Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

day them van 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.92 KB, 47 trang )

ụn luyện và Bồi dưỡng ngữ văn 9 Vào THPT
Năm học : 2008 - 2009
ụn luyện cỏc đề Phần Tự luận
Bài 1
Cõu 1. Đoạn văn
Cảm nhận của em trước bức hoạ tuyệt đẹp về mựa xuõn trong bốn cõu thơ đầu đoạn trớch: “Cảnh ngày
xuõn” (trớch “Truyện Kiều” của Nguyễn Du)
Gợi ý:
a. Yờu cầu về nội dung:
- Cần làm rừ 4 cõu thơ dầu của đoạn trớch"Cảnh ngày xuõn" là một bức hoạ tuyệt đẹp về mựa xuõn.
+ Hai cõu thơ đầu gợi khụng gian và thời gian – Mựa xuõn thấm thoắt trụi mau. Khụng gian tràn ngập
vẻ đẹp của mựa xuõn, rộng lớn, bỏt ngỏt.
+ Hai cõu thơ sau tập trung miờu tả làm nổi bật lờn vẻ đẹp mới mẻ, tinh khụi giàu sức sống, nhẹ nhàng
thanh khiết và cú hồn qua: đường nột, hỡnh ảnh, màu sắc, khớ trời cảnh vật…
- Tõm hồn con người vui tươi, phấn chấn qua cỏi nhỡn thiờn nhiờn trong trẻo, tươi tắn hồn nhiờn.
- Ngũi bỳt của Nguyễn Du tài hoa, giàu chất tạo hỡnh, ngụn ngữ biểu cảm gợi tả.
b. Yờu cầu vờ hỡnh thức :
- Trỡnh bày thành văn bản ngắn. Biết sử dụng cỏc thao tỏc biểu cảm để làm rừ nội dung.
- Cõu văn mạch lạc, cú cảm xỳc.
- Khụng mắc cỏc lỗi cõu, chớnh tả, ngữ phỏp thụng thường (gọi chung là lỗi diễn đạt)
Cõu 2.
Truyện ngắn làng của Kim Lõn gợi cho em những suy nghĩ gỡ về những chuyển biến mới trong tỡnh
cảm của người nụng dõn Việt Nam thời khỏng chiến chống thực dõn Phỏp.
Dựa vào đoạn trớch trong Ngữ văn 9, tập một, để trỡnh bày ý kiến của em.
Gợi ý :
I/ Tỡm hiểu đề :
- Đề yờu cầu phõn tớch một nhận xột : Những chuyển biến mới trong tỡnh cảm của người nụng dõn
Việt Nam thời khỏng chiến chống thực dõn Phỏp. Cỏi tỡnh cảm cú tớnh chất chung được nhà văn biểu
hiện rất sinh động cụ thể trong nhõn vật ụng Hai. Vỡ thế cần phõn tớch tỡnh yờu làng thắm thiết thống
nhất với lũng yờu nước và tinh thần khỏng chiến ở nhõn vật ụng Hai.
- Nhưng truyện thuộc loại cú cốt truyện tõm lớ, nhõn vật ớt hành động, chủ yếu biểu hiện nhõn vật qua


cỏc tỡnh huống bờn trong nội tõm nhõn vật. Do đú phải phõn tớch kĩ diễn iến tõm trạng ụng Hai trong
tỡnh huống nghe tin làng theo giặc. Từ đú làm nổi rừ đặc điểm tớnh cỏch yờu làng, yờu nước của nhõn
vật.
- Do yờu cầu của đề, cỏch viết nờn cú sự phõn tớch chung, rồi đi sõu vào nhõn vật ụng Hai, sau đú
nhấn mạnh và khẳng điịnh sự gắn bú giữa tỡnh yờu làng cú tớnh truyền thống với những chuyển biến
mới trong tỡnh cảm của người nụng dõn Việt Nam trong sự giỏc ngộ cỏch mạng.
- Dựa vào đoạn trớch là chủ yếu, nhưng để phõn tớch được trọn vẹn, cú thể trỡnh bày lướt qua về nhõn
vật ở những đoạn khỏc.
II/ Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:
- Kim Lõn thuộc lớp cỏc nhà văn đó thành danh từ trước Cỏch mạng Thỏng 8 – 1945 với những truyện
ngắn nổi tiếng về vẻ đẹp văn hoỏ xứ Kinh Bắc. ễng gắn bú với thụn quờ, từ lõu đó am hiểu người nụng
dõn. Đi khỏng chiến, ụng tha thiết muốn thể hiện tinh thần khỏng chiến của người nụng dõn
- Truyện ngắn Làng được viết và in năm 1948, trờn số đầu tiờn của tạp chớ Văn nghệ ở chiến khu Việt
Bắc. Truyện nhanh chúng được khẳng định vỡ nú thể hiện thành cụng một tỡnh cảm lớn lao của dõn tộc,
tỡnh yờu nước, thụng qua một con người cụ thể, người nụng dõn với bản chất truyền thống cựng những
chuyển biến mới trong tỡnh cảm của họ vào thời kỡ đầu của cuộc khỏng chiến chống Phỏp.
B- Thõn bài
1
1. Truyện ngắn Làng biểu hiện một tỡnh cảm cao đẹp của toàn dõn tộc, tỡnh cảm quờ hương đất nước.
Với người nụng dõn thời đại cỏch mạng và khỏng chiến thỡ tỡnh yờu làng xúm quờ hương đó hoà nhập
trong tỡnh yờu nước, tinh thần khỏng chiến. Tỡnh cảm đú vừa cú tớnh truyền thống vừa cú chuyển biến
mới.
2. Thành cụng của Kim Lõn là đó diễn tả tỡnh cảm, tõm lớ chung ấy trong sự thể hiện sinh động và độc
đỏo ở một con người, nhõn vật ụng Hai. ở ụng Hai tỡnh cảm chung đú mang rừ màu sắc riờng, in rừ cỏ
tớnh chỉ riờng ụng mới cú.
a. Tỡnh yờu làng, một bản chất cú tớnh truyền thụng trong ụng Hai.
- ễng hay khoe làng, đú là niềm tự hào sõu sắc về làng quờ.
- Cỏi làng đú với người nồn dõn cú một ý nghĩa cực kỡ quan trọng trong đời sống vật chất và tinh thần.
b. Sau cỏch mạng, đi theo khỏng chiến, ụng đó cú những chuyển biến mới trong tỡnh cảm.

