BIỂU HIỆN DỊCH NÃO TỦY TRÊN BỆNH NHÂN LIỆT HAI CHI DƯỚI
DO TỔN THƯƠNG TỦY
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu dịch não tủy giúp chẩn đoán nguyên nhân liệt hai chi dưới
do tổn thương tủy.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu những bệnh nhân liệt hai chi dưới
do tổn thương tủy tại bv Chợ Rẫy. Dịch não tủy được khảo sát sinh hóa, tế bào và
vi sinh.
Kết quả và bàn luận: có 65 bệnh nhân, gồm 44 bệnh thuộc nhóm KCE (không
chèn ép) tủy và 21 trường hợp thuộc nhóm CE (chèn ép) tủy. Tỉ lệ bệnh tủy theo
giới tính: Nam chiếm 47,7% (31 bệnh nhân) và nữ 52,3% (34 trường hợp) (p
value
>
0,05). Tuổi trung bình là 40,3 tuổi (tuổi trong nhóm nghiên cứu thấp nhất 16, cao
nhất 83 tuổi). Tập trung cao ở nhóm 20 đến 49 tuổi, chiếm 60% (có 39 trường
hợp). Nhóm nghề nghiệp lao động chân tay cao nhất, 29 trường hợp chiếm 44,6%.
Về phân bố theo địa dư, tỉ lệ cao ở nhóm bệnh nhân sinh sống ở nông thôn, có 52
trường hợp (80%), nhóm bệnh tủy sống ở thành thị có 13 bệnh nhân (20%) (p
value
=0,0000 < 0,05). Tổn thương tủy đoạn ngực chiếm tỉ lệ cao nhất, 61,4% trong
nhóm KCE và 66,7% trong nhóm CE tủy. Nguyên nhân thường gặp trong nhóm
KCE này do viêm 53,8% (35 bệnh nhân), có 5 bệnh nhân xơ cứng rải rác, tất cả
các trường hợp này đều là giới nữ, bệnh mạch máu tủy có 4 trường hợp (6,2%). Ở
CE tủy ung thư gặp cao nhất có 21,5% (14 bệnh nhân), CE tủy do lao có 2 trường
hợp (3,1%), 2 trường hợp áp xe ngoài màng cứng (3,1%), 1 bệnh nhân thoát vị đĩa
đệm (1,5%), 2 trường hợp u màng tủy (3,1%). Trung bình đạm của dịch não tủy
(DNT) ở bệnh nhân tổn thương tủy KCE 62,9 mg%. Nhóm CE tủy có trung bình
đạm là 481mg% (đạm DNT ở nhóm này rất phân tán từ 30-2500mg%). Do vậy
đạm ở nhóm chèn ép tủy cao hơn nhóm không chèn ép có ý nghĩa thống kê. Các
nguyên nhân tổn thương tủy đều làm đạm tăng, nhưng tăng cao nhất là ung thư
chèn ép tủy, trong nghiên cứu đạm tăng đến 2500mg/dL. Đường DNT giảm ở mức
< 1/2 đường huyết (có 21 trường hợp, chiếm 32,3%). Bạch cầu DNT: Nhóm KCE
có trung bình 42,6 tế bào bạch cầu (từ 0-250 tế bào). Nhóm CE tủy có trung bình
21,4 tế bào (từ 0-247 tế bào). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p
value
=0,136 > 0,05) của bạch cầu DNT ở 2 nhóm bệnh tủy. Thành phần chủ yếu
của bạch cầu DNT là lympho bào, có 94,4% trong nhóm KCE và 81,2% trong
nhóm CE tủy. Các xét nghiệm vi sinh hầu như không tìm thấy trong DNT, các kết
quả tìm vi trùng, nấm, ký sinh trùng đều cho kết âm tính (100%).
Kết luận: biểu hiện dịch não tủy đa dạng và có vai trò hỗ trợ trong chẩn đoán
nguyên nhân liệt hai chân do tổn thương tủy.
ABSTRACT
THE RESULTS OF CEREBROSPINAL FLUID IN PATIENTS WITH
PARAPLEGIA DUE TO SPINAL CORD LESIONS
Mai Chiem Hương, Vo Van Nho * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 -
Supplement of No 1 - 2009: 381 - 386
Objectives: the results of CSF help in diagnosis of causes of spinal cord lesions in
paraplgic patients.
Methods: a descriptive, propective study at Cho Ray hospital. CSF is checked for
cytology, biolog and bactriology.
