Lời mở đầu
Hiện nay, nớc ta đang trong nền kinh tế thị trờng mở cửa, với nhiều thành
phần kinh tế, có sự quản lý của nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Cùng
với sự thay đổi đó, xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị
trí quan trọng, nó có nhiệm vụ tái sản xuất tài sản cố định, sử dụng lợng vốn tích
luỹ rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể vào GDP (từ 6% đến 12%) là điều kiện
thu hút vốn nớc ngoài trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Trong xu thế phát triển chung, đặc biệt trong cơ chế thị trờng, lĩnh vực đầu t
xây lắp có tốc độ phát triển nhanh cha từng có của nớc ta. Điều đó có nghĩa là
vốn đầu t xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn
có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản
xuất xây dựng cơ bản phải trải qua nhiều khâu ( thiết kế, lập dự án, thi công,
nghiệm thu ) địa bàn sản xuất luôn thay đổi thời gian kéo dài có khi lên tới
vài năm.
Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
phần kế toán trọng yếu không thể thiếu đối với ngành xây dựng cơ bản. Với nhà n-
ớc, hạch toán và tính chi phí giá thành xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng là
cơ sở để Nhà nớc quản lý vốn đầu t xây dựng cơ bản và thu thuế
Với các doanh nghiệp muốn phát triển kinh doanh bền vững lâu dài, ổn định
phải tuân theo qui tắc thị trờng. Do đó phải tìm cách giảm và bỏ những chi phí
không cần thiết để thu đợc lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy chỉ có hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ các yếu tố giá trị đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới cung cấp đợc các thông tin kế toán
chính xác cho quản lý chi phí. Đặc biệt là sau khi Bộ Tài Chính ban hành chế độ
kế toán mới áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, có nhiều thay đổi. Việc
phải hoàn thiện thống nhất phơng thức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách .
1
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, trong thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực
tế tại Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội, đồng thời với sự hớng dẫn tận tình
của các thầy cô giáo, các cô chú trong phòng Kế toán - tài vụ của Công ty em đã
chọn đề tài nghiên cứu: Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội .
*. Kết cấu của báo cáo:
Ngoài Lời mở đầu và phần kết luận báo cáo gồm các nội dung:
Ch ơng 1 : Lý luận chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng.
Ch ơng 2 : Thực trạng về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội .
Ch ơng 3 : Một vài ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Thanh
Niên Hà Nội.
*************************************************************
2
Chơng 1
Lý luận chung về công tác hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây dựng
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành
xây dựng yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp
trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ngành xây dựng.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế kỹ thuật đặc trng đợc
thể hiện rất rõ sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của nghành.
Sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sử dụng lâu daì, có giá trị lớn. Nó mang
tính chất cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm
hoàn thành đợc đa vào sử dụng và phát huy tác dụng, các điều kiệm sản xuất phải
di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về nhiều mặt : kinh tế, chính trị, kỹ
thuật, nghệ thuật nó rất đa dạng phong phú nhng lại mang tính độc lập, mỗi công
trình đợc xây dựng theo một thiết kế, một kỹ thuật có giá trị dự toán riêng và tại
một địa điểm nhất định, giá thoả thuận với chủ đầu t trớc, do đó tính chất hàng hoá
của sản phẩm thể hiện không rõ. Những đặc điểm này có tác động lớn tới quá trình
sản xuất của ngành xây dựng.
Quá trình từ khởi công cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao và đa
vào sử dụng thờng là dài, nó phụ thuộc vào qui mô, tính chất phức tạp và kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công này đợc chia thàmh nhiều giai đoạn: chuẩn
bị điều kiện thi công, thi công, nghiệm thu bàn giao
3
Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều ông việc khác nhau, mà các công
việc chủ yếu là ngoài trời nên chịu ảnh hởng rất lớn của thời tiết, thiên nhiên ma
nắng, bão lũ Do đó quá trình thi công không ổn định, nó luôn biến động theo địa
điểm xây dựng, giai đoạn xây dựng. Các công trình đều đợc thi công theo đơn đặt
hàng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, thiết kế kỹ thuật cho từng đơn
đặt hàng đó. Khi thực hiện các hợp đồng đó, đơn đặt hàng của khách hàng thì đơn
vị xây lắp phải thi công và bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế, đảm bảo chất lợng
mỹ thuật, kỹ thuật công trình.
Do địa bàn sản xuất sản phẩm của ngành xây dựng đặc biệt nên nơi sản xuất
ra sản phẩm xây lắp cũng chính là nơi tiêu dùng sản phẩm.
1.2.Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng nh vậy, nên
việc quản lý về đầu t và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp. Để quản lý
chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn có đầu t. Nhà nớc đã ban hành
những qui chế quản lý phù hợp.
Yêu cầu quản lý đầu t và xây dựng là:
+. Công tác quản lý đầu t và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm
và dịch vụ đợc xã hội và thị trờng chấp nhận về giá cả, chất lợng và đáp ứng các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
+. Để hạn chế thất thoát trong xây dựng cơ bản, Nhà nớc quản lý giá xây
dựng thông qua việc ban hành các chế độ chính sách về giá cả, các nguyên tắc ph-
ơng pháp lập dự toán, các căn cứ (định mức kinh tế xây dựng, đơn giá xây dựng)
để xác định tổng mức vốn đầ t, tổng dự toán công trình và dự toán cho từng hạng
mục công trình.
+. Giá dự toán là giá trúng thầu và các điều kện ghi trong hợp đồng giữa
chủ đầu t và các công ty xây dựng, giá trúng thầu không đợc vợt quá tổng dự toán
đợc duyệt.
4
Đối với các xí nghiệp xây dựng, để đảm bảo đúng thi công đúng tiến bộ,
đúng thiết kế mỹ thuật, đảm bảo chất lợng các công trình với chi phí hợp lý thì bản
thân các công ty phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản
xuất chặt chẽ hợp lý có hiệu quả.
Hiện nay trong lĩnh vực cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu thầu xây
dựng, vì vậy để trúng thầu công ty phải xây dựng đợc giá thầu hợp lý cho công
trình dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành
sản xuất kinh doanh có lãi. Hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho các đơn vị
xây dựng có thể giảm bớt đợc vốn lu động vào sản xuất hoặc có thể mở rộng thêm
sản xuất sản phẩm phụ. Để thực hiện mục tiêu tiết kịêm chi phí sản xuất hạ giá
thành thì đơn vị xây lắp phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Một trong những
biện pháp quan trọng và không thể thiếu đợc phải kể đến biện pháp quản lý của
công cụ kế toán.
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm công tác xây lắp là: Xác định hợp lý đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp điều kiện thực tế của công ty thoả mãn yêu
cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành khoa
học và hợp lý đảm bảo tính đúng đủ chi phí sản xuất cho công trình xây dựng cơ
bản hoàn thành, để từ đó có thể cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ số
liệu cần thiết cho công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và tính
toán hiệu quả.
II. sự cần thiết của công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong xây lắp.
5
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Song tính chính xác giá thành
sản phẩm lại chịu ảnh hởng của kết quả tông hợp chi phí xây lắp. Do vậy tổ chức
tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để đảm
bảo xác định đúng nội dung và chi phí cấu thành trong giá thành, lợng giá trị, yếu
tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là rất quan trọng trong nền
kinh tế thị trờng. Để thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính đợc
giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán cần phải đáp ứng đợc các nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Xác định đúng đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm xây lắp phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức của đơn vị.
- Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đối tợng và phơng pháp đã xác định
trên sổ sách kế toán.
-Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp kịp thời chính xác.
III. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
3.1. Khái niệm chi phí kinh doanh xây lắp và phân loại chi phí
3.1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh xây lắp.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng là một quá
trình biến đổi một cách hợp lý, có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào sản xuất
tạo thành các công trình nhất định.
Các yếu tố về t liệu sản xuất, đối tợng lao động (biểu hiện cụ thể các hao
phí về lao động sống ) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm xây lắp
nhất định.
*. Nh vậy chi phí sản xuất trong công ty xây dựng là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết
khác mà công ty bỏ ra để tiến hành sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
6
3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý.
Xét trên góc độ kế toán, để quản lý chi phí phục vụ cho việc chỉ đạo kinh
doanh hàng ngày và hoạch định chính sách đầu t cho tơng lai, thì chi phí sản xuất
kinh doanh đợc phân loại theo các cách sau:
*.Phân loại chi phí sản xuất, chi phí phát sinh theo tính chất.
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí phát sinh trực tiếp
trong quá trình thi công và hoàn thành bàn giao công trình và, các khoản chi cho
quản và bao gồm các chi phí liên quan đến đầu t tài chính và vốn cho hoạt động
cho thuê máy móc thi công.
- Chi phí khác: là những khoản chi phí ngoài dự kiến của doanh nghiệp
ngoài định mức đợc phép ghi tăng chi phí bất thờng.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động việc
nắm rõ chi phí của từng hoạt động và là cơ sở cho việc lập báo cáo kết quả kinh
doanh.
*. Phân loại theo yếu tố chi phí: ( Theo nội dung kinh tế và hình thái chi
phí )
Để phân loại chi phí sản xuất kinh theo yếu tố, thì những chi phí có chung
tính chất kế toán đợc xếp chung vào một yếu tố, không tính đến nơi phát sinh chi
phí và mục đích sử dụng chi phí trong quá trình sản xuất. Đối với các doanh
nghiệp xây dựng cơ bản, chi phí bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: xi măng, sắt thép, đá, sơn và các phụ gia.
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất nh: quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ,
dàn giáo, ván cốp pha
- Chi phí nhiên liệu động lực nhữăng, dầu mỡ, khí nén, điện
- Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất, công nhân quản lý sản xuất.
7
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là hao mòn các loại tài sản của doanh
nghiệp nh nhà xởng, nhà làm việc, kho tàng, máy móc (dụng cụ vận chuyển bốc
dỡ, máy thi công, máy mới dùng cho quản lý, )và khấu hao các tài sản vô hình
khác.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí thuê, mua dịch vụ phục vụcho quá
trình sản xuất kinh doanhthi công các công trình nh điện thoại, điện báo, nớc,
- Chi phí khác bằng tiền.
*. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành công tác xây
lắp.
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí trực tiếp có liên quan tới việc hình thành
các khối lợng công tác xây lắp của các công trình gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu: là tất cả các chi phí về nguyên liệu để cấu thành
nên thực thể công trình nh vật liệu chính (gạch, xi măng, sắt thép, cát, đá, sỏi ),
vật liệu phụ:(sơn, ốc vít, phụ gia, )các cấu kiện bê tông dời lẻ.
+ Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp thởng và
các khoản trích theo tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình.
Nó bao gồm tiền lơng trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, làm thêm giờ, tiền th-
ởng thờng xuaên về vợt năng xuất lao động,
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí cần thiết phát sinh trong quá
trình sử dụng máy thi công để hoàn thành các khối lợng công tác xây lắp công
trình bao gồm chi phí khấu hao cơ bản, chi phí nhiên liệu động lực, chi phí lơng
công nhân điều khiển máy,
- Chi phí sản xuất chung: Các chi phí có tính chất phục vụ hoạt động quản
lý của đội, công trờng xây dựng gồm tiền lơng của bộ phận quản lý đội nh: đội tr-
ởng, đội phó, kế toán đội, thủ kho, bảo vệ công trình, và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ 19% theo tiền lơng của công nhân sản xuất, lao động tại quản lý
đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan
hoạt động của đội.
8
Những chi phí theo khoản mục nêu trên đều thuộc phậm vi chi phí trong
hợp đồng xây dựng cụ thể. Trong đó khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn từ 60% đến 70%, chi phí công nhân chiếm 10% đến 15% phần còn lại là
chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn đợc phân
loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất, chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có mục đích riêng phục vụ
cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng
luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong phạm vi toàn công ty trong thời kỳ nhất định.
3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành.
3.2.1. Khái niệm giá thành xây lắp.
Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh nghiệp phải tốn kém hết
bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả năng hạ
thấp chi phí để mang đến hiệu quả cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu thoả mãn đợc
những thông tin mang nội dung trên thì chính là giá thành của sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các khoản chi phí cần thiết về lao
động sống, hao phí và lao dộng vật hóa đợc tính bằng tiền để hoàn thành khối l-
ợng sản phẩm xây lắp theo qui định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công
việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế hoặc dự toán riêng, có thể là hạng mục
công trình hay công trình đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, thông qua chỉ tiêu
giá thành ngời ta có thể đánh giá đợc hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh,
chứng minh đợc khả năng phát triển và việc sử dụng các yếu tố vật chất hợp lý hay
cha.