- Được cỏch mạng giải phúng, ụng tự hào về phong trào cỏch mạng của quờ hương, vờ việc xõy dựng
làng khỏng chiến của quờ ụng. Phải xa làng, ụng nhớ quỏ cỏi khong khớ “đào đường, đắp ụ, xẻ hào,
khuõn đỏ…”; rồi ụng lo “cỏi chũi gỏc,… những đường hầm bớ mật,…” đó xong chưa?
- Tõm lớ ham thớch theo dừi tin tức khỏng chiến, thớch bỡh luận, nỏo nức trước tin thắng lợi ở mọi nơi
“Cứ thế, chỗ này giết một tớ, chỗ kia giết một tớ, cả sỳng cũng vậy, hụm nay dăm khẩu, ngày mai dăm
khẩu, tớch tiểu thành đại, làm gỡ mà thằng Tõy khụng bước sớm”.
c. Tỡnh yờu làng gắn bú sõu sắc với tỡnh yờu nước của ụng Hai bộc lộ sõu sắc trong tõm lớ ụng khi
nghe tin làng theo giặc.
- Khi mới nghe tin xấu đú, ụng sững sờ, chưa tin. Nhưng khi người ta kể rành rọt, khụng tin khụng
được, ụng xấu hổ lảng ra về. Nghe họ chỡ chiết ụng đau đớn cỳi gầm mặt xuống mà đi.
- Về đến nhà, nhỡn thấy cỏc con, càng nghĩ càng tủi hổ vỡ chỳng nú “cũng bị người ta rẻ rỳng, hắt
hủi”. ễng giận những người ở lại làng, nhưng điểm mặt từng người thỡ lại khụng tin họ “đổ đốn” ra thế.
Nhưng cỏi tõm lớ “khụng cú lửa làm sao cú khúi”, lại bắt ụng phải tin là họ đó phản nước hại dõn.
- Ba bốn ngày sau, ụng khụng dỏm ra ngoài. Cai tin nhục nhó ấy choỏn hết tõm trớ ụng thành nỗi ỏm
ảnh khủng khiếp. ễng luụn hoảng hốt giật mỡnh. Khong khớ nặng nề bao trựm cả nhà.
- Tỡnh cảm yờu nước và yờu làng cũn thể hiện sõu sắc trong cuộc xung đột nội tõm gay gắt: Đó cú lỳc
ụng muốn quay về làng vỡ ở đõy tủi hổ quỏ, vỡ bị đẩy vào bế tắc khi cú tin đồn khụng đõu chứa chấp
người làng chợ Dầu. Nhưng tỡnh yờu nước, lũng trung thành với khỏng chiến đó mạnh hơn tỡnh yờu
làng nờn ụng lại dứt khoỏt: “Làng thỡ yờu thật nhưng làng theo Tõy thỡ phải thự”. Núi cứng như vậy
nhưng thực lũng đau như cắt.
- Tỡnh cảm đối với khỏng chiến, đối với cụ Hồ được bộc lộ một cỏch cảm động nhất khi ụng chỳt nỗi
lũng vào lời tõm sự với đứa con ỳt ngõy thơ. Thực chất đú là lời thanh minh với cụ Hồ, với anh em đồng
chớ và tự nhủ mỡnh trong những lỳc thử thỏch căng thẳng này:
+ Đứa con ụng bộ tớ mà cũng biết giơ tay thề: “ủng hộ cụ Hồ Chớ Minh muụn năm!” nữa là ụng, bố
của nú.
+ ễng mong “Anh em đồng chớ biết cho bố con ụng. Cụ Hồ trờn đầu trờn cổ xột soi cho bố con ụng”.
+ Qua đú, ta thấy rừ:
• Tỡnh yờu sõu nặng đối với làng chợ Dầu truyền thống (chứ khụng phải cỏi làng đổ đốn theo giặc).
• Tấm lũng trung thành tuyệt đối với cỏch mạng với khỏng chiến mà biểu tượng của khỏng chiến là
cụ Hồ được biẻu lộ rất mộc mạc, chõn thành. Tỡnh cảm đú sõu nặng, bền vững và vụ cựng thiờng

liờng : cú bao giờ dỏm đơn sai. Chết thỡ chết cú bao giờ dỏm đơn sai.
d. Khi cỏi tin kia được cải chớnh, gỏnh nặng tõm lớ tủi nhục được trỳt bỏ, ụng Hai tột cựng vui sướng
và càng tự hào về làng chợ Dầu.
- Cỏi cỏch ụng đi khoe việc Tõy đốt sạch nhà của ụng là biểu hiện cụ thể ý chớ “Thà hi sinh tất cả chứ
khụng chịu mất nước” của người nụng dõn lao động bỡnh thường.
- Việc ụng kể rành rọt về trận chống càn ở làng chợ Dầu thể hiện rừ tinh thần khỏng chiến và niềm tự
hào về làng khỏng chiến của ụng.
3. Nhõn vạt ụng Hai để lại một dấu ấn khụng phai mờ là nhờ nghệ thuật miờu tả tõm lớ tớnh cỏch và
ngụn ngữ nhõn vật của người nụng dõn dưới ngũi bỳt của Kim Lõn.
2
- Tỏc giả đặt nhõn vật vào những tỡnh huống thử thỏch bờn trong để nhõn vật bộc lộ chiều sõu tõm
trạng.
- Miờu tả rất cụ thể, gợi cảm cỏc diễn biến nội tõm qua ý nghĩ, hành vi, ngụn ngữ đối thoại và độc
thoại.
Ngụn ngữ của ễng Hai vừa cú nột chung của người nụng dõn lại vừa mang đậm cỏ tớnh nhõn vật nờn
rất sinh động.
C- Kết bài:
- Qua nhõn vật ụng Hai, người đọc thấm thớa tỡnh yờu làng, yờu nước rất mộc mạc, chõn thành mà vụ
cựng sõu nặng, cao quý trong những người nụng dõn lao động bỡnh thường.
- Sự mở rộng và thống nhất tỡnh yờu quờ hương trong tỡnh yếu đất nước là nột mới trong nhận thức và
tỡnh cảm của quần chỳng cỏch mạng mà văn học thời khỏng chiến chống Phỏp đó chỳ trọng làm nổi bật.
Truyện ngắn Làng của Kim Lõn là một trong những thành cụng đỏng quý.
_________________________________________________________
Bài 2
Cõu 1. Đoạn văn
Bằng đoạn văn khoảng 8 cõu, hóy phõn tớch sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về biến chuyển trong
khụng gian lỳc sang thu ở khổ thơ:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong giú se
Sương chựng chỡnh qua ngừ

Hỡnh như thu đó về.
(Sang thu – Hữu Thỉnh)
Gợi ý :
1. Về hỡnh thức:
- Trỡnh bày bằng một đoạn văn khoảng 8 cõu, cú thể dựng đoạn diễn dịch, quy nạp hoặc tổng hợp –
phõn tớch – tổng hợp.
- Đoạn văn diễn đạt mạch lạc, tự nhiờn, khụng mắc lỗi về diễn đạt.
2. Về nội dung:
- Phõn tớch để thấy biến chuyển trong khụng gian được nà thơ cảm nhận tinh tế qua hương ổi chớn
đậm, nồng nàn phả vào giú se, lan toả trong khụng gian và qua nàn sương mỏng “chựng chỡnh” chuyển
động chầm chậm, nhẹ nhàng đầu ngừ, đường thụn.
- Trạng thỏi cảm giỏc về mựa thu đến của nhà thơ được diễn tả qua cỏc từ “Bỗng” – “hỡnh như” mở
đầu và kết thỳc khổ thơ, đú là sự ngạc nhiờn thỳ vị như cũn chưa tin hẳn.
Cõu 2. Đoạn văn
Cho cõu thơ sau:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”

a. Hóy chộp chớnh xỏc 7 cõu thơ tiếp theo.
b. Đoạn thơ vừa chộp nằm trong bài thơ nào và ai là người sỏng tỏc?
c. Từ “nhúm” trong đoạn thơ vừa chộp cú những nghĩa nào?
d. Hỡnh ảnh bếp lửa và hỡnh ảnh ngọn lửa được nhắc đến nhiều lần trong bài thơ cú ý nghĩa gỡ?
Gợi ý:
c. Từ “nhúm” trong đoạn thơ được nhắc đi nhắc lại tới 4 lần với cả nghĩa đen và nghĩa búng.
- Nghĩa đen : Mhún là làm cho lửa bắt vào, bộn vào chất đốt dễ chỏy lờn.
- Nghĩa búng : Khơi lờn, gợi lờn trong tõm hồn con người những tỡnh cảm tốt đẹp.
d.
- Hỡnh ảnh bếp lửa trong bài thơ cú ý nghĩa:
+ Bếp lửa luụn gắn liền với hỡnh ảnh của người bà. Nhớ đến bếp lửa là chỏu nhớ đến người bà thõn
yờu (bà là người nhúm lửa) và cuộc sống gian khổ.
3

+ Bếp lửa bàn tay bà nhúm lờn mỗi sớm mai là nhúm lờn niềm yờu thương, niềm vui sưởi ấm, san sẻ.
+ Bếp lửa là tỡnh bà ấm núng, tỡnh cảm bỡnh dị mà thõn thuộc, kỡ diệu, thiờng liờng.
- Hỡnh ảnh ngọn lửa trong bài thơ cú ý nghĩa:
+ Ngọn lửa là những kỉ niệm ấm lũng, niềm tin thiờng liờng, kỡ diệu nang bước chỏu trờn suốt chặng
đường dài.
+ Ngọn lửa là sức sống, lũng yờu thương, niềm tin mà bà truyền cho chỏu.
Cõu 3. Bài làm văn
Vẻ đẹp và sức mạnh của người lao động trước thiờn nhiờn – vũ trụ trong bài thơ “Đoàn thuyền đỏnh
cỏ” của Huy Cận.
Gợi ý:
A. Phần thõn bài
1. Bức tranh thiờn nhiờn trong ài thơ: đẹp, rộng lớn, lộng lẫy.
* Cảm hứng vũ trụ đó mang đến cho bài thơ những hỡnh ảnh thiờn nhiờn hoành trỏng.
- Cảnh hoàng hụn trờn biển và cảnh bỡnh minh được đặt ở vị rớ mở đầu, kết thỳc bài thơ vẽ ra khụng
gian rộng lớn mà thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ.
- Cảnh đoàn thuyền đỏnh cỏ ra khơi: khụng phải là con thuyền mà là đoàn thuyền tấp nập.
Con thuyền khụng nhỏ bộ mà kỡ vĩ, hoà nhập với thiờn nhiờn, vũ trụ.
- Vẻ đẹp rực rỡ của cỏc loại cỏ, sự giàu cú lộng lẫy. Trớ tưởng tượng của nhà thơ đó chắp cỏnh cho
hiện thực, làm giàu thờm, đẹp thờmvẻ đẹp của biển khơi.
2. Người lao động giữa thiờn nhiờn cao đẹp
* Con người khụng nhỏ bộ trước thiờn nhiờn mà ngược lại, đầy sức mạnh và hoà hợp với thiờn nhiờn.
- Con người ra khơi với niềm vui trong cõu hỏt.
- Con người ra khơi với ước mơ trong cụng việc.
- Con người cảm nhận được vẻ đẹp của biển, biết ơn biển
- Người lao động vất vả nhưng tỡm thấy niềm vui, phấn khở trước thắng lợi.
Hỡnh ảnh ngời lao động được sỏng tạo với cảm hứng lóng mạn cho thấy niềm vui phơi phới của họ
trong cuộc sống mới. Thiờn nhiờn và con ngời phúng khoỏng, lớn lao. Tỡnh yờu cuộc sống mới của nhà
thơ được gửi gắm trong những hỡnh ảnh thơ lóng mạn đú.
B. Về hỡnh thức:
- Bố cục bài chặt chẽ. Biết xõy dựng luận điểm khi phõn tớch tỏc phẩm thơ.

- Diễn đạt ý mạch lạc, cú cảm xỳc.
___________________________________________________________
Bài 3
Cõu 1. Đoạn văn
Trong chương trỡnh Ngữ văn lớp 9, em cú học một tỏc phẩm, trong đú cú hai cõu thơ :
“Nhớ cõu kiến ngói bất vi
Làm người thế ấy cũng phi anh hựng”
a. Hóy cho biết hai cõu thơ ấy trớch trong tỏc phẩm nào?
b. Em hóy giới thiệu những nột chớnh về tỏc giả của tỏc phẩm đú.
c. Em hiểu nghĩa của hai cõu thơ như thế nào? Tỏc giả muốn gửi gắm điều gỡ qua hai cõu thơ ấy?
Gợi ý:
a. Hai cõu thơ trong đoạn “Lục Võn Tiờn cứu Kiều Nguyệt Nga”, trớch trong tỏc phẩm truyện thơ “Lục
Võn Tiờn” của nhà thơ Nguyễn Điỡnh Chiểu.
b. Giới thiệu được những nột chớnh về cuộc đời của Nguyễn Đỡnh Chiểu:
- Nguyễn Đỡnh Chiểu (1822-1888), tục gọi là Đồ Chiểu, sinh tại quờ mẹ ở làng Tõn Thới, tỉnh Gia
Định (nay thuộc thành phố Hồ Chớ Minh); quờ cha ở xó Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiờn
Huế.
- Đỗ Tỳ tài năm 21 tuổi, nhưng 6 năm sau ụng bị mự.
- Sống bằng nghề dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho nhõn dõn.
4
- Thực dõn Phỏp xõm lược Nam Kỡ, ụng tớch cực tham gia khỏng chiến, sỏng tỏc thơ văn khớch lệ
tinh thần chiến đấu của nhõn dõn. Là nhà thơ lớn của dõn tộc, để lại cho đời nhiều tỏc phẩm văn chương
cú giỏ trị nhằm truyền bỏ đạo lớ và cổ vũ lũng yờu nước, ý chớ cứu nước.
c. Biết vận dụng kiến thức từ Hỏn – Việt để giải thớch ý nghĩa hai cõu thơ. Từ đú rỳt ra ý tứ của tỏc giả
muốn gửi gắm qua hai cõu thơ.
- Kiến: thấy (chứng kiến).
- Ngói: (nghĩa): lẽ phải làm khuụn phộp cư xử.
- Bất: chẳng, khụng.
- Vi: làm (hành vi).
- Phi: trỏi, khụng phải.

* Từ đú ta cú thể hiểu nghĩa của hai cõu thơ là thấy việc hợp với lẽ phải mà khụng làm thỡ khụng phải
là người anh hựng.
* Qua hai cõu thơ, tỏc giả muốn thể hiện một qua niệm đạo lớ: người anh hựng là người sẵn sàng làm
việc nghĩa một cỏch vụ tư, khụng tớnh toỏn. Làm việc nghĩa là bổn phận, là lẽ tự nhiờn. Đú là cỏch cư xử
mang tinh thần nghĩa hiệp của cỏc bậc anh hựng hảo hỏn.
Cõu 2. Đoạn văn
a. Cho cõu thơ sau:
“ Kiều càng sắc sảo mặn mà”

Hóy chộp chớnh xỏc những cõu thơ tiếp theo tả sắc đẹp của Thuý Kiều.
b. Em hiểu như thế nào về những hỡnh tượng nghệ thuật ước lệ “thu thuỷ”, “xuõn sơn”? Cỏch núi “làn
thu thuỷ”, “nột xuõn sơn” dựng nghệ thuật ẩn dụ hay hoỏn dụ? Giải thớch rừ vỡ sao em chọn nghệ thuật
ấy?
c. Núi khi vẻ đẹp của Thuý Kiều, tỏc giả Nguyễn Du đó dự bỏo trước cuộc đời và số phận của nàng cú
đỳng khụng? Hóy là rừ ý kiến của em?
Gợi ý:
a. Yờu cầu HS phải chộp chớnh xỏc cỏc cõu thơ tả sắc đẹp của Thuý Kiều :
“Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thuỷ, nột xuõn sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kộm xanh
Một hai nghiờng nước nghiờnh thành
Sắc đành đũi một, tài đành hoạ hai”.
b.
* Hỡnh tượng nghệ thuật ước lệ “thu thuỷ”, “xuõn sơn” cú thể hiểu là:
+ “Thu thuỷ” (nước hồ mựa thu) tả vẻ đẹp của đụi mắt Thuý Kiều trong sỏng, thể hiện sự tinh anh của
tõm hồn và trớ tuệ; làn nước màu thu gợi lờn thật sinh động vẻ đẹp của đụi mắt trong sỏng, long lanh,
linh hoạt.
+ “Xuõn sơn” (nỳi mựa xuõn) gợi lờn đụi lụng mày thanh tỳ trờn gương mặt trẻ trung tràn đầy sức
sống.

+ Cỏch núi “làn thu thuỷ”, “nột xuõn sơn” là cỏch núi ẩn dụ vỡ vế so sỏnh là đụi mắt và đụi lụng mày
được ẩn đi, chỉ xuất hiện vế được so sỏnh là “làn thu thuỷ”, “nột xuõn sơn”
c. Khi tả sắc đẹp của Kiều, tỏc giả Nguyễn Du đó dự bỏo trước cuộc đời và số phận của nàng qua hai
cõu thơ:
“ Hoa ghen thua thắm, liễu gờm kộm xanh”
Vẻ đẹp của Thuý Kiều làm cho tạo hoỏ phải ghen ghột, phải đố kị: “hoa ghen”, “liễu hờn” nờn số phận
nàng ộo le, đau khổ, đầy trắc trở.
Cõu 2. Tập làm văn
Phõn tớch bài thơ “Đồng chớ”, để chứng tỏ bài thơ đó diễn tả sõu sắc tỡnh đồng chớ cao quý của cỏc
anh bộ đội thời khỏng chiến chống Phỏp
5
Gợi ý:
I/ Tỡm hiểu đề
- Đề đó xỏc định hướng phõn tớch bài thơ: bài thơ đó diễn tả sõu sắc tỡnh đồng chớ cao quý của cỏc
anh bộ đội thời kỡ khỏng chiến chống Phỏp.
- Để tỡm được ý cần đọc kĩ bài thơ và trả lời cỏc cõu hỏi:
+ Tỡnh đồng chớ ấy biểu hiện cụ thể ở những điểm nào?
+ Những từ ngữ, hỡnh ảnh, chi tiết nào thể hiện từng luận điểm đú?
II/ Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:
- Bài thơ ra đời năm 1948, khi Chớnh Hữu là chớnh trị viờn đại đội thuộc Trung đoàn Thủ đụ, là kết
quả của những trải nghiệm thực, những cảm xỳc sõu xa của tỏc giả với đồng đội trong chiến dịch Việt
Bắc.
- Nờu nhận xột chung về bài thơ (như đề bài đó nờu)
B- Thõn bài:
1. Tỡnh đồng chớ xuất phỏt từ nguồn gốc cao quý
- Xuất thõn nghốo khổ: Nước mặn đồng chua, đất cày lờn sỏi đỏ
- Chung lớ tưởng chiến đấu: Sỳng bờn sỳng, đầu sỏt bờn đầu
- Từ xa cỏch họ nhập lại trong một đội ngũ gắn bú keo sơn, từ ngụn ngữ đến hỡnh ảnh đều biểu hiện, từ
sự cỏch xa họ ngày càng tiến lại gần nhau rồi như nhập làm một: nước mặn, đất sỏi đỏ (người vựng biển,

kẻ vựng trung du), đụi người xa lạ, chẳng hẹn quen nhau, rồi đến đờm rột chung chăn thành đụi tri kỉ.
- Kết thỳc đoạn là dũng thơ chỉ cú một từ : Đồng chớ (một nốt nhấn, một sự kết tinh cảm xỳc).
2. Tỡnh đồng chớ trong cuộc sống gian lao
- Họ cảm thụng chia sẻ tõm tư, nỗi nhớ quờ: nhớ ruộng nương, lo cảnh nhà gieo neo (ruộng nương…
gửi bạn, gian nhà khụng … lung lay), từ “mặc kệ” chỉ là cỏch núi cú vẻ phớt đời, về tỡnh cảm phải hiểu
ngược lại), giọng điệu, hỡnh ảnh của ca dao (bến nước, gốc đa) làm cho lời thơ càng thờm thắm thiết.
- Cựng chia sẻ những gian lao thiếu thốn, những cơn sốt rột rừng nguy hiểm: những chi tiết đời thường
trở thành thơ, mà thơ hay (tụi với anh biết từng cơn ớn lạnh,…) ; từng cặp chi tiết thơ súng đụi như hai
đồng chớ bờn nhau : ỏo anh rỏch vai / quần tụi cú vài mảnh vỏ ; miệng cười buốt giỏ / chõn khụng giày ;
tay nắm / bàn tay.
- Kết đoạn cũng quy tụ cảm xỳc vào một cõu : Thương nhau tay nắm lấy bàn tay (tỡnh đồng chớ truyền
hụi ấm cho đồng đội, vượt qua bao gian lao, bệnh tật).
3. Tỡnh đồng chớ trong chiến hào chờ giặc
- Cảnh chờ giặc căng thẳng, rột buốt : đờm, rừng hoang, sương muối.
- Họ càng sỏt bờn nhau vỡ chung chiến hào, chung nhiệm vụ chiến đấu : chờ giặc.
- Cuối đoạn mà cũng là cuối bài cảm xỳc lại được kết tinh trong cõu thơ rất đẹp : Đầu sỳng trăng treo
(như bức tượng đài người lớnh, hỡnh ảnh đẹp nhất, cao quý nhất của tỡnh đồng chớ, cỏch biểu hiện thật
độc đỏo, vừa lóng mạn vừa hiện thực, vừa là tinh thần chiến sĩ vừa là tõm hồn thi sĩ,…)
C- Kết bài :
- Đề tài dễ khụ khan nhưng được Chớnh Hữu biểu hiện một cỏch cảm động, sõu lắng nhờ biết khai thỏc
chất thơ từ những cỏi bỡnh dị của đời thường. Đõy là một sự cỏch tõn so với thơ thời đú viết về người
lớnh.
- Viết về bộ đội mà khụng tiếng sỳng nhưng tỡnh cảm của người lớnh, sự hi sinh của người lớnh vẫn
cao cả, hào hựng.
____________________________________________________________
Bài 4
Cõu 1. Đoạn văn
a. Nờu tờn tỏc giả, hoàn cảnh sỏng tỏc bài thơ “Đoàn thuyền đỏnh cỏ”.
b. Cảm hứng về lao động của tỏc giả đó tạo nờn những hỡnh ảnh đẹp trỏng lệ, giàu màu sắc lóng mạn
về con người lao động trờn biển khơi bao la. Hóy chộp lại cỏc cõu thơ đầy sỏng tạo ấy.

c. Hai cõu thơ:
6
“Mặt trời xuống biển như hũn lửa
Súng đó cài then đờm sập cửa”
được tỏc giả sử dụng biện phỏp nghệ thuật nào? Cho biết tỏc dụng của những biện phỏp nghệ thuật ấy.
Gợi ý:
a. HS nờu được:
- Tỏc giả của bài thơ: Huy Cận
- Hoàn cảnh sỏng tỏc bài thơ: Bài thơ được viết vào thỏng 11 năm 1958, khi đất nước đó kết thỳc thắng
lợi cuộc khỏng chiến chống thực dõn Phỏp, miền Bắc được giải phúng và đi vào xõy dựng cuộc sống
mới. Huy Cận cú một chuyến đi thực tế ở vựng mỏ Quảng Ninh. Bài thơ được ra đời từ chuyến đi thực tế
đú.
b. Học sinh phải chộp đỳng và đue cỏc cõu thơ viết về con người lao động trờn biển khơi bao la bằng
bỳt phỏp lóng mạn:
- Cõu hỏt căng buồm cựng giú khơi.
- Thuyền ta lỏi giú với buồm trăng.
Lướt giữa mõy cao với biển bằng
- Đoàn thuyền chạy đua cựng mặt trời.
c. Hai cõu thơ sử dụng cỏc biện phỏp nghệ thuật so sỏnh và nhõn hoỏ.
- “Mặt trời xuống biển như hũn lửa”
+ “Mặt trời” được so sỏnh như “hũn lửa”.
+ Tỏc dụng: khỏc với hoàng hụn trong cỏc cõu thơ cổ (so sỏnh với thơ của Bà Huyện Thanh Quan –
Qua Đốo Ngang), hoàng hụn trong thơ Huy Cận khụng buồn hiu hắt mà ngược lại, rực rỡ, ấm ỏp.
- “Súng đó cài then, đờm sập cửa”
+ Biện phỏp nhõn hoỏ, gỏn cho sự vật những hành động của con người súng “cài then”, đờm “sập
cửa”.
+ Tỏc dụng: Gợi cảm giỏc vũ trụ như một ngụi nhà lớn, với màn đờn buụng xuống là tấm cửa khổng lồ
và những gợn súng là thờn cài cửa. Con người đi trong biển đờm mà như đi trong ngụi nhà thõn thuộc
của mỡnh. Thiờn nhiờn vũ trụ bắt đầu đi vào trạng thỏi nghỉ ngơi, con người lại bắt dầu vào cụng việc
của mỡnh, cho thấy sự hăng say và nhiệt tỡnh xõy dựng đất nước của người lao động mới.

Cõu 2. Đoạn văn
Ruộng nương anh gửi bạn thõn cày
Gian nhà khụng, mặc kệ giú lung lay,
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lớnh.
1. Ghi rừ tờn, năm sỏng tỏc và tờn tỏc giả của bài thơ cú những cõu thơ trờn.
Theo em, cần nhớ những điểm cơ bản nào về hoàn cảnh sỏng tỏc để hiểu bài thơ hơn?
2. Từ “mặc kệ” đặt giữa cõu thơ cựng với hỡnh ảnh làng quờ quen thuộc đó gợi cho em cảm xỳc gỡ về
tỡnh cảm của anh bộ đội vốn xuất thõn từ nụng dõn trong khỏng chiến chống Phỏp.
3. Đọc ba cõu thơ trờn, em nhớ tới bài ca dao nào? Điều gỡ khiến em cú sự liờn tưởng đú.
Gợi ý:
Cõu 3. Tập làm văn
Cảm nhận của em về những chiếc xe khụng kớnh và những người chiến sĩ lỏi xe ấy trờn đường Trường
Sơn năm xưa, trong “Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh” của Phạm Tiến Duật.
II/ Tỡm hiểu đề
- “Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh” ở trong chựm thơ của Phạm Tiến Duật được giải nhất cuộc thi
thơ bỏo Văn nghệ năm 1969 – 1970.
- Đề yờu cầu phõn tớch bài thơ từ sỏng tạo độc đỏo của nhà thơ : hỡnh ảnh những chiếc xe khụng kớnh,
qua đú mà phõn tớch về người chiến sĩ lỏi xe. Cho nờn trỡnh tự phõn tớch nờn “bổ dọc” bài thơ ( Phõn
tớch hỡnh ảnh chiếc xe từ đầu đến cuối bài thơ; sau đú lại trở lại từ đầu bài thơ phõn tớch hỡnh ảnh người
chiến sĩ lỏi xe cho đến cuối bài).
- Cần tập trung phõn tớch: Cỏch xõy dựng hỡnh ảnh rất thực, thực đến trần trụi; giọng điệu thơ văn
xuụi và ngụn ngữ giàu chất “lớnh trỏng”.
7
II/ Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:
- Thời chống Mĩ cứu nước chỳng ta đó cú một đội ngũ đụng đảo cỏc nhà thơ - chiến sĩ; và hỡnh
tượngngười lớnh đó rất phong phỳ trong thơ ca nước ta. Song Phạm Tiến Duật vẫn tự khẳng định được
mỡnh trong những thành cụng về hỡnh tượng người lớnh.
- “Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh” đó sỏng tạo một hỡnh ảnh độc đỏo : những chiếc xe khụng kớnh,
qua đú làm nổi bật hỡnh ảnh những chiến sĩ lỏi xe ở tuyến đường Trường Sơn hiờn ngang, dũng cảm.

B- Thõn bài:
1. Những chiếc xe khụng kớnh vẫn băng ra chiến trường
- Hỡnh ảnh những chiếc xe khụng kớnh là hỡnh ảnh thực trong thời chiến, thực đến mức thụ rỏp.
- Cỏch giải thớch nguyờn nhõn cũng rất thực: như một cõu núi tỉnh khụ của lớnh:
Khụng cú kớnh, khụng phải vỡ xe khụng cú kớnh.
Bom giật, bom rung, kớnh vỡ đi rồi.
- Giọng thơ văn xuụi càng tăng thờm tớnh hiện thực của chiến tranh ỏc liệt.
- Những chiếc xe ngoan cường:
Những chiếc xe từ trong bom rơi ;
Đó về đõy họp thành tiểu đội.
- Những chiếc xe càng biến dạng thờm, bị bom đạn búc trần trụi : khụng cú kớnh, rồi xe khụng cú đốn ;
khụng cú mui xe, thựng xe cú xước, nhưng xe vẫn chạy vỡ Miền Nam,…
2. Hỡnh ảnh những chiến sĩ lỏi xe.
- Tả rất thực cảm giỏc người ngồi trong buồng lỏi khụng kớnh khi xe chạy hết tốc lực : (tiếp tục chất
văn xuụi, khụng thi vị hoỏ) giú vào xoa mắt đắng, thấy con đường chạy thẳng vào tim (cõu thơ gợi cảm
giỏc ghờ rợn rất thật).
- Tư thế ung dung, hiờn ngang : Ung dung buồng lỏi ta ngồi ; Nhỡn đất, nhỡn trời, nhỡn thẳng.
- Tõm hồn vẫn thơ mộng : Thấy sao trời và đột ngột cỏnh chim như sa, như ựa vào buồng lỏi (những
cõu thơ tả rất thực thiờn nhiờn đường rừng vun vỳt hiện ra theo tốc độ xe ; vừa rất mộng: thiờn nhiờn kỡ
vĩ nờn thơ theo anh ra trận.)
- Thỏi độ bất chấp khú khăn, gian khổ, nguy hiểm : thể hiện trong ngụn ngữ ngang tàng, cử chỉ phớt đời
(ừ thỡ cú bụi, ừ thỡ ướt ỏo, phỡ phốo chõm điếu thuốc,…), ở giọng đựa tếu, trẻ trung (bắt tay qua cửa
kớnh vỡ rồi, nhỡn nhau mặt lấm cười ha ha,…).
3. Sức mạnh nào làm nờn tinh thần ấy
- Tỡnh đồng đội, một tỡnh đồng đội thiờng liờng từ trong khúi lửa : Từ trong bom rơi đó về đõy họp
thành tiểu đội, chung bỏt đũa nghĩa là gia đỡnh đấy,…
- Sức mạnh của lớ tưởng vỡ miền Nam ruột thịt : Xe vẫn chạy vỡ miền Nam phớa trước, chỉ cần trong
xe cú một trỏi tim.
C- Kết bài :
- Hỡnh ảnh, chi tiết rất thực được đưa vào thơ và thành thơ hay là do nhà thơ cú hồn thơ nhạy cảm, cú

cỏi nhỡn sắc sảo.
- Giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, giàu chất lớnh làm nờn cỏi hấp dẫn đặc biệt của bài thơ.
- Qua hỡnh ảnh những chiếc xe khụng kớnh, tỏc giả khắc hoạ hỡnh tượng người lớnh lỏi xe trẻ trung
chiến đấu vỡ một lớ tưởng, hiờn ngang, dũng cảm.
____________________________________________________________
Bài 5
Cõu 1. Đoạn văn
Mựa xuõn người cầm sỳng
Lộc giắt đầy trờn lưng
Mựa xuõn người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xụn xao
8
( “Mựa xuõn nho nhỏ” – Thanh Hải)
Em hóy viết một đoạn văn ngắn, phõn tớch để làm rừ giỏ trị của cỏc điệp ngữ trong đoạn thơ trờn
Gợi ý:
1. Về hỡnh thức:
- Trỡnh bày đỳng yờu cầu của đoạn văn.
- Số cõu theo quy định 8 cõu (+-2).
- Khụng mắc lừi diễn đạt.
2. Về nội dung :
- Chỉ rừ cỏc điệp ngữ trong đoạn : mựa xuõn, lộc, tất cả.
- Vị trớ điệp ngữ : đầu cõu.
- Cỏch điệp ngữ : cỏch nhau và nối liền nhau
- Tỏc dụng : Tạo nhịp điệu cho cõu thơ, cỏc điệp ngữ tạo nờn điểm nhấn trong cõu thơ như nốt nhấn
trong bản nhạc, gúp phần gợi khụng khớ sụi nổi, tấp nập của bức tranh đất nước lao động chiến đấu.
Cõu 2. Đoạn văn
Người đồng mỡnh thụ sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bộ đõu con

Người đồng mỡnh tự đục đỏ kờ cao quờ hương
Cũn quờ hương thỡ làm phong tục
( “Núi với con” – Y Phương)
Viết một đoạn văn ngắn cú dựng dẫn chứng trực tiếp để nờu suy nghĩ của em về những điều người cha
núi với con trong cỏc cõu thơ trờn.
Gợi ý :
Nội dung của đoan văn cần làm rừ những ý sau :
- Người cha đó ca ngợi đức tớnh cao đẹp của người đồng mỡnh bằng những hỡnh ảnh đầy ấn tượng :
+ Đú là người đồng mỡnh thụ sơ da thịt ; những con người chõn chất, khoẻ khoắn. Họ mộc mạc mà
khụng nhỏ bộ về tõm hồn, ý chớ, họ tự chủ trong cuộc sống.
+ Đú là những người tự đục đỏ kờ cao quờ hương, lao động cần cự, khụng lựi bước trước khú khăn. Họ
giữ vững bản sắc văn hoỏ của dõn tộc.
+ Họ yờu quờ hương, lấy quờ hương làm chỗ dựa tõm hồn.
- Núi với con về những điều đú, người cha mong con biết tự hào về truyền thống của quờ hương, tự hào
về dõn tộc để tự tin trong cuộc sống.
Cõu 3. Tập làm văn
Em cảm nhận được người cha núi những gỡ với con qua bài thơ “Núi với con” của Y Phương.
I/ Tỡm hiểu đề
- Đề yờu cầu phõn tớch bài thơ, nhưng chưa nờu rừ phải phõn tớch nội dung cụ thể nào, do đú người
viết phải tự tỡm ra những nội dung đú. Cần đọc kĩ cả bài, rồi từng đoạn để nắm bắt ý tứ.
- Tỡm hiểu xem những ý tứ đú được biểu hiện như thế nào trong từng chi tiết hỡnh ảnh, từ ngữ của bài
thơ.
- Chỳ cỏch dựng từ, lối so sỏnh vớ von của người miền nỳi kết hợp với những so sỏnh liờn tưởng đặc
sắc của riờng nhà thơ (Đan lờ cài nan hoa – Vỏch nhà ken cõu hỏt ; Rừng cho hoa – Con đường cho
những tấm lũng,…).
II/ Dàn bài chi tiết
A- Mở bài :
- Cha mẹ sinh con đều ước mong con khụn lớn, tiếp nối truyền thống của gia đỡnh, quờ hương. Đú là
tỡnh yờu con cao đẹp nhất.
- Y Phương cũng núi lờn điều đú nhưng bằng hỡnh thức người tõm tỡnh, dặn dũ con, nờn đem đến cho

bài thơ giọng thiết tha, trỡu mến, tin cậy.
B- Thõn bài :
1. Mượn lời núi với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người.
a. Người con lớn lờn trong tỡnh yờu thương, sự nõng đỡ của cha mẹ (Phõn tớch cõu đầu)
9
- Gợi cảnh đứa trẻ chập chững tập đi rất chớnh xỏc.
- Tạo được khụng khớ gia đỡnh đầm ấm, niềm vui của cha mẹ khi đún nhận từng biểu hiện lớn lờn của
đứa trẻ.
b. Con lớn lờn trong cuộc sống lao động nờn thơ của quờ hương
- Cuộc sống lao động cần cự, tươi vui (Đan lờ cài nan hoa – Vỏch nhà ken cõu hỏt).
- Rừng nỳi quờ hương thơ mộng và tỡnh nghĩa (Rừng cho hoa ; Con đường cho những tấm lũng).
2. Mượn lời núi với con để truyền cho con niềm tự hào về quờ hương và bày tỏ lũng mong ước của
người cha đối với con.
a. Tự hào về người đồng mỡnh gian khổ mà can đảm:
- Nhắc đến người đồng mỡnh bằng những cõu cảm thấn (Yờu lắm, thương lắm con ơi! ) : tỡnh quờ
thật thắm thiết, đằm thắm, cỏch bộc lộ mộc mạc chõn thành.
- Người đồng mỡnh sống vất vả nhưng chớ lớn (Cao đo nỗi buồn; Xa đo chớ lớn,…).
- Mong con gắn bú với quờ nghốo thỡ phải biết chấp nhận vượt qua gian khổ để xõy dựng quờ hương:
Sống trờn đỏ khụng chờ đỏ gập ghềnh
Sống trờn thung khụng chờ thung nhốo đúi
Sống như sụng như suối
Lờn thỏc xuống ghềnh
Khụng lo cực nhọc.
b. Tự hào về người đồng mỡnh mộc mạc nhưng giàu ý chớ, niềm tin (thụ sơ da thịt, chẳng bộ nhỏ,…);
giàu truyền thống kiờn trỡ, nhẫn nại làm nờn văn hoỏ độc đỏo (đục đỏ kờ cao quờ hương… làm phong
tục,…).
c. Niềm mong muốn càng tha thiết khi con trưởng thành : bốn cõu thơ cuối hầu như chỉ nhắc lại hai ý
trờn, nhưng cỏch núi mạnh hơn:
Con ơi tuy thụ sơ da thịt
Lờn đường

Khụng bao giờ nhỏ bộ được
Nghe con
- Cũng dựng cõu đối lập kết hợp cõu phủ định để khẳng định, nhưng thay từ mạnh hơn (ở trờn thỡ …
thụ sơ da thịt – chẳng mấy ai nhỏ bộ…; cũn ở cuối …tuy thụ sơ da thịt –khụng bao giờ nhỏ bộ …).
- Kết hợp với tiếng gọi Con ơi, với những cõu cầu khiến Lờn đường, Nghe con: tạo nờn giọng điệu dặn
dũ, khuyờn bảo, thụi thỳc,…
C- Kết bài:
- Cựng với cỏch núi giàu hỡnh ảnh vừa cụt hể vừa khỏi quỏt, vừa mộc mạc, vừa ý vị sõu xa là giọng
điệu tõm tỡnh thắm thiết, trỡu mến dặn dũ, phự hợp với cỏch diễn tả cảm xỳc và tõm hồn chất phỏc của
người miền nỳi.
- Bài thơ diễn tả rất sõu sắc tỡnh yờu con và ước mong của cha mẹ là con được nuụi dưỡng trong tỡnh
gia đỡnh quờ hương đằm thắm thỡ lớn lờn phải tỡnh nghĩa thuỷ chung, luụn tự hào và phỏt huy được
truyền thống của tổ tiờn quờ nhà.
____________________________________________________________
Bài 6
Cõu 1: Đoạn văn
Ngày ngày mặt trời đi qua trờn lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(“Viếng lăng Bỏc” – Viễn Phương)
a. Hóy phõn tớch ý nghĩa hỡnh ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” ở cõu thơ trờn.
b. Chộp hai cõu thơ cú hỡnh ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đó học (Ghi rừ tờn và tỏc giả
bài thơ).
Gợi ý:
a. Phõn tớch để thấy:
10
- Hai cõu thơ súng đụi hỡnh ảnh thực và hỡnh ảnh ẩn dụ “mặt trời”. Điều đú khiến ẩn dụ “mặt trời
trong lăng” nổi bật ý nghĩa sõu sắc.
- Dựng hỡnh ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” để viết về Bỏc, Viễn Phương đó ca ngợi sự vĩ đại của Bỏc,
cụng lao của Bỏc đối với non sụng đất nước.
- Đồng thời, hỡnh ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” cũng thể hiện sự tụn kớnh, lũng tụn kớnh của nhõn

dõn với Bỏc, niềm tin Bỏc sống mói với non sụng đất nước ta.
b. Hai cõu thơ cú hỡnh ảnh ẩn dụ mặt trời:
Mặt trời của Bắp thỡ nằm trờn đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trờn lưng.
(“Khỳc hỏt ru những em bộ lớn trờn lưng mẹ” – Nguyễn Khoa Điềm).
Cõu 2. Đoạn văn:
a. Truyện ngắn “Bến quờ” đó xõy dựng được những tỡnh huống độc đỏo. Đú là những tỡnh huống nào?
Xõy dựng những tỡnh huống truyện ấy tỏc giả nhằm mục đớch gỡ?
b. Nờu chủ đề của truyện?
Gợi ý:
a. Truyện “Bến quờ” xõy dựng trờn hai tỡnh huống:
- Tỡnh huống thứ nhất:
+ Khi cũn trẻ, Nhĩ đó đi rất nhiều nơi. Gút chõn anh hầu như đặt lờn khắp mọi xú xỉnh trờn trỏi đất.
+ Về cuối đời, anh mắc phải một căn bệnh hiểm nghốo nờn bị liệt toàn thõn, khụng tự di chuyển dự chỉ
là nhớch nửa người trờn giường bệnh. Mọi việc đều phải nhờ vào vợ.
 Đõu là một tỡnh huống đầy nghịch lớ để người ta cú thể chiờm nghiệm một triết lớ về đời người.
- Tỡnh huống thứ hai :
+ Phỏt hiện ra vẻ đẹp của bói bồi bờn sụng khi đó liệt toàn thõn, Nhĩ khao khỏt một lần được đặt chõn
đến đú. Biết mỡnh khụng thể làm được, anh đó nhờ cậu con trai thực hiện giỳp mỡnh cỏi điều khao khỏt
ấy. Nhưng cậu con trai lại sa vào đỏm đụng chơi cờ thế bờn hố phố, bỏ lỡ mất chuyến đũ ngang trong
ngỳa qua sụng.
 Qua tỡnh huống nghịch lớ này, tỏc giả muốn lưu ý người đọc đến một nhận thức về cuộc đời : Cuộc
sống và số phận con người chứa đầy những điều bất thường và nghịch lớ
, ngẫu nhiờn, vượt ra ngoài dự định, ước muốn và toan tớnh. Cuộc đời con người thậ khú trỏnh được
những cỏi vũng vốo, chựng chỡnh. Và chỉ khi Nhĩ (chỳng ta) cảm nhận thấm thớa vẻ đẹp của quờ
hương ; tỡnh yờu thương và đức hi sinh của những người thõn khi người ta sắp từ gió cừi đời.
b. Chủ đề tỏc phẩm :
Truyện ngắn Bến quờ là những phỏt hiện cú tớnh quy luật : Trong cuộc đời, con người thường khú
trỏnh khỏi những sự vũng vốo, chựng chỡnh ; đồng thời thức tỉnh về những giỏ trị và vẻ đẹp đớch thực
của đời sống ở những cỏi gần gũi, bỡnh thường mà bền vững.

Cõu 3. Tập làm văn
Cảm về thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp thống nhất đất nước qua hai tỏc phẩm Bài thơ về tiểu đội
xe khụng kớnh của Phạm Tiến Duật và đoạn trớch Những Ngụi sao xa xụi của Lờ Minh Khuờ.
1. Yờu cầu về nội dung
* Đề bài để một khoảng tương đối tự do cho người viết. Người viết cú thể phõn tớch, bỡnh luận hoặc
phỏt biểu cảm nghĩ về hỡnh ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống Mĩ cứu nước.
* Bài viết cú thể linh hoạt về kiểu bài, nhưng cần làm rừ cỏc nội dung :
- Nờu được hoàn cảnh của cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ỏc liệt và cũng đầy hi sinh mất mỏt mà những
người lớnh, những cụ gỏi thanh niờn xung phong phải chịu đựng.
- Trong hoàn cảnh khú khăn ấy, họ vẫn vươn lờn và toả sỏng những phẩm chất cao đẹp tuyệt vời.
+ Họ vẫn giữ được vẻ trẻ trung, trong sỏng hồn nhiờn của tuổi trẻ.
+ Họ luụn dũng cảm đối diện với gian khổ, chấp nhận hi sinh với thỏi độ hiờn ngang, quả cảm.
+ Họ cú tỡnh đồng chớ, đồng đội gắn bú thõn thiết, sẵn sàng sẻ chia với nhau trong cụoc sống chiến
đấu thiếu thốn và gian khổ, hiểm nguy.
11
+ Sống cú lớ tưởng, cú mục đớch, cú trỏch nhiệm, cú trỏi tim yờu nước nồng nàn, sẵn sàng hi sinh,
cống hiến tuổi xuõn cho sự nghiệp giải phúng đất nước.
+ Tõm hồn đầy lóng mạn, mơ mộng.
- Hỡnh ảnh người lớnh hay cỏc nữ thanh niờn xung phong hiện lờn trong hai tỏc phẩm thật chõn thực,
sinh động và cú sức thuyết phục với người đọc.
- Qua hỡnh ảnh của họ, chỳng ta càng hiểu thờm lịch sử hào hựng của dõn tộc, hiểu và khõm phục hơn
về một thế hệ cha anh :
Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
Mà lũng phơi phới dậy tương lai
- Cú thể liờn hệ với thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp xõy dựng đất nước hụm nay đang kế tiếp và
phỏt triển chủ nghĩa anh hựng cỏch mạng của thế hệ cha anh đi trước trong việc giữ gỡn và bảo vệ Tổ
quốc.
2. Yờu cầu hỡnh thức:
- Bài viết phải cú bố cục 3 phần rừ ràng.
- Lập luận chặt chẽ, lời văn cú cảm xỳc.

- Trỏnh sai những lỗi diến đạt thụng thường.
____________________________________________________________
Bài 7
Cõu 1. Đoạn văn
Trong “Truyện Kiều” cú cõu:
“Tưởng người dưới nguyệt chộn đồng
…………………………………… ”
Hóy chộp 7 cõu thơ tiếp theo.
1. Đoạn thơ vừa chộp diễn tả tỡnh cảm của ai với ai?
2. Trật tự diễn tả tõm trạng nhớ thương đú cú hợp lớ khụng ? Tại sao ?
3. Viết một đoạn văn ngắn theo cỏch diễn dịch phõn tớch tõm trạng của nhan vật trữ tỡnh trong đoạn
thơ trờn.
Gợi ý :
1.
2. Đoạn thơ vừa chộp núi lờn tỡnh cảm nhớ thương Kim Trọng và cha mẹ của Thuý Kiều trong những
ngày sống cụ đơn ở lầu Ngưng Bớch.
3. Trật tự diễn tả tõm trạng nhớ thương của Kiều: nhớ Kim Trọng rồi nhớ đến cha mẹ, thoạt đọc thỡ
thấy khụng hợp lớ, nhưng nếu đặt trong cảnh ngộ của Kiều lỳc đú thỡ lại rất hợp lớ.
- Kiều nhớ tới Kim Trọng trước khi nhớ tơi cha mẹ là vỡ:
+ Vầng trăng ở cõu thứ hai trong đoạn trớch gợi nhớ tới lời thề với Kim Trọng hụm nào.
+ Nàng đau đớn xút xa vỡ mối tỡnh đầu đẹp đẽ đó tan vỡ.
+ Cảm thấy mỡnh cú lỗi khi khụng giữ được lời hẹn ước với chàng Kim.
- Với cha mẹ dự sao Kiều cũng đó phần nào làm trũn chữ hiếu khi bỏn mỡnh lấy tiền cứu cha và em
trong cơn tai biến.
- Cỏch diễn tả tõm trạng trờn là rất phự hợp với quy luật tõm lớ của nhõn vật, thể hiện rừ sự tinh tế của
ngũi bỳt Nguyễn Du, đồng thời cũng cho ta thấy rừ sự cảm thụng đối với nhõn vật của tỏc giả.
* GV hướng dẫn và yờu cầu HS viết một đoạn văn diễn dịch theo yờu cầu của đề.
Cõu 2. Đoạn văn
Thuyền ta lỏi giú với buồm trăng
Lướt giữa mõy cao với biển bằng