Results and discussion: 65 patients (44 patients of non-compressive myelopathy
(NCM) and 21 patients of compressive myelopathy (CM). There were 31 men
(47,7%) and 34 women (52,3%) (Pvalue > 0,05). Mean age was 40,3 (range, 16-
83), the age of 20-49 were 60% (39 cases). The manual labor was largest (29
cases, 44,6%). Living at town and at village are 80% and 20%, respectively (p
value
=0,0000 < 0,05). The pathology of myelopathy in thorax was highest, 61,4% in
NCM and 66,7% in CM. The most cause of NCM was inflammation, 53,8% (35
patients), 5 cases was multiple sclerosis. All of them were women, the vascular of
myelopathy had 4 cases (6,2%). The most cause in CM was malignant spinal cord
compression, 21,5% (14 patients), tuberculosis had 2 cases (3,1%), 2 patients was
extradural absccess (3,1%), 1 case of herniated disc ( 1,5%), 2 cases of
meningioma (3,1%). Mean of protein in CSF (cerespinal fluid) in NCM was
62,9mg%. It was different from normal of protein (45 mg%) (p
value
=0,0023 <
0,05). Mean of protein in CM was 481 mg% (ranges, 30-2500). We carried out
Mann-Whiteney (p
value
=0,0000 < 0,05), so protein in CM was higher NCM. All of
myelopathy make higher protein in CSF, highest protein in CSF in malignant
spinal cord compression (2500 mg/dL). Glucose in CSF less than ½ glycemia had
21 cases (32,3%). WBC (white blood cell) in CSF: Mean of WB in NCM was 42,6
(range, 0 – 250). CM had mean of WB 21,4 (range, 0 -247). It was not different
(p
value
=0,136 > 0,05) of WBC in CSF among 2 group myelopathy. Essential
Component of WBC in CSF was Lymphocyte (94,4% in NCM and 81,2% in CM).
The examine look microorganism in CSF that almost was negative (all of them
negative: 100%).
Conclusion: the results of CSF help diagnosing the causes of spinal cord lesions
in paraplegic patients.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng liệt hai chi dưới (LHCD) gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con
người, tạo gánh nặng to lớn cho gia đình và xã hội. Nó là một hội chứng phức tạp, do
rất nhiều nguyên nhân gây ra (Error! Reference source not found.). Chẩn đoán
bệnh tủy sớm là rất cần thiết để có hướng điều trị chính xác (Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.), giúp bệnh nhân phục hồi
chức năng thần kinh một cách tốt nhất. Cộng Hưởng Từ (CHT) là kỹ thuật cận lâm
sàng có hiệu quả rất cao cho chẩn đoán LHCD. Tuy nhiên ở các địa phương chưa có
điều kiện mua máy CHT thì chủ yếu chẩn đoán nhờ vào khám lâm sàng, chụp hình X
quang cột sống và phân tích dịch não tủy. DNT là xét nghiệm quan trọng hỗ trợ cho
chẩn đoán. Trong bệnh lý LHCD, tùy vào từng nhóm bệnh khác nhau có biểu hiện
dịch não tủy khác nhau, sự thay đổi tế bào, thành phần sinh hóa giúp cho chẩn đoán
bệnh. Ở nước ta các nghiên cứu về LHCD và DNT vẫn còn rất ít, nên chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này, nhằm giúp phần nào hiểu rõ hơn đặc điểm lâm sàng và
biểu hiện của DNT ở nhóm bệnh nhân LHCD do tổn thương tủy.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang hàng loạt ca, thực hiện tiền cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Mục tiêu chọn bệnh
Tất cả những bệnh nhân liệt hai chi dưới nhập viện “khoa Thần Kinh bệnh viện Chợ
Rẫy” do tổn thương tủy được phát hiện trên lâm sàng, có chụp hình CHT, và đã làm
xét nghiệm DNT thì được đưa vào nghiên cứu. Có 65 bệnh nhân tuổi > 15, nhập viện
từ 09/2006- 09/2007 đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu.
Mục tiêu chọn bệnh
Liệt hai chi dưới do tổn thương ngoại biên hay do tổn thương rãnh liên bán cầu.
Liệt hai chi dưới chưa làm xét nghiệm dịch não tủy.
Liệt hai chi dưới có kèm bệnh phối hợp như viêm màng não, làm ảnh hưởng đến kết
quả dịch não tủy.
Bệnh nhân < 16 tuổi.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong thời gian nghiên cứu có 65 bệnh nhân với các đặc điểm sau:
Phân bố bệnh tủy theo giới tính:
Kết quả: Nam chiếm 47,7% (31 bệnh nhân) và nữ 52,3% (34 trường hợp), không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ bệnh tủy giữa nam và nữ (p
value
> 0,05), điều
này cho thấy bệnh LHCD do tổn thương tủy không khác nhau ở 2 giới. . Ngày nay
người phụ nữ cũng là lao động chính trong gia đình và xã hội, đặc biệt ở nông thôn họ
cũng lao động nặng như phái nam. Đời sống xã hội ngày nay nam và nữ không khác
nhau nhiều nên tổn thương tủy không khác nhau ở 2 giới.
Tỉ lệ phân bố bệnh tủy theo tuổi: