HỘI CHỨNG LIỆT HAI CHI DƯỚI
(Kỳ 2)
@ Nguyên nhân chèn ép tủy:
. Lao cột sống: đau 1-2 đốt sống khi sờ, gõ hoặc đau theo khoanh tủy tự
nhiên. Ở trẻ em dễ phát hiện hơn, trẻ thường đau khi vận động cột sống hoặc khi
đứng nhiều. Trẻ không cúi được vì cứng cột sống (có thể do đau), đau tăng về
đêm. Cột sống thường lồi ra và đau. Ở người lớn ít thấy đốt sống lồi ra sau hay
cong lại. Cần tìm áp xe dưới xương sườn 12 cạnh cột sống, trên hố thượng đòn,
mặt trong đùi, khoeo chân.
Cần hỏi kỹ tiền sử gia đình, láng giềng, bản thân, khám kỹ phổi, làm các
xét nghiệm IDR, chụp phổi
X quang cột sống khu trú là cần thiết cho nhiều hình ảnh khác nhau tùy giai
đọan. Nhẹ nhất là phá hủy mâm kế trên dưới, đối xứng (mờ mất giới hạn, có thể có
hình khuyết đối xứng nên thường gọi là hình ảnh soi gương).
Nếu tổn thương kéo dài đưa đến xẹp đốt sống hoặc hẹp khe liên đốt. Ngoài
ra có thể thấy áp xe lạnh cạnh cột sống (1/2 hình thoi hoặc hình thoi).
. Ung thư đốt sống: thường gặp ở tuổi lớn, thường là thứ phát sau ung thư
tuyến tiền liệt, dạ dày, cổ tử cung, vú, phổi lúc đầu liệt cứng sau chuyển sang liệt
mềm. Ðau cột sống có thể ở nhiều đốt sống.
Chụp cột sống nếu đốt sống có hình ảnh ngà voi là ung thư tiên phát. Còn
ung thư thứ phát (di căn) phá hủy đốt sống, tiêu xương, đốt sống có thể xẹp nhưng
khoảng liên đốt (đĩa đệm) không bị xẹp lại như bệnh Pott (lao cột sống).
. Áp xe ngoài hoặc dưới màng cứng: có biểu hiện nhiễm trùng (cần tìm ổ
tiên phát như, nhọt nhất là cạnh cột sống) kèm đau vùng cột sống khi ho, hắt hơi,
vận động đau tăng đau khi ấn. Dịch não tuỷ ngoài hiện tượng tắc nghẽn có tế bào
trung tính tăng. Chụp cột sống có thể thấy tổn thương đốt sống tương ứng (hình
ảnh tiêu xương, mất giới hạn bề ngoài đốt sống).
. U nội và ngoại tủy: u ngoại tủy thường là u dây thần kinh (Neurinome) với
dị cảm hay đau rễ khu trú một bên, tiến triển rất chậm, nếu nặng hơn rối lọan cảm
giác ở chi từ dưới lan lên (gọi là rối lọan cảm giác kiểu hướng thượng). Chụp cột
sống 3/4 thường thấy lỗ liên hợp rộng ra. Chụp tủy cản quang có hình ảnh lòng
chảo. Chụp cộng hưởng từ thấy hình tròn hay hình bầu dục ngấm thuốc
gadolinium nhiều thấy rõ ở T1.
Tiên lượng loại u này tốt nếu phẫu thuật sớm. Còn u nội tủy thường ít gặp
hơn so với u ngoại tuỷ, là u nguyên phát thường gặp nhất là u tế bào ống nội tuỷ,
sau là u tế bào hình sao. Triệu chứng lâm sàng khởi đầu không điển hình.
Rối loạn cảm giác chủ quan là những dấu hiệu đầu tiên nhưng kín đáo, khó
định khu chính xác vị trí tổn thương. Hội chứng tháp xuất hiện muộn, rối loạn cơ
tròn thấy sớm nếu u ở vùng thấp. Dựa vào phân ly cảm giác kiểu rỗng tuỷ (mất
cảm giác nhiệt và đau, còn cảm giác sờ) có thể xác định vị trí tổn thương nội tuỷ.
Nếu u phát triển thì rối lọan cảm giác lan từ trên xuống.
Chụp tủy cản quang thấy hình hai cột.
. Thoát vị đĩa đệm cột sống: phần lớn là thoát vị 1 bên gây chèn ép tuỷ cùng
bên, liệt hai chân khi thoát vị lớn đường giữa, thường sau 1 cử động mạnh, đột
ngột như thể thao, tai nạn. Bệnh có thể tự phát ở những người bị loạn dưỡng sụn.
. Viêm màng nhện dày dính (do giang mai hoặc lao) vừa có triệu chứng
ngoại biên (nơi dày) rải rác và triệu chứng trung ương (dưới nơi tổn thương)
thường không đối xứng. Phát hiện được nhờ xét nghiệm BW hoặc phản ứng bì lao,
chụp phổi có thể phát hiện lao tiên phát, xét nghiệm dịch não tủy có phân ly đạm -
tế bào
@ Nguyên nhân không do chèn ép tủy:
. Viêm tủy kiểu Erb và các nguyên nhân khác không chèn ép tủy. Tiến triển
từ từ với què tủy từng lúc. Có từng đợt rối loại vận động (đi lại khó) và rối lọan
cảm giác, cơ tròn (tiểu khó), sau đó lại bình thường rồi lại có đợt khác. Cần hỏi kỹ
tiền sử, làm các phản ứng huyết thanh ở máu và dịch não tủy về giang mai.
Ngoài viêm tủy có thể gặp những bệnh hiếm gặp sau:
. Thiếu máu tủy: có hiện tượng què tủy khi đi lại nhiều, nếu ở người lớn tuổi
thường do xơ vữa động mạch.
. U liềm đại não: đau đầu, liệt cứng 2 chi dưới, chụp sọ thẳng nghiêng có
thể thấy dày màng não do vôi hóa. Tốt nhất chụp não cắt lớp vi tính hay cộng
hưởng từ não.
. Xơ cứng rải rác (Sclérose en plaque): thường gặp ở người trẻ. Có dấu
chứng tổn thương tháp, rối lọan cảm giác rải rác, hội chứng tiểu não, viêm dây thị.
Bệnh tiến triển thành từng đợt.
. Xơ cứng cột bên teo cơ: khởi đầu ở tuổi trung niên, tiến triển từ từ với teo
cơ, giật sợi ở cơ mô cái út, cái, liên đốt bàn tay (kiểu Aran-Duchene) hay ở nơi
khác là do tổn thương ngoại biên (sừng trước tủy). Tổn thương trên xen kẽ với các
dấu hiệu tổn thương nơron vận động trung ương. Có nghĩa vừa tổn thương tháp
vừa tổn thương ngoại biên nhưng không có rối lọan cảm giác.
. Rỗng tủy sống: phân ly cảm giác kiểu rỗng tủy, liệt cứng, teo cơ kiểu
Aran-Duchene.
. Bệnh Wesphal - Strumpel (liệt cứng kiểu tủy) chỉ tổn thương tháp nhưng
đối xứng, từ từ nặng dần không có tổn thương nơron vận động ngoại biên, tiểu não
và cảm giác.
. Bệnh Little ở trẻ em, hai chân duỗi cứng và bắt chéo, kém phát triển trí
tuệ, có thể có động kinh, múa giật, múa vờn do xơ não từng điểm (do giang mai
hoặc siêu vi lúc còn bào thai)