Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Tổ chức công tác Kế toán tại Công ty Xây dựng & phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 52 trang )


Lời nói đầu
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đã và đang tạo ra không khí cạnh
tranh sôi nổi trong sản xuất kinh doanh. Nằm trong quỹ đạo hoạt động của nền
kinh tế thị trờng, Công ty xây dựng và phát triển nông thôn đã ra đời hòa mình
vào dòng chảy chung góp phần cùng xã hội đáp ứng những yêu cầu và từng bớc
cải thiện đời sống nhân dân. Mặc dù mới thành lập đợc hơn 10 năm nhng công
ty thực sự đã đạt đợc những thành tựu đáng kể với quy mô hoạt động ngày càng
đợc mở rộng.
Qua 7 tuần đầu (từ ngày 9/2 đến 31/3/2004) thực tập tại Công ty xây dựng
và phát triển nông thôn, em đã phần nào hiểu đợc thực tế công tác quản lý nói
chung và công tác kế toán nói riêng trong Công ty. Đợc sự hớng dẫn tận tình
của các cô chú trong công ty, đặc biệt là phòng Tài Chính Kế Toán, trong thời
gian đầu thực tập em đã đợc đi đến các phòng trong công ty để tìm hiểu hoạt
động của từng phòng và em đã hiểu đợc phần nào tình hình và công tác kế toán,
tài chính ở công ty và những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh doanh ở Công ty
đã diễn ra nh thế.
Cùng với dự hớng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thị Phợng đã giúp em
hoàn thành đợc báo cáo thực tập tổng hợp này. Báo cáo thực tập tổng hợp của
em gồm có 3 phần:
Phần I: Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và
quản lý tại công ty xây dựng và phát triển nông thôn.
Phần II: Tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng và phát triển
nông thôn
Phần III: Nhận xét, đánh giá về tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
xây dựng và phát triển nông thôn.
Do thời gian thực tập cha dài và cùng với kiến thức thực tế còn hạn chế nên
em không thể phản ánh một cách chính xác và toàn diện về Công ty, cũng nh
không thể đa ra các chu trình kế toán đầy đủ mà công ty áp dụng. Đó là những
thiếu sót không tránh khỏi. Em mong nhận đợc sự góp ý, nhận xét của các thầy
cô, các anh chị trong công ty cùng các bạn để em rút kinh nghiệm cho chuyên


đề lần sau. Em xin chân thành cảm ơn.
1

phần I:
Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý tại công ty xây dựng và phát triển
nông thôn.
I: Lịch sử hình thành và phát triển tại công ty xây dựng và
phát triển nông thôn.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn tiền thân là xí nghiệp khảo sát
thiết kế theo quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nớc ban hành kèm
theo nghị định 388/NĐ- HĐBT ngày 20/11/1991 của HĐBT. Lúc này, số vốn đ-
ợc cấp là 1.320.300.000 đồng
Sau này do nhu cầu, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động nên đổi thành Công ty
xây dựng và phát triển nông thôn, là thành viên của Tổng công ty xây dựng và
phát triển nông thôn, đợc thành lập theo quyết định số 188- NN-TCCB/ QĐ
ngày 24/3/1993 của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn).
Tên giao dịch quốc tế: Contruction and Rural Development Company
Công ty có trụ sở chính 61B Trờng Chinh- Đống Đa- Hà Nội
Số đăng ký kinh doanh: 108352 ngày 24/8/1993 do trọng tài kinh tế Nhà n-
ớc cấp và bổ sung ngành nghề kinh doanh ngày 27/5/1995.
Ngoài trụ sở chính công ty còn có chi nhánh văn phòng đại diện tại Vinh:
152 Đờng Hồng Bàng- Lê Mao- Thành phố Vinh- Tỉnh Nghệ An.
Tài khoản: 43101000068 - Ngân hàng nông nghiệp TP Hà Nội
E - mail: tamxdptnt
Qua nhiều năm phấn đấu, công ty liên tục bảo toàn và phát triển vốn. Đến
năm 2003 tổng số vốn chủ sở hữu của công ty là 4.698.250.210 đồng, trong đó:
vốn cố định: 2.067.637.005đồng (vốn ngân sách:765.855.963 đồng, vốn tự bổ
sung: 1.301.781.042 đồng), vốn lu động: 2.630.613.205 đồng (vốn ngân sách:

2.596.643.208 đồng, vốn tự bổ sung: 33.969.997 đồng).
Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn là một Doanh nghiệp đã đợc
Nhà nớc xếp Doanh nghiệp hạng I theo Quyết định số 2292/NN - TCCB/QĐ
ngày 23/12/1996. Công ty hoạt động trên phạm vi cả nớc (theo chứng chỉ hành
nghề xây dựng số 220 BXD/CSXD của Bộ xây dựng ngày 29/5/1997).
Cho đến nay công ty đã 5 lần đăng ký bổ sung ngành kinh doanh
- Ngày 27/ 5/ 1995 công ty đăng ký khi thay đổi kinh doanh lần 1: bổ sung
kinh doanh bất động sản, lúc này số vốn của công ty là: 2.786.993.253
2

đồng trong đó vốn cố định là: 1.363.843.035 đồng, vốn lu động
1.423.150.218 đồng
- Ngày 28/6/1996 công ty đăng ký khi thay đổi kinh doanh lần 2: bổ sung
xây dựng công trình giao thông và thủy lợi, lúc này tổng số vốn 5.5
47.907.200 đồng trong đó vốn cố định là: 4.055.922.000 đồng và vốn lu
động là: 1.423.150.000 đồng.
- Ngày 12/8/1998 công ty đăng ký kinh doanh khi thay đổi lần 3: bổ sung
khoan giếng lấy nớc phục vụ cho đời sống và sản xuất. Xây lắp công
trình đờng dây và trạm biến áp <35 KW.
- Ngày 19/10/2000 công ty đăng ký kinh doanh khi thay đổi lần 4: bổ sung
xây dựng các công trình kè bAỏ vệ bờ sông, bờ biển. Xây dựng kênh và
các công trình trên kênh của công trình thủy lợi, xây dựng đập đất hồ
chứa nớc có chiều cao đập dới 10 m, xây dựng các công trình giao thông
và các công trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn và miền núi (có quyết định
267 QĐ/TCT XĐ/KH ngày 12/11/1999 của Tổng công ty xây dựng và
phát triển nông thôn.
- Ngày 15/11/2000 công ty đăng ký kinh doanh khi thay đổi lần 5: bổ sung
t vấn đầu t và xây dựng (có quyết định số 4034/QĐ/BNN-TCCB ngày
28/9/2000 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
II: Loại hình doanh nghiệp

Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà nớc,
trực thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Công ty là doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có con dấu, có
đầy đủ t cách pháp nhân, có tài khoản và chịu trách nhiệm trớc nhà nớc theo
luật định. Tự tìm kiếm việc làm, tự vay vốn, tự trang trải các khoản thuế, lãi vay
và các chi phí khác theo pháp luật hiện hành vì vậy công ty có thể đấu thầu thi
công các công trình trên phạm vi cả nớc.

III: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây
dựng và phát triển nông thôn.
1. Chức năng
Lĩnh vực xây lắp
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Xây dựng công trình thủy lợi
- Xây dựng công trình giao thông
3

- Trang trí nội thất
- Xây dựng công trình khai hoang và xây dựng đồng ruộng
- Kinh doanh bất động sản
- Xây dựng đờng dây tải điện và trạm biến áp < 35 KV
- Khai thác nớc ngầm phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
Lĩnh vực t vấn
- Lập dự án đầu t và xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, lâm nghiêp, cải tạo đồng ruộng, kỹ thuật hạ tầng nông
nghiệp nông thôn, đờng dây và trạm biến áp < 35 KV.
- Khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn, địa chất công trình, môi trờng sinh
thái
- Thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình và lập dự toán các công trình
- T vấn đấu thầu, chọn thầu, các hợp đồng xây lắp và mua sắm thiết bị

- Thẩm định các dự án đầu t, thẩm định thiết kế và dự toán công trình
- Quản lý dự án đầu t xây dựng
- Thí nghiệm và xây dựng thực nghiệm các công việc thuộc đề tài nghiên
cứu về chất lợng vật liệu, chất lợng kỹ thuật, mỹ thuật công trình
1. Thị trờng
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một công ty có quy mô vừa
nhng địa bàn hoạt động rộng, phân tán trên nhiều vùng của đất nớc. Xuất phát
từ địa bàn là một thành phố công nghiệp- thành phố Hà Nội, công ty nhanh
chóng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, hoàn thiện kiểu mẫu, tiết kiệm thời gian để
đáp ứng yêu cầu khách hàng mọi nơi, mọi lúc.
Xuất phát từ cơ chế khoán mà công ty áp dụng, sau khi nhận thầu hoặc đấu
thầu các công trình mới tiến hành giao khoán cho các đội xây dựng. Các đội tự
tổ chức cung ứng nguyên vật liệu, lao động Vì vậy công trình của công ty ở
đâu thì tổ chức mua sắm và thuê lao động ở đó hoặc ở những nơi gần thi công
công trình
2. Tình hình kinh tế- tài chính , lao động.
Trải qua 10 năm hoạt động, công ty đã đạt đợc nhiều thành công rực rỡ.
Công ty không những đứng vững trớc những khó khăn do cơ chế thị trờng gây
ra mà còn tận dụng đợc những lợi thế của nó để phát triển. Công ty luôn luôn
hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch đợc giao với quy mô năm sau cao
hơn năm trớc. Năm 2003 quy mô vốn kinh doanh của công ty đã lớn hơn nhiều
so với khi mới thành lập.
4

Qua bảng dới đây ta thấy: trong hai năm hoạt động gần đây bộ máy điều
hành của công ty đợc củng cố nhằm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh doanh
ngày càng cao và phù hợp với cơ chế thị trờng, vì vậy các chỉ tiêu về hoạt động
kinh doanh của công ty nhìn một cách tổng quát đều tăng lên:
Đơn vị: đồng

stt Chỉ tiêu 2002 2003
Chênh lệch
+
%
1 Doanh thu thuần 49.785.478.940 71.748.606.126 21.963.127.186 44,1%
2. Giá vốn hàng bán 46.508.038.407 68.016.285.274 21.508.246.867 46,2%
3. Tổng lợi nhuận tr-
ớc thuế
539.497.782 565.987.757 26.489.975 4,9%
4. Nộp ngân sách 2.881.385.868 3.757.966.693 876.580.825 30,4%
5. Thu nhập bình
quân đầu ngời
1.199.800 1.300.000 100.200 8,4%
Quy mô và kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu thuần năm 2003 tăng so với năm 2002 là 21.963.127.186 đồng
tức tăng 44,1% làm cho giá vốn hàng bán cũng tăng lên tơng ứng là
21.508.246.867 đồng tức tăng 46.2%. Vì vậy, lợi nhuận trớc thuế cũng tăng lên
26.489.975 đồng tức tăng 4.9%. Tuy tốc độ tăng lợi nhuận năm 2003 so với
năm 2002 nhng từ đó cũng cho thấy công ty đã làm ăn có hiệu quả, đời sống
của ngời lao động đợc nâng cao thể hiện qua chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu
ngời đã tăng lên 8,4%.
Với những kết quả đã đạt đợc đã cho ta thấy sự cố gắng phấn đấu của ban
lãnh đạo công ty cũng nh toàn bộ công nhân viên trong toàn công ty.

IV: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty xây dựng và phát triển
nông thôn
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một đơn vị xây lắp nên việc tổ
chức bộ máy quản lý ở công ty chịu ảnh hởng trực tiếp theo đặc điểm chung của
ngành xây lắp. Căn cứ vào đặc điểm cũng nh quy mô sản xuất, công ty đã tổ

chức bộ máy quản lý theo sơ đồ sau:
5


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng và phát
triển nông thôn
Chú thích: quan hệ chủ đạo
2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty.
Giám đốc công ty: Do hội đồng quản trị của công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc. Giám
đốc công ty vừa là ngời đại diện cho nhà nớc, vừa là ngời đại diện cho cán bộ
công nhân viên chức trong công ty. Thay mặt công ty giám đốc chịu trách
nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn vốn và phát triển về
vốn. Đại diện cho công ty thực hiện mọi quyền và nghĩa vụ cho nhà nớc đồng
thời chăm lo đến đời sống cán bộ công nhân viên.
Phó giám đốc công ty: là ngời giúp giám đốc công ty theo sự phân công
và ủy quyền của giám đốc công ty đồng thời chịu trách nhiệm về pháp luật và
nhiệm vụ đợc giám đốc phân công và ủy quyền.
Phòng tổ chức hành chính: Với nhiệm vụ là phòng phụ trách nhân sự của
công ty. Phòng tổ chức hành chính có thể bố trí điều động nhân lực kịp thời,
đầy đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (thờng xuyên bồi dỡng nâng cao tay
nghề cho đội ngũ công nhân, hàng năm thi tổ chức tay nghề giữa các đội xây
dựng trong công ty) ngoài ra còn có các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Hớng dẫn kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong công ty thực hiện các quy
định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Giúp lãnh đạo công ty thực hiện chức năng thanh tra(thanh tra định kỳ,
hàng năm, đột xuất), giúp giám đốc công ty giải quyết kịp thời đúng pháp
luật các sự việc phát sinh trong công ty.
6
Giám đốc

Phó giám đốc
Phòng tổ
chức
hành chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kế
hoạch dự
thầu
Phòng
quản lý
thi công
TTTV
đầu t và
xây dựng

- Quản lý theo dõi, kiểm tra các phòng ban đội chi nhánh trong công tác
quản lý nhân sự, tiền lơng đồng thời quản lý lu trữ tài liệu cùng công văn
chỉ thị của cấp trên, phân phát các tài liệu cho các phòng ban.
Phòng tài chính kế toán: là phòng nghiệp vụ quản lý tài chính kế toán
của công ty có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thu thập tài liệu, phân tích và cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế về hoạt
động sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo cà quản lý kinh tế
của công ty.
- Đảm bảo ghi chép phản ánh toàn bộ vốn hiện có của công ty và nguồn
hình thành vốn, kế toán thu thập và phản ánh kết quả lao động của tập thể
và cá nhân ngời lao động.
- Kế toán thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh
bằng đồng tiền thông qua công tác kế toán ở công ty, đồng thời cung cấp

chứng từ, tài liệu kế toán phục vụ cho việc kiểm kê, kiểm soát của nhà n-
ớc đối với hoạt động kinh tế của công ty.
- Kiểm tra việc báo cáo hạch toán thu chi của các đơn vị theo biểu mẫu
công ty hớng dẫn các chứng từ vật t, chứng từ chi khác. Nếu phát hiện sai
sót hoặc cha hợp lý yêu cầu công ty sửa ngay để đảm bảo tính chính xác
số liệu.
- Hạch toán giá thành, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trên cơ sở các thông t hớng dẫn của Bộ tài chính và chế độ chính sách
của nhà nớc.
Phòng kế hoạch dự thầu: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất và
lập các hồ sơ dự thầu
- Với chức năng tham mu cho ban Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực:
kế hoạch sản xuất kinh doanh, kinh tế, quản lý khoa học kỹ thuật,
nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiên tiến và sản xuất kinh doanh của Công
ty, dự thầu các công trình ..
- Ngoài ra, trởng phòng còn phải thờng xuyên cử cán bộ đi kiểm tra, giám
sát theo dõi chặt chẽ tình hình thi công các công trình đã trúng thầu, đến
từng công trình để giảng bài về chế độ an toàn lao động cho các chỉ huy
trởng công trờng xây dựng công trình đó.
Phòng quản lý thi công: bao gồm các đội xây dựng có nhiệm vụ sau
- Tổ chức và quản lý thi công theo yêu cầu, nhiệm vụ của Giám đốc giao
cho.
- Tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế nội bộ, thanh toán hợp đồng khoán của
đội.
7

- Các đội là nơi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu, do đó có các
chứng từ ban đầu nh: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho..
- Các đội sau khi thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của mình thì đều có
những thông tin phản hồi lên Ban Giám giám đốc. Từ đó giúp cho Ban

giám đốc đề ra chính sách, kế hoạch phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh đồng thời thực hiện chế độ một thủ trởng.
Trung tâm t vấn đầu t và xây dựng:
Là đơn vị trực thuộc Công ty có nhiệm vụ tìm kiếm thông tin, khai thác
thị trờng, tổ chức khảo sát thiết kế, lập báo cáo đầu t, t vấn trong các tổ chức
đấu thầu, khảo sát thi công cho các chủ đầu t và tổ chức đấu thầu, khảo sát thi
công cho các chủ đầu t và tổ chức khác theo hợp đồng t vấn.
V: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm trong công ty xây dựng và phát triển
nông thôn
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì địa bàn hoạt động rộng nên để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh,
công ty phân thành 25 đội xây dựng và một trung tâm t vấn đầu t và xây dựng.
Các đội này tự cân đối hạch toán kinh doanh, lời đội hởng, lỗ đội chịu. Việc tổ
chức lực lợng nh vậy giúp cho công ty trong việc quản lý lao động và phân công
lao động thành nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều công trình có hiệu quả.
Là công ty với nhiệm vụ thi công xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, hoàn
thành trang trí nội thất các công trình công nghiệp, thủy lợi Có đặc thù riêng
của ngành xây dựng cơ bản, quy trình sản xuất mang tính liên tục đa dạng, kéo
dài và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau do đó quy trình sản xuất của
công ty khép kín từ giai đoạn thi công xây dựng đến giai đoạn hoàn thiện và đa
vào sử dụng.
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là xây lắp có bao thầu
và tổ chức sản xuất với phơng thức nhận thầu. Khi công ty trúng thầu thì các đội
đợc công ty giao khoán cho một trong số 25 đội xây dựng. Đội xây dựng này đ-
ợc công ty giao cho quản lý và sử dụng một phần tài sản, máy móc thiết bị và
đồng thời công ty giao cho đội chi phí để thực hiện thi công công trình theo một
tỷ lệ nhất định tùy theo từng loại công trình cụ thể là:
- Đối với xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi công ty giao cho đội
sản xuất hoặc ban chấp hành công trình đợc chi phí 88,5% (tám mơi tám

phẩy năm phần trăm) giá trị quyết toán công trình (đợc các cấp có thẩm
quyền phê duyệt)
- Đối với xây dựng các công trình khác ngoài các công trình đã nêu trên
công ty giao cho đội sản xuất hoặc ban chấp hành công trình đợc chi phí
8

89,5% (tám mơi chín phẩy năm phần trăm) giá trị quyết toán công trình
(đợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Về nguồn vốn của công ty, đội phải lập khế ớc vay công ty hoặc nhờ công
ty vay ngân hàng hoặc đội tự huy động vốn và tự bảo lãnh hợp động. Mỗi đội có
một kế toán riêng nhng chỉ làm công việc thu thập xử lý chứng từ ban đầu sau
đó gửi về phòng kế toan của công ty. Phòng kế toán của công ty có trách nhiệm
tổng hợp lại rồi vào sổ sách kế toán liên quan và lập báo cáo chung cho toàn
công ty.
2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Đặc điểm sản phẩm xây lắp
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây
lắp dài, ảnh hởng lớn đến môi trờng sinh thái. Những đặc điểm này làm
cho tổ chức và hạch toán khác biệt với các ngành sản xuất kinh doanh
khác. Sản phẩm xây lắp nó phải theo điều lệ quản lý đầu t và xây dựng do
Nhà nớc ban hành. Quá trình thi công phải so sánh với dự toán, phải lấy
dự toán làm thớc đo.
- Do tính chất hàng hóa của sản phẩm không rõ cho nên sản phẩm xây lắp
đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu t từ trớc.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (xe
máy thi công, thiết bị vật t, ngời lao động ) phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý tài sản, thiết
bị, vật t, lao động cũng nh hạch toán chi phí sản xuất rất phức tạp vì chịu
ảnh hởng tác động của môi trờng, dễ tổn thất h hỏng.

- Giá trị sản phẩm lớn, thời gian sử dụng lâu dài và có nhu cầu sửa chữa th-
ờng xuyên, phí đầu t cho công trình kéo dài trong nhiều kỳ.
Quy trình hoạt động của công ty
Hiện nay công ty đã có chiến lợc mở rộng thị trờng trên phạm vi hoạt
động trên toàn quốc. Chính vì vậy công ty tìm mọi cách tạo ra nhiều vệ tinh, chi
nhánh ở các vùng khác nhau, các tỉnh khác nhau để tiện cho việc chỉ đạo điều
hành thi công công trình đồng thời đi tìm kiếm khách hàng. Trong giai đoạn mở
rộng thị trờng, công ty phải nắm bắt thông tin kịp thời để tham gia đấu thầu
công trình.
Lập hồ sơ dự thầu do phòng kế hoạch dự thầu thực hiện dới sự chỉđạo của
ban giám đốc gồm có:
- Hồ sơ giới thiệu năng lực của công ty
- Biện pháp tổ chức thi công
9

- Đa ra tiến độ thi công
Sau khi lập hồ sơ dự thầu ban đại diện của công ty tiến hành đấu thầu
+ Nếu không trúng thầu thì phải quay lại giai đoạn tìm kiếm khách hàng
+ Nếu trúng thầu thì tiến hành tổ chức thi công công trình
Giai đoạn thi công công trình, đội sẽ dựa vào hồ sơ dự thầu và yêu cầu của
chủ đầu t. Ban đại diện của hai bên sẽ ký hợp đồng để tiến hành thi công. Sau
khi bên chủ đầu t tiếp nhận hồ sơ nghiên cứu bản vẽ thiết kế đề xuất ý kiến
đồng thời tiến hành kiểm tra giám sát công trình.
Công trình sau khi hoàn thành, chủ đầu t sẽ nghiệm thu công trình từ bên
thi công
Không trúng thầu

Trúng thầu

Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty

10
Mở rộng thị trờng
(tìm kiếm khách hàng)
Lập hồ sơ dự thầu
Nhận thầu
Thi công công trình
Kiểm tra bàn giao công trình

PHầN II:
Tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng và
phát triển nông thôn.
I: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty xây dựng và phát triển
nông thôn.
1. Nhiệm vụ chủ yếu của kế toán công ty.
Cung cấp thông tin liên quan đến tình hình tài chính kế toán phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Cung cấp số liệu, tài liệu cho lãnh đạo công ty
để họ quyết định các phơng án kinh doanh tối u.
Ghi chép, tính toán phản ánh số hiện có và tình hình luân chuyển sử dụng
tài sản, vật t, tiền vốn cũng nh quá trình tập hợp, tính toán chi phí, phân bổ chi
phí và kết quả kinh doanh của công ty
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế tài chính. Cung
cấp thông tin phuc vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của Nhà nớc đối với hoạt
động kinh doanh của công ty
2. Phơng thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty xây dựng và phát triển nông thôn đợc tổ chức
theo kiểu trực tuyến tham mu nghĩa là giữa kế toán trởng với các phần hành có
mối quan hệ có tính chất tham mu (quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ chủ yếu). Công
ty áp dụng phơng thức này vì nó rất thích hợp với công ty có quy mô vừa, địa
bàn kinh doanh rộng, bao gồm nhiều đội tổ thi công.
3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.

Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, tính chất và quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh, tình hình trang bị phơng tiện kỹ thuật tính toán và thông tin, trình
độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, công ty xây dựng và
phát triển nông thôn tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Toàn bộ công việc kế toán đợc thực hiện tập trung tại phòng tài chính kế
toán của công ty. Bộ phận trực thuộc tức là ở các đội không tổ chức bộ phận kế
toán riêng mà chỉ làm nhịêm vụ hớng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập
chứng từ, kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi về phòng tài chính kế toán của công
ty. Chứng từ kế toán đội phải lập đầy đủ và kịp thời theo đúng quy định về nội
dung và phơng pháp lập.
4. Phân công lao động trong bộ máy kế toán.
- Số lợng lao động kế toán
11

Các phần hành kế toán đợc phân chia rõ ràng cho các kế toán viên trong
phòng. Chính vì vậy công tác kế toán dần dần đợc chuyên môn hoá, phù hợp với
khối lợng công việc và đáp ứng đợc với nhu cầu quản lý. Phòng kế toán của
công ty xây dựng và phát triển nông thôn có 5 ngời trong đó có 1 ngời kế toán
trởng, 1 thủ kho và 3 kế toán viên.

Sơ đồ bộ máy kế toán công ty xây dựng và phát triển nông
thôn
- Chức năng, nhiệm vụ của từng ngời trong bộ máy kế toán
Kế toán trởng:
Giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức, hớng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác
kế toán ngoài ra còn điều hành các công việc chung trong phòng kế toán
và chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về toàn bộ công tác tài chính
kế toán của công ty
Hớng dẫn, chỉ đạo việc mở các sổ sách kế toán, ghi chép, tính toán và
phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời và đầy đủ toàn bộ tài sản, quá

trình vận động của tài sản và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Kế toán trởng sẽ trực tiếp phân công công việc cho từng nhân viên trong
phòng đồng thời tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, kịp
thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả lao động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
12
Kế toán trởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán tiền mặt,
lơng và bảo hiểm
xã hội
Kế toán ngân
hàng và TSCĐ
Thủ quỹ
Kế toán đội
xây dựng số 1
Kế toán đội xây
dựng số 25
Kế toán TTTV đầu
t và xây dựng

Nghiệm thu khối lợng công trình đã hoàn thành cho các đội, đơn vị trực
thuộc cũng nh các phòng chức năng xây dựng có chế độ quản lý, kế
hoạch mua sắm trang thiết bị mới.
Tính toán trích nộp đúng đủ kịp thời các khoản nộp ngân sách, các khoản
nộp cấp trên, các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả.
Chịu trách nhiệm về công tác lu trữ, bảo quản các tài liệu kế toán, thờng
đào tạo bồi dỡng thêm cho đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán đáp ứng đ-
ợc nhiệm vụ của công ty giao. Đồng thời tổ chức phổ biến và hớng dẫn

thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nớc và quy
định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các cá nhân và bộ
phận phòng, đội có liên quan.
Kế toán trởng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong phạm vi toàn Công
ty. Chức năng nhiệm vụ của kế toán trởng đồng thời là chức năng nhiệm
vụ của phòng. Kế toán trởng căn cứ vào thực tế tổ chức sản xuất của
Công ty để phân công nhân trong cho phù hợp.
Kế toán tổng hợp:
Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty. Kiểm tra định khoản trên bảng kê toàn bộ
các chứng từ phát sinh của khối cơ quan Công ty.
Mọi báo cáo giấy tờ từ các đơn vị trực thuộc, đội xây dựng công trình đều
phải qua bộ phận kế toán tổng hợp duyệt: báo cáo sản phẩm dở dang, báo
cáo lơng, báo cáo nhập, xuất, tồn vật liệu, báo cáo sử dụng xe, máy thi
công
Tổng hợp Bảng cân đối phát sinh của các đội xây lắp các đơn vị trực
thuộc để lập Bảng cân đối phát sinh của toàn Công ty.
Xác định kết quả kinh doanh của khối cơ quan Công ty, hạch toán thuế
thu nhập Doanh nghiệp phải nộp, kết chuyển và xác định kết quả hoạt
động tài chính và hoạt động bất thờng của Công ty.
Nhận số liệu từ kế toán tiền lơng, đồng thời sau khi đã tập hợp chi phí vật
liệu, máy thi công, chi phí khác,... thì bộ phận này tiến hành kết chuyển
toàn bộ các chi phí trên vào tài khoản 154 - sản phẩm dở dang. Khi công
trình hoàn thành thì kết chuyển vào tài khoản 632 - giá vốn xây lắp. Sau
đó kế toán tổng hợp kết chuyển giá vốn xây lắp sang tài khoản 911 - xác
định kết quả kinh doanh và xác định doanh thu xây lắp thuần.
Kế toán ngân hàng và tài sản cố định:
Theo dõi các khoản tiền chuyển khoản, tiền séc, tiền vay ngân hàng và
tiền gửi ngân hàng.
13


Kế toán ngân hàng kiêm kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi tài
sản cố định (TSCĐ), lập thẻ cho từng TSCĐ, theo dõi nguồn vốn sử dụng
và trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, quý của khối cơ quan Công ty.
Vào sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ đồng thời lập báo cáo tổng hợp tăng
giảm TSCĐ, vốn kinh doanh, nguồn vốn khấu hao.
Kế toán tiền mặt, tiền lơng và bảo hiểm xã hội:
Cán bộ kế toán này chịu trách nhiệm viết Phiếu thu, Phiếu chi trên cơ sở
chứng từ gốc hợp lệ để thủ quỹ căn cứ thu và xuất tiền chi dùng tại Công
ty sau đó tập hợp vào sổ quỹ hàng tháng đối chiếu với thủ quỹ Công ty.
Đồng thời cán bộ kế toán này kiêm luôn kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm tính lơng và bảo hiểm xã hội cho CBCNV theo chế độ
quy định.
Theo dõi tình hình tăng giảm lao động, tiền lơng của công ty, lập bảng
thanh toán tiền lơng, BHXH, ghi sổ lơng, thanh quyết toán, tổng hợp tiền
lơng toàn công ty.
Kế toán căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng, hàng quý kế toán
tiến hành trích bảo hiểm xã hội theo dõi các tài khoản sau: TK 334, 3382,
3383, 3384, 111,...
Theo dõi, kiểm tra lu trữ tất cả các chứng từ liên quan đến tiền mặt, tiền
lơng, BHXH, các hợp đồng lao động, các quyết định và các giấy tờ khác
liên quan đến tiền mặt, tiền lơng, tiền thởng và BHXH.
Thủ quỹ:
Thu và chi tiền trên cơ sở các chứng từ kế toán, đó là các phiếu thu và
phiếu chi đã đợc duyệt. Kiểm tra đối chiếu các chứng từ thu chi, các
chứng từ ngân hàng và quản lý quỹ, lập báo cáo quỹ.
Mở sổ quỹ, ghi chép thu, chi trên sổ quỹ, tính toán tồn quỹ hàng ngày, lu
trữ phiếu thu, phiếu chi, cuối tháng giao lại chứng từ thu chi cho kế toán
lu dữ.
Kiểm kê quỹ tiền mặt hàng ngày, hàng tháng và đột xuất, đảm bảo tiền

khớp đúng giữa sổ sách và thực tế, thờng xuyên đối chiếu giữa sổ kế toán
và sổ quỹ, lập báo cáo tồn quỹ hàng tháng, lập báo cáo chi tiết công nợ
giữa Công ty với các đơn vị hàng tháng, quý...
Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, giữ bí mật thu chi và tồn quỹ. Theo dõi,
ghi chép trên sổ chi tiết, giữ quỹ công đoàn. Lu trữ các loại sổ sách
chứng từ thuộc phần việc đợc phân công
Kế toán đội và kế toán trung tâm t vấn:
14

Đội xây dựng là một đợn vị sản xuất trực tiếp trực thuộc Công ty cho
nên các đội có thể hạch toán chứng từ để nộp lại cho kế toán tổng hợp.
Kế toán đội và kế toán trung tâm t vấn không tổ chức bộ máy kế toán mà
chỉ có các nhân viên kế toán. Các nhân viên này làm nhiệm vụ thu thập chứng
từ liên quan đến chi phí sản xuất (nguyên vật liệu, lao động, các chi phí khác).
Định kỳ hàng tháng, hàng quý các nhân viên kế toán phải gửi về Công ty để đối
chiếu so sánh với nhân viên kế toán của phòng.
5. Mối liên hệ giữa tổ chức bộ máy kế toán với tổ chức bộ máy quản lý
chung của công ty xây dựng và phát triển nông thôn.
a, Tiếp nhận hóa đơn, chứng từ
Cán bộ phòng kế toán có trách nhiệm tiếp nhận các hóa đơn, chứng từ có
liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty từ khách hàng, từ đội sản xuất
và ký vào sổ giao chứng từ.
b, Kiểm tra hóa đơn, chứng từ
Cán bộ phòng kế toán kiểm tra hóa đơn, chứng từ (kiểm tra tính hợp lệ, số
tiền, nội dung, ngày phát hành, tên và mã số thuế của khách hàng, chữ ký, dấu
của các bên có liên quan). Nếu thấy hợp lệ thì giữ lại còn nếu không thì trả lại
cho khách hàng, cho các bộ phận gửi đến để đổi lại hóa đơn hoặc chỉnh sửa lại
hóa đơn theo quy định của Bộ tài chính.
c, Phân loại chứng từ.
Kế toán phân loại hóa đơn theo các phần hành kế toán máy để khi nhập số

liệu vào máy đợc dễ dàng, tránh lầm lẫn nh : tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tài
sản cố định
d, Hạch toán kế toán
Dựa vào hóa đơn kế toán viên định khoản theo đúng chế độ tài chính đã
quy định của nhà nớc. Dựa trên chơng trình phần mềm kế toán mà công ty đang
sử dụng (hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm vacom), kế toán viên nhập
dữ liệu theo từng chứng từ đã phân loại.
e, Lập các báo cáo tài chính
Trên cơ sở các dữ liệu đã nhập, kế toán tổng hợp lập các báo cáo tài chính
theo chế độ quy định của nhà nớc bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính, đồng thời lập các báo cáo
quản trị theo yêu cầu quản lý của lãnh đạo công ty nh báo cáo chi tiết chi phí,
doanh thu theo từng hoạt động
Trách nhiệm Tiến trình thực hiện
15

CB kế toán

CB kế toán
Lãnh đạo
công ty
CB kế toán

CB kế toán
CB kế toán
Lãnh đạo
công ty
Tiếp nhận hóa đơn, chứng từ
Không


Hợp lệ
Sơ đồ mối liên hệ giữa bộ máy kế toán với tổ chức bộ máy quản
lý chung của công ty xây dựng và phát triển nông thôn.
g, Ký duyệt các báo cáo tài chính
Sau khi đã lập xong các báo cáo tài chính, kế toán tổng hợp trình kế toán tr-
ởng xem xét ký duyệt. Nếu có sai sót hoặc thiếu kế toán trởng yêu cầu chỉnh
sửa, bổ sung, ký duyệt sau đó mới chuyển cho lãnh đạo công ty ký duyệt.
h, Phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
So sánh các chỉ tiêu của năm nay với năm trớc để tìm ra nguyên nhân tăng,
giảm. từ đó tìm ra biện pháp tối u để tăng lợi nhuận
Phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng thanh toán nợ và thu hồi nợ
i, Kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo công ty
16
Kiểm tra hóa đơn,
chứng từ
Trả lại
Tập hợp, phân loại chứng từ
Hạch toán
Lập các báo cáo tài chính
Kiểm tra, ký duyệt
Ký duyệt

Sau khi tổng hợp xong các báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị của
công ty kế toán trình lãnh đạo công ty xem xét, ký duyệt đồng thời đề xuất các
biện pháp tăng cờng quản lý doanh thu.
k, Lu hồ sơ
Các hồ sơ: hóa đơn chứng từ, các báo cáo tài chính của công ty, các sổ
sách liên quan đến công ty đ ợc lu tại phòng tài chính kế toán của công ty.

II: Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty xây dựng

và phát triển nông thôn.
1. Chế độ chứng từ
- Các chứng từ kế toán áp dụng tại công ty đều tuân thủ theo chế độ kế
toán quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính
- Ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ đặc thù nh hợp đồng giao
khoán, hợp đồng thuê máy, bản thanh lý hợp đồng ...
2. Chế độ tài khoản
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn luôn tuân thủ chế độ kế toán
quyết định 1864/QĐ - BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính và tuân thủ theo
quyết định sửa đổi và bổ sung: quyết định 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001
của Bộ Tài chính
Để hệ thống tài khoản sử dụng hợn, công ty đã có một số thay đổi nhỏ dựa
theo tính đặc thù trong tổ chức sản xuất của ngành xây lắp nh:
- Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Do nguyên vật liệu là yêu tố chủ yếu của ngành xây lắp nên công ty đã mở
chi tiết cho tài khoản 152
+ Thứ nhất: chi tiết theo công trình
ví dụ: TK 152A: công trình hồ Nà Cáy huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn
+ Thứ hai: chi tiết theo từng loại vật liệu
Những loại vật liệu có tính năng công dụng nh nhau thì xếp cùng một
nhóm và đánh mã số cho từng nhóm đó, ngoài ra còn đánh những mã số cấp 2,
cấp 3 để theo dõi từng nhóm vật liệu cụ thể theo từng thứ
ví dụ: TK 152.01: xi măng
TK 152.01.01 xi măng Chin phon
TK 152.01.02 xi măng Bút sơn
- Tài khoản 141: tạm ứng đợc chi tiết thànhTK 1413: Tạm ứng cho đội xây
dựng.
17

- Tài khoản 151: hàng mua đang đi đờng, không sử dụng vì vật t mua về

luôn có hóa đơn kèm theo, không có trờng hợp hóa đơn về mà hàng cha
về và ngợc lại.
- Tài khoản 157: hàng gửi bán, không sử dụng vì công ty đấu thầu rồi mới
tiến hành thi công.
- Tài khoản 159: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, không sử dụng do công
ty không thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Tài khoản 121, 128, 129, 228, 229: cha đợc sử dụng trong hệ thống tài
khoản kế toán của công ty.
3. Chế độ sổ sách
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn thống nhất áp dụng hình thức
chứng từ ghi sổ và chứng từ ghi sổ của công ty đợc lập mỗi tháng một lần vào
cuối tháng.
Vì là một công ty có quy mô vừa, hoạt động kinh doanh diễn ra khá thờng
xuyên. Để đảm bảo chính xác của thông tin kế toán, kịp thời xử lý khối lợng
công việc và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ kế toán công ty đã áp
dụng kế toán máy vào công tác kế toán.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán viên kiểm tra chứng từ rồi
định khoản đến từng tài khoản chi tiết (tiểu khoản, tiết khoản) ngay trên chứng
từ, phân loại chứng từ theo đối tợng, nghiệp vụ rồi nhập số liệu vào máy theo
từng phần hành, kiểm tra tính khớp đúng của số liệu trên máy với số liệu trên
chứng từ gốc. Việc kết chuyển dữ liệu, tổng hợp in ấn sổ sách, báo cáo, các sổ
tổng hợp, sổ chi tiết sẽ do máy thực hiện hoàn toàn. kế toán chỉ việc lu dữ
chứng từ gốc, các sổ tổng hợp, các sổ chi tiết do máy in ra vào các hồ sơ kế
toán.
18


Sơ đồ tổ chức hệ thống sổ kế toán của công ty xây dựng và
phát triển nông thôn
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Với hình thức này u điểm là dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phân công
chia nhỏ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh vừa. Tuy
nhiên việc ghi chép thờng trùng lặp, dễ nhầm lẫn, sổ sách nhiều
4. Chế độ báo cáo tài chính
Hiện nay công ty mới chỉ lập 3 báo cáo theo quy định Nhà nớc đó là bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính
theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính.
III: Hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty xây
dựng và phát triển nông thôn.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn áp dụng thuế giá trị gia tăng và
nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
19
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết

1. Phơng pháp và quy trình hạch toán trên phần hành kế toán tài sản
cố định
Mấy năm gần đây do tính chất công trình giá trị lớn, thời gian thi công kéo

dài trong nhiều năm, địa bàn hoạt động xa trụ sở công ty nên mấy năm gần đây
công ty đầu t mua sắm trang thiết bị mới 100%. Tài sản cố định tăng do mua
sắm đều bằng nguồn vốn tín dụng còn tài sản cố định giảm do thanh lý, nhợng
bán
Nguyên giá tài sản giá mua ghi trên hoá chi phí vận chuyển
cố định mua ngoài đơn cha thuế lắp đặt
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản này phản ánh sự biến động tăng, giảm, hiện có TSCĐHH theo
nguyên giá
Kết cấu Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐHH tăng khi mua sắm
Bên Có: Nguyên giá TSCĐHH giảm khi thanh lý, nhợng bán
D bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ cuối kỳ
Tài khoản này gồm có:
TK 2112: nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113: máy móc thiết bị
TK 2114: phơng tiện vận tảI
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2118: Tài sản cố định văn phòng công ty
Tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định hữu hình (HMTSCĐ). Tài khoản này
phản ánh giá trị biến động tăng, giảm hao mòn tài sản cố định
Bên Nợ: phản ánh giá trị HMTSCĐ giảm
Bên Có: phản ánh giá trị HMTSCĐ tăng khi trích khấu hao hoặc nhận tài sản cố
định đã qua sử dụng
D bên Có: phản ánh giá trị TSCĐ cuối kỳ
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản sau:
TK 341: vay ngắn hạn
TK 811: chi phí khác
Tk 1332: thuế giá trị gia tăng đầu vào
TK 627: chi phí sản xuất chung