1. Hai cõu thơ cú trong tỏc phẩm nào? Do ai sỏng tỏc?
12
2. Hỡnh ảnh “buồm trăng” trong cõu thơ, theo em là ẩn dụ hay hoỏn dụ?
3. Em hóy viết một đoạn văn phõn tớch chất thự và chất lóng mạn của hỡnh ảnh đú.
4. Trong bài thơ khỏc mà em đó học ở lớp 9 cú một hỡnh ảnh lóng mạn được xõy dựng trờn cơ sở quan
sỏt như hỡnh ảnh “buồm trăng”. Hóy chộp lại cõu thơ đú.
Gợi ý:
1. Hai cõu thơ trong “Đoàn thuyền đỏnh cỏ” của Huy Cận
2. Hỡnh ảnh vầng trăng là ẩn dụ.
3. Trong đoạn văn cần làm rừ ý:
- Hỡnh ảnh ẩn dụ “Buồm trăng” được xõy dựng trờn sự quan sat rất thực và sự cảm nhận lóng mạn của
nhà thơ Huy Cận:
+ Từ xa nhỡn lại, trờn biển cú lỳc thuyền đi vào khoảng sỏng của vầng trăng. Trăng và cỏnh buồm chập
vào nhau, trăng trở thành cỏnh buồm.
+ Vẻ đẹp thiờn nhiờn làm nhoà đi cỏnh buồm vất vả, cũ kớ  cụng việc nhẹ nhàng, lóng mạn.
- Con người và vũ trụ hoà hợp.
4. Một hỡnh ảnh cũng được xõy dựng trờn cơ sở quan sỏt như vậy là : “Đầu sỳng trăng treo” (“Đồng
chớ” – Chớnh Hữu).
Cõu 3. Tập Làm văn
(1) Những cảm nhận tinh tế, sõu sắc của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ
sang đầu thu qua bài thơ “Sang thu”.
(2) Phõn tớch những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hứu Thỉnh về thời khắc giao mựa cuối hạ sang
đầu thu trong bài thơ “Sang thu”
Gợi ý:
I/ Tỡm hiểu đề
- Theo nhà thơ Hữu Thỉnh, bài thơ cũn cú những suy ngẫm sõu xa về đời người, nhưng đề bài này chỉ
yờu cầu tập trung phõn tớch những đặc điểm về sự biến đổi của thiờn nhiờn đất trời từ cuối hạ sang đầu
mựa thu qua cảm nhận tinh tế của nhà thơ. Người viết cần chỳ ý điều đú.
- Cần phõn tớch những đặc điểm giao màu được thể hiện qua nhiều hỡnh ảnh đặc sắc và gợi cảm; cựng
một số từ ngữ diễn tả trạng thỏi, cảm giỏc của nhiều giỏc quan về sự vật và tõm hồn.

- Bố cục của bài viết nờn theo trỡnh tự từng khổ thơ, chỳ ý cỏch sắp xếp cỏc dấu hiệu mựa thu ngày
một rừ nột của nhà thơ.
II/ Dàn ý chi tiết
A- Mở bài :
- Đề tài mựa thu trong thi ca xưa và nay rất phong phỳ (ba bài thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến:
Thu vịnh, Thu điếu và Thu ẩm; Đõy mựa thu tới của Xuõn Diệu,…). Cựng với việc tả mựa thu, cảnh thu,
cỏc nhà thơ đều ớt nhiều diễn tả những dấu hiệu giao mựa.
- “Sang thu” của Hữu Thỉnh lại cú nột riờng bởi chỉ diễn tả cỏc yếu tố chuyển giao màu. Bài thơ thoỏng
nhẹ mà tinh tế.
B- Thõn bài:
1. Những dấu hiệu ban đầu của sự giao mựa
- Mở đầu bài thơ bằng từ “bỗng” nhà thơ như diễn tả cỏi hơi giật mỡnh chợt nhận ra dấu hiệu đầu tiờn
từ làn “giú se” (xỳc giỏc: giú mựa thu nhẹ, khụ và hơi lạnh) mang theo hương ổi bắt đầu chớn (khứu
giỏc).
- Hương ổi ; Phả vào trong giú se : sự cảm nhận thật tinh (vỡ hương ổi khụng nồng nàn mà rất nhẹ) ; ở
đõy cú sự bất ngờ và cũng cú chỳt khẳng định (phả : toả ra thành luồng); bàng bạc một hương vị quờ.
- Rồi bằng thị giỏc : sương đầu thu nờn đến chầm chậm, lại được diễn tả rất gợi cảm “chựng chỡnh qua
ngừ” như cố ý đợi khiến người vụ tỡnh cũng phải để ý.
- Tất cả cỏc dấu hiệu đều rất nhẹ nờn nhà thơ dường như khụng dỏm khẳng định mà chỉ thấy “hỡnh
như thu đó về”. Chớnh sự khụng rừ rệt này mới hấp dẫn mọi người.
- Ngoài ra, từ “bỗng”, từ “hỡnh như” cũn diễn tả tõm trạng ngỡ ngàng, cảm xỳc bõng khuõng,…
2. Những dấu hiệu mựa thu đó dần dần rừ hơn, cảnh vật tiếp tục được cảm nhận bằng nhiều giỏc quan.
13
- Cỏi ngỡ ngàng ban đầu đó nhường chỗ cho những cảm nhận tinh tế, cảnh vật mựa thu mới chớm với
những bước đi rất nhẹ, rất dịu, rất ờm.
Sụng được lỳc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vó
Cú đỏm mõy mựa hạ
Vắt nửa mỡnh sang thu
- Đó hết rồi nước lũ cuồn cuộn nờn dũng sụng thong thả trụi (Sụng dềnh dàng như con người được lỳc

thư thả).
- Trỏi lại, những loài chim di cư bắt đầu vội vó (cỏi tinh tế là ở chữ bắt đầu).
- Cảm giỏc giao mựa được diễn tả rất thỳ vị bằng hỡnh ảnh : cú đỏm mõy mựa hạ ; Vắt nửa mỡnh sang
thu – chưa phải đó hoàn toàn thu để cú bầu trời thu xanh ngắt mấy tầng cao (Nguyến Khuyến) mà vẫn
cũn mõy và vẫn cũn tiết hạ, nhưng mõy đó khụ, sỏng và trong. Sự giao mựa được hỡnh tượng hoỏ thành
dỏng nằm duyờn dỏng vắt nửa mỡnh sang thu thỡ thật tuyệt.
3. Tiết thu đó lấn dần thời tiết hạ
- Nắng cuối hạ cũn nồng, cũn sỏng nhưng nhạt màu dần ; đó ớt đi những cơn mưa (mưa lớn, ào ạt, bất
ngờ,…) ; sấm khụng nổ to, khụng xuất hiện đột ngột, cú chăng chỉ ầm ỡ xa xa nờn hàng cõy đứng tuổi
khụng bị giật mỡnh (cỏch nhõn hoỏ giàu sức liờn tưởng thỳ vị).
- Sự thay đổi rất nhẹ nhàng khụng gõy cảm giỏc đột ngột, khú chịu được diễn tả khộo lộo bằng những
từ chỉ mức độ rất tinh tế :vẫn cũn, đó vơi, cũng bớt.
C- Kết bài:
- Bài thơ bộ nhỏ xinh xắn nhưng