Do đó tính chất quan trọng nh vậy nên chỉ tiêu giá thành luôn đợc xem là
một chỉ tiêu cần đợc xác định một cách chính xác, trung thực để giúp cho các
9
doanh nghiệp cũng nh Nhà nớc có căn cứ xem xét đánh giá kiểm tra và đề xuất
các biện pháp thích ứng với hoạt động kinh doanh trong từng giai đọan cụ thể.
Mặt khác, do đặc điểm của hoạt động xây lắp là giá bán sản phẩm đợc xác
định trớc khi bắt đầu công việc sản xuất. Do đó, giá thành thực tế của công trình
hoàn thành hay khối lợng xây lắp hoàn thành chỉ quyết định đến lỗ lãi của doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá hoạt động sản xuất
kinh doanh Nhà nớc cho phép các đơn vị xây lắp chủ động xây dựng một số công
trình (chủ yếu là công trình dân dụng, cửa hàng, ) sau đó bán cho các đối t ợng có
nhu cầu. Trong trờng hợp này thì giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp cũng là
một nhân tố quan trọng để xác định giá bán.
3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành.
3.2.1. Khái niệm giá thành xây lắp.
Khi nói đến bản chất của giá thành tức là nói đến nội dung kinh tế chứa đng
bên trong của chỉ tiêu giá thành. Giá thành đợc cấu tạo bởi những gì và với cấu tạo
đó thì giá thành chứa đựng những thông tin gì về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các quan điểm về xác định bản chất giá thành:
- Quan điểm 1: Giá thành là hao phí lao động sống, lao động vật hoá
đợc dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc khối lợng sản phẩm nhất định.
- Quan điểm 2: Giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận nào
trong các cấu thành giá trị sản phẩm.
- Quan điểm 3: Giá thành sản phẩm là biểu hiện mối quan hệ tơng
quan giữa một bên là chi phí sản xuất và một bên là kết quả đạt đợc trong một gia
đoạn nhất định.
Hạch toán giá thành chính là tính toán, xác định sự chuyển dịch các yếu tố
vật chất tham gia vào khối lợng sản phẩm vừa thoát ra khỏi quá trình sản xuất và
tiêu thụ nhằm mục đích thực hiện các chức năng của giá thành sản phẩm (chức
năng bù đắp và chức năng đòn bẩy kinh tế).
10
3.2.2. Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
*. Giá thành dự toán công tác xây lắp.
Giá thành dự toán công tác xây lắp: là giá thành công tác xây lắp đợc xác
định dựa trên cơ sở khối lợng công tác xây lắp theo thiết kế đợc duyệt (thiết kế
thi công, thiết kế kỹ thuật, thi công) các định mức dự toán và đơn vị xây dựng
cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán công tác xây lắp là tài liệu xuất phát giá thành hạch toán
công tác xây lắp và hạch toán ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm bảo
đảm hoàn thịên nhiệm vụ hạ tầng và công tác xây lắp đợc bàn giao.
Giá thành dự toán = giá trị dự toán phần lãi định mức.
Giá trị dự toán gồm chi phí dự toán, lãi và thuế, giá trị dự toán đợc lập căn cứ vào
hồ sơ thiết kế mỹ thuật thi công theo thông t số 01/1999/TT BXD ngày
16/4/1999 về hớng dẫn lập dự toán công trình xây dựng cơ bản theo luật thuế giá
trinh gia tăng và mức thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó qui định rõ mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng đầu ra dợc tính theo qui đinh đối với công tác xây dựng,
lắp đặt. Giá ca máy số 1260/1998/QĐ - BXD ngày 28/11/1998 của Bộ trởng Bộ
xây Dựng và quyết định số 116 TK/QĐ/CSTC.
*.Giá thành kế hoạch xây lắp.
Chỉ tiêu này do các doanh nghiệp xây lắp đặt ra, trên cơ sở các biện pháp tổ chức
thi công của các tổ chức đó và làm cơ sở để xác định các biện pháp phấn đấu hạ
giá thành công trình.
Tổng hợp các biện pháp hạ giá thành của đơn vị ta đợc mức hạ giá thành.
Mức hạ giá thành này cũng chính là phần chênh lệch giữa giá thành dự toán với
giá thành kế hoạch. Ta có thể biểu hiện qua công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành dự toán.
11
*. Giá thành thực tế xây lắp.
Giá thành thực tế xây lắp: là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền đợc tổng hợp từ
thực tế phát sinh trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh ở các đơn vị khi bắt
đầu xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao thanh toán công trình.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà có thể bao
gồm những chi phí thực tế ngoài dự toán và các khoản phát sinh nh mất mát hao
hụt vật t, lãng phí nguyên vật liệu, do nguyên nhân chủ quan của bản thân
doanh nghiệp .
Giữa ba loại giá thành nói trên thờng có mối quan về mặt lợng nh sau:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế.
Việc so sánh này đợc thể hiện trên cùng một đối tợng tính giá thành (từng
công trình, hạch toán công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành nhất định ).
Ngoài ra doanh nghiệp còn theo dõi trên hai chỉ tiêu giá thành của khối lợng
hoàn chỉnh và giá trị khối lợng hoàn thành quy ớc.
+ Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh : là giá thành của những công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật và chất lợng đúng thiết
kế và hợp đồng, bàn giao và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
+ Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc:
là khối lợng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các
điều kiện :
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
- Khối lợng này phải xác định một cụ thể thể và đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý trong quá trình thi công . Đồng
thời chỉ tiêu này cung cấp các thông tin giúp doanh nghiệp có
biện pháp quản lý thích hợp cụ thể. Nhng chỉ tiêu này lại có nhợc điểm là không
phản ánh một cách toàn diện, chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục
công trình. Do đó trong việc quản lý giá thành đòi hỏi sử dụng cả hai loại giá
12
thành trên để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá thành (kịp thời, chính
xác, toàn diện và ccó hiệu quả).
Cùng với các chỉ tiêu trong xây dựng cơ bản cần áp dụng loại giá sau:
Giá dự thầu xây lắp: là giá thành dự toán xây lắp do chủ đầu t đa ra để tổ
chức xây lắp căn cứ vào đó tính toán giá thành của mình (giá thành dự thầu công
tác xây lắp) nếu thấy giá thành của mình thấp hơn giá thành đấu thầu. Về nguên
tắc, giá thành hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng giá thành đấu thầu công tác xây lắp.
Việc áp dụng hai loại giá thành là yếu tố rất quan trọng trong việc hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng đợc quan hệ tiềm tàng
tạo đợc sự mềm dẻo trong quan hệ giữa chủ thầu và tổ chức xây lắp, tạo quyền
chủ động trong việc định giá thành sản phẩm của mình cũng nh chủ động trong
kinh doanh.
IV. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ngành xây dựng cơ bản yêu cầu quản lý và
nhiệm vụ kế toán hạch toán chi phí và giá thành sản
phẩm.
4.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngành xây
dựng.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ gắn bó hữu
cơ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giống nhau về chất: chúng đều
phản ánh chi phí lao động sống và lao động vật hoá để sản xuât sản phẩm. Chi phí
sản xuất phản ánh kết quả của quá trình sản xuất Về mặt lợng giá thành sản
phẩm xây lắp và chi phí sản xuất chỉ thống nhất trong trờng hợp: Khi đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là một công trình, hạng mục
công trình đợc hoàn thành trong kỳ tính giá hoặc khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ bằng nhau.
13
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp lại có
những điểm khác nhau về phạm vi, giới hạn, nội dung cũng nh cách thức xác
định .
Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh trong thời kỳ
nhất định (tháng, quí, năm) còn giá thành lại liên quan đến chi phí của khối lợng
xây lắp đã hoàn thành.
4.2. Yêu cầu của công tác quản lý và nhiệm vụ kế toán hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
4.2.1.Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong nghành xây dựng.
Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nghành xây dựng
cơ bản là vấn đề phức tạp và vô cùng khó khăn do đặc điểm sản xuất của nghành
quyết định. Tính chất phức tạp và qui mô mức độ khó khăn phụ thuộc đặc điểm
của nghành và còn phụ thuộc vào qui mô, mức độ phức tạp của từng công trình.
Xác định đúng đắn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công
trình là dựa trên cơ sở dự toán công trình đã đợc duyệt. Trong những năm gần đây,
nghành xây dựng cơ bản thờng bị thất thoát vốn nên việc tổ chức kinh doanh trong
các doanh nghiệp xây dựng đạt hiệu quả thấp, do đó việc quản lý vốn đầu t ở cấp
vĩ mô cần phải đợc quan tâm hơn. Bởi vậy nên Nhà nớc thực hiện chế độ chính
sách mới trong nghành xây dựng nh chính sách về giá, nguyên tắc và phơng pháp
lập dự toán, kiểm tra định mức kinh tế kỹ thuật chặt chẽ, phân cấp phê duyệt chế
độ đầu t và mức đầu t cho công trình, hạng mục công trình và khi thực hiện đơn
đặt hàng ( hoặc hợp đồng) phải thông qua hình thức đấu thầu ( trừ một số công
trình do Nhà nớc chỉ định thầu) sẽ làm giảm chi phí đầu t và tăng cờng công tác
quản lý chi phí sản xuất và tính giá thnàh sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Doanh nghiệp xây dựng muốn vào đợc thầu đòi hỏi phải nâng cao quản lý
kinh tế kỹ thuật sao cho chi phí sản xuất thấp nhất, tiết kiệm các yếu tố chi phí sản
xuất hoặc giá thành sản phẩm hạ thấp nhất nhng sản phẩm vẫn phải đảm bảo đủ,
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lợng. Đây là điều kiện cơ bản mang tính chất
14
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp xây dựng trong cạnh
tranh thị trờng hiện nay.
4.2.2. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối
với công tác quản lý trong các doanh nghiệp xây dựng.
Giá thành và chất lợng sản phẩm luôn là hai điều kiện quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Để thực hiện đợc mục tiêu phấn đấu tiết kiệm đợc
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp xây dựng phải sử dụng
nhiều biện pháp đồng thời, đồng bộ. Trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc,
nội dung cấu thành của giá thành, để tìm nguyên nhân cơ bản tác động làm tăng
hoặc giảm giá thành có nh thế ngời quản lý mới đề ra đợc biện pháp cần thiết để
hạn chế, loại trừ các nhân tố tiêu cực. Mặt khác giá thành đợc làm cơ sở để xác
định hiệu quả sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ Nhà nớc, thực
hiện đúng chuẩn mực kế toán quốc tế.
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp phù hợp với các đặc điểm của nghành và đảm bảo
cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ, trung thực các số liệu cần thiết cho công tác
quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành có các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí tính giá thành và tính kết quả thi
công cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc từng
nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng đựpc xây dựng theo cùng một thiết kế mẫuvà
cùng một địa điểm nhất định.
- Phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, nhân công sử dụng
máy thi công và các dự toán chi phí khác, sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý.
Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán, các khoản thiệt
hại mất mát h hỏng trong sản xuất và đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp, các sản
15
phẩm lao vụ hoàn thành theo các phơng pháp thích hợp và đúng kỳ tính giá thành
đã xác định từ đó vạch ra các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.
- Bàn giao hoàn thành kịp thời khối lợng công tác xây lắp hoàn
thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm làm dở theo các nguyên
tắc nhất định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ độ sản xuất
V.Đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành trong doanh nghiệp xây dựng.
5.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ dặc điểm tổ
chức sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý
của doanh nghiệp.
Đối với doanh nhiệp xây dựng do đặc trng kỹ thuật thi công tổ chức sản
xuất riêng nên đối tợng ké toán chi phí sản xuất thờng xác định là từng công trình,
hạng mục công trình hay từng hợp đòng ký kết.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp đặc điểm hoạt động
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp là căn cứ quan trọng để tổ chức công tác ghi
chép ban đầu, mở sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng, tổng hợp
số liệu tính giá thành sản phẩm công trình.
5.2. Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công trình, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần tính tổng giá thành sản phẩm công trình.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đơn chiếc thì từng loại sản phẩm hoàn
thành, từng công trình hạng mục công trình là đối tợng tính giá thành.
16
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp, đối tợng kế toán chi
phí sản xuất và đối tợng tính giá thành có thể trùng nhau, có thể là công trình,
hạng mục công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Xác định đối tợng tính giá thành phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán, thẻ tính giá thành sản phẩm và tổ chức tính
giá thành theo từng đối tợng một cách trung thành, hợp lý.
Ngoài ra, căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản
phẩm, kế toán xác định kỳ tính giá thành là khoảng thời gian nhất định mà kế toán
có thể tiến hành công tác tập hợp chi phí và tính giá thành cho đối tợng tính giá
thành.