20

TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 623: chi phí sử dụng máy thi công
TK 341 TK 211
TK 811
Nguyên giá TSCĐ giá trị còn lại
Tổng giá cha có thuế của TSCĐ
thanh toán TK 1332 xoá sổ
Thuế GTGT TSCĐ TK 214
đầu vào khấu hao TSCĐ

TK 3381 TK 1381

Tài sản cố định thừa do Tài khoản cố định thiếu
kiểm kê chờ xử lý do kiểm kê chờ xử lý
sơ đồ hạch toán tổng hợp tài sản cố định
b, Hạch toán khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ)
Công ty áp dụng phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ Nguyên giá Tỉ lệ khấu hao
TSCĐ năm Thời gian sử dụng TSCĐ TSCĐ năm
Việc tính khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng tức là TSCĐ tăng trong
tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao và TSCĐ giảm trong tháng này thì
tháng sau mới thôi tính khấu hao.
21

Từ đó để tính khấu hao tháng chúng ta tính nh sau:
Mức KHTSCĐ Mức KHTSCĐ Mức KHTSCĐ Mức KHTSCĐ
tháng N tháng N1 tăng tháng N giảm tháng N


TK 211 TK 214
TK 627
Khấu hao TSCĐ chi phí sản xuất
chung thực tế ps
Xóa sổ tài Trích
sản cố định TK 811 KHTSCĐ TK 642
Giá trị còn Chi phí quản ký
lại TSCĐ DN thực tế PS
sơ đồ hạch toán tổng hợp khấu hao tài sản cố định
Chứng từ sử dụng
- Biên bản bàn giao TSCĐ ( mẫu số 01TSCĐ)
- Thẻ TSCĐ (mẫu số 02 TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ kể cả nhợng bán (ngoài chứng từ này còn sử
dụng hoá đơn khi bán)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
Sổ sách sử dụng
Hạch toán chi tiết có: Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Hạch toán tổng hợp có:
Chứng từ ghi sổ lập cho nghịêp vụ tăng, giảm và KHTSCĐ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho TSCĐ
Sổ cái mở riêng cho từng tài khoản 211, 214
2. Phơng pháp và quy trình hạch toán trên phần hành kế toán nguyên
vật liệu
22

Phơng pháp hạch toán
ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn do đặc thù của ngành xây lắp,
vật liệu rất phong phú và đa dạng, tình hình nhập xuất diễn ra thờng xuyên liên
tục vì vậy công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng

tồn kho nhằm đảm bảo việc phản ánh kịp thời, chính xác nội dung kinh tế phát
sinh trong doanh nghiệp .
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Đánh giá nguyên vật liệu là thớc đo tiền tệ biểu hiện giá trị nguyên vật liệu
theo những nguyên tắc nhất định, đòi hỏi phải đảm bảo yêu cầu của đánh giá.
Về nguyên tắc, kế toán nhập- xuất- tồn kho phải phản ánh theo giá thực tế. Ph-
ơng pháp tính giá hợp lý sẽ có tác dụng lớn tới nhiệm vụ, mục đích của hạch
toán. ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn nguyên vật liệu đợc tính theo
giá thực tế. Việc hạch toán theo giá thực tế giúp cho việc hạch toán đợc chính
xác, giảm đợc khối lợng ghi sổ sách.
Giá thực tế Giá hoá đơn cha Chi phí chiết khấu thơng mại,
NVL mua thuế GTGT thu mua giảm giá hàng bán
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Công ty sử dụng giá thực tế đích danh để xuất vật liệu. Theo phơng pháp này thì
vật liệu nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó mà không quan tâm đến
thời gian nhập, xuất.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc hạch toán chi tiết vật liệu đợc thực hiện ở hai nơi là ở kho và ở phòng
kế toán thông qua 3 phơng pháp đó là thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển,
sổ số d. Hiện nay công ty hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song
song.
23

Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Các sổ sách sử dụng
- Thẻ kho
- Sổ kế toán chi tiết vật t
- Bảng tổng hợp chi tiết nhập xuất tồn

Hạch toán tổng hợp
+ Chứng từ sử dụng
Hoá đơn mua hàng (hoặc hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng)
Biên bản kiểm nghiệm vật t
Lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu
+ Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản này phản ánh gía trị nhập- xuất tồn của nguyên vật liệu theo giá
thực tế
Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Bên Có: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
D bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản 133, 331, 627, 621, 1413
ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn không có trờng hợp vật liệu về
mà hoá đơn cha về hoặc ngợc lại mà chỉ có trờng hợp nguyên vật liệu về có hoá
24
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ kế toán chi
tiết vật liệu
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
chi tiết N-X-T
Kế toán tổng hợp

đơn kèm theo vì khi có nhu cầu sử dụng các đội mới tiến hành thu mua. Nguyên
vật liệu ở công ty hoàn toàn là mua ngoài, vật liệu xuất dùng để thi công công
trình có thể đợc đội tự thu mua hoặc là cán bộ vật t của công ty mua rồi xuất
kho cho đội dới hình thức vay vốn.
TK 331, 111 TK 152 TK 1413

Giá mua NVL đội tạm ứng bằng NVL
Công ty cha có thuế GTGT của công ty
mua TK 133
Thuế GTGT TK 621
đầu vào
Xuất kho vật liệu để sản
TK 1413 xuất
Giá cha có thuế
Đội XD GTGT TK 627
tự đi mua TK 133
Thuế GTGT Xuất vật liệu dùng cho
đầu vào ban quản lý công trình
sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu của công ty
+ Sổ sách tổng hợp
- Bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 331, TK 1413
- Chứng từ ghi sổ lập cho nghiệp vụ tăng, giảm nguyên vật liệu
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 152
- Bảng cân đối số phát sinh
3. Phơng pháp và quy trình hạch toán trên phần hành kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng.
a, Hạch toán tiền lơng
25

×