 sẽ chính thức được thực
hiện.
Cùng với việc hoàn thành tốt các kế hoạch đã đặt ra, phát triển và thực hiện các dự án
mới, Công ty liên doanh Vinapon còn tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội góp phần
xây dựng cộng đồng tốt đẹp hơn. Công ty đã thành lập riêng cho mình một quỹ từ thiện,
nhằm hỗ trợ giúp đỡ các trường hợp khó khăn, các gia đình chính sách trên phạm vi cả
nước. Phối hợp với các cơ quan đoàn thể tặng quà cho các trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
trong địa bàn Quận. Công ty luôn xác định cho mình một sứ mệnh là ngoài việc phát triển
kinh doanh của doanh nghiệp, việc xây dựng và tham gia vào các hoạt động chung của
cộng đồng luôn là những công việc được ưu tiên hàng đầu, mang hình ảnh công ty gần gũi
hơn với tất cả mọi người.
Với vị thế của Việt Nam sau khi ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, Công ty
liên doanh Vinapon (V-Tower Building) đã và đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế
giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Ban quan lý luôn bảo đảm uy tín về chất
lượng cũng như chất lượng về quản lý điều hành tòa nhà. Với đặc thù của tòa nhà là cho
25

×