Doanh nghiệp xây dựng do tổ chức sản xuất đơn chiếc, qui mô sản xuất lớn,
chu kỳ sản xuất dài nên kỳ tính giá thành thách hợp là vào cuối mõi quý học là khi
công trình hoàn thành bàn giao (tuỳ theo yêu cầu quản lý và đIều kiện cam kết
thanh quyết toán trong hợp đồng thi công).
VI.Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Do đối tợng hạch toán chi phí đợc xác định khác nhau nên cũng không có
nhiều phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với từng đối tợng. Trong xây
dựng cơ bản, dựa trên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đã đợc xác định, kế toán
thờng sử dụng các phơng pháp hạch toán chi phí nh sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hoặc hạng mục công
trình: Chi phí sản xuất liên quan tới hạng mục công trình hoặc công trình nào thì
tập hợp chi phí vào hạng mục công trình hoặc công trình đó bằng phơng pháp trực
tiếp hoặc gián tiếp.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:các chi
phí sản xuất phát sinh theo đơn đặ hàng các chi phí sản xuất phát sinh sẽ đợc tập
hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (công
trờng đội xây lắp) .
17
6.1. Phơng pháp hạch toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp.
Chứng từ sử dụng: thông thờng là hoá đơn thuế GTGT, phiếu nhập, phiếu
xuất.
Tài khoản sử dụng: để hạch toán chi phí sản xuất cho việc tính giá thành sản
phẩm, ngời ta thờng sủ dụng các tàI khoản chủ yếu sau: TK621, TK 622, TK 623,
TK 627, TK 142, TK 335 ,
*.TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
TK này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí, từng công
trình, hạng mục công trình.
Do đặc điểm của nghành XD và sản phẩm XD, nên việc tập hợp chi phí
nguyên liệu vật liệu là nguyên liệu vật liệu chỉ liên quan đến một công trình, hạng
mục công trình hoặc từng đơn đặt hàng.
Kết cấu TK 621.
Bên Nợ: - Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Bên Có: - Giá trị thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá NVL sử dụng trong kỳ vào TK 154.
- TK 621 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ 1: Sơ đồ trình tự kế toán:
TK 154
TK 152,153,141,111 TK 621 (C. tiết theo đt)
Xuất kho NVL sử dụng Kết chuyển, phân bổ
Trực tiếp cho sản xuất chi phí NVL trực tiếp
18
TK 111,112,331 TK 152
Mua NVL đa thẳng vào sản xuất NVL sử dụng không
hết nhập kho
TK 1331 (nếu có)
*. TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp:
Phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp các công trình, nhân công phục thi công (kể cả công nhân vận chuển, bốc
dỡ vật t trong phạm vi mặt bằng xây lắp. Tài khoản cũng đợc mở chi tiết theo từng
công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng kê khối lợng công việc,
bảng thanh toán tiền lơng,
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
kế toán sử dụng TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này phản ánh chi phí nhân công trực tiếp cho đối tợng tập hợp chi
phí liên quan.
Kết cấu TK 622:
Bên Nợ: Chi phí phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ.
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá
thành theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
TK 622 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ 2: Sơ đồ trình tự kế toán:
TK 134 TK 622 TK 154
Tiền lơng phải trả công nhân
Xây dựng Kết chuyển chi phí nhân công
19
TK 335 Trực tiếp
Trích trớc tiền lơng
Nghỉ phép của CN xây dựng
*. TK 623 chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí mà doanh nghiệp xây
lắp bỏ ra liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công nhằm thực hiện khối lợng
công tác xây lắp bằng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí này bao gồm những loại chi phí sau: Tiền khấu hao máy móc
thiết bị, tiền thuê máy, tiền lơng cho công nhân điều khiển máy thi công, chi phí
nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công.
+. Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng thuê máy, bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
+. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng
TK 623- Chí phí sử dụng máy thi công .
Kết cấu tài khoản 623:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK tính giá thành.
TK 623 không có số d cuối kỳ.
TK 623 có các tài khoản cấp 2:
- TK 6231: Chi phí nhân công.
- TK6232: Chi phí vật liệu.
- TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
- TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
*.Tr ờng hợp 1 : Doanh nghiệp có đội máy thi công tổ chức kế toán riêng:
Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng có hạch toán kế toán
20
nội bộ thì khi phát sinh chi phí kế toán tập hợp vào các TK 621, 622, 627 mở
riêng cho máy thi công, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
vào TK 154(máy thi công). Sau đó kế toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
cho các đối tợng xây lắp theo từng loại máy, nhóm máy căn cứ vào số ca máy hoạt
động thực tế hoặc khối lợng công việc hoàn thành của máy.
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công có tổ chức kế toán riêng
TK 152,111,112 TK 621 TK 154(MTC) TK 154(theo ĐT)
(1) (6) (9)
21
TK 334 TK622
(2) (7)
TK 214 TK 627
(3)
TK 334,338
(8)
(4)
TK 111,112
(5)
TK 1331(nếu có)
(1). Mua, xuất NVL sử dụng cho máy thi công .
(2). Tiền lơng phải trả công nhân sử dụng và điều khiển máy thi công.
(3). Trích khấu hao máy thi công.
(4). Các khoản lơng nhân viên quản lý, BHXH, BHYT, KPCĐ.
(5). CP dịch vụ mua ngoàivà các chi phí bằng tiền .
(6). Kết chuyển chi phí NVL dùng cho máy thi công.
(7). Kết chuyển chi phí nhân công đIều khiến máy thi công.
(8). Kết chuyển chi phí sản xuất chung phục vụ máy thi công.
(9). Kết chuyển chi phí máy thi công cho từng công trình, hạng mục công
trình.
22
*. Tr ờng hợp 2: Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc
có tổ chức nhng không tổ chức hạch toán riêng:
Trờng hợp này kế toán sử dụng TK 623 để tập hợp chi phí sử dụng máy thi
công
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công không hạch toán riêng
TK 152, 153 TK623 TK154(Chi tiết từng đối tợng)
(1)
TK 334
(2)
TK 214 (5)
(3)
TK 111, 112, 331
(4)
TK 1331(Nếu có)
(1): Mua NVL, công cụ dụng cụ cho MTC.
(2): Tiền lơng phải trả công nhân điều khiển MTC.
(3): Trích khấu hao MTC.
(4): Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền phục vụ MTC.
(5): Kết chuyển chi phí MTC cho từng công trình, hạng mục công trình.
23
*. Tr ờng hợp 3 : Doanh nghiệp thuê ngoài xe, máy thi công:
trong trờng hợp này doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức thuê
nh sau:
- Thuê máy không kèm theo công nhân điều khiển máy. Trờng hợp này
chi phí sử dụng máy thi công bao gồm những khoản mực chi phí nh tiền thuê máy,
lơng công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, năng lợng.
- Thuê máy kèm theo công nhân điều khiển máy. ở trờng hợp này
doanh nghiệp phải trả tiền thuê máy( bao gồm cả tiền lơng phải trả công nhân điều
khiển máy) và nhiên liệu, năng lợng (nếu có).
- Thuê theo khối lợng công việc . Trong trờng hợp này doanh nghiệp
chi trả tiền thuê máy tơng ứng với khối lợng hoàn thành.
Trờng hợp doanh nghiệp thuê ngoài máy thi công nh trên kế toán vẫn sử
dụng TK 623 để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, tiền thuê máy hạch toán
vào TK 6237(có thể có thuế đầu vào).
Nợ TK 6237 (chi phí dịch vụ mua ngoài)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331...
*. TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất liên quan đến nhiều
công trình bao gồm những khoản chi phí nh: Chi phí tiền lơng nhân viên quản lý,
các khoant trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ qui định, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng chung cho đội... Cuối kỳ kế toán sử dụng tiêu thức phân bổ hợp lý ( thông th-
ờng là chi phí nhân công ) để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình,
hạng mục công trình.
- Chứng từ sử dụng:
Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, phiếu xuất kho vật liệu.
- Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 Chi phí
sản xuất chung.
*. Kết cấu TK 627:
24
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ theo từng yếu tố
chi phí.
Bên Có: Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK tính
giá thành theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
TK 627 không có số d cuối kỳ.
- TK 627 có các tài khoản cấp 2:
+. TK 6271 Chi phí nhân công quản lý đội.
+. TK 6272 Chi phí vật liệu.
+. TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất.
+. TK 6274 Chi phí KH TSCĐ.
+. TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+. TK 6278 Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự hạch toán:
TK 152,153,141 TK 627 TK 154(c.tiết)
(1) (5)
TK 334,338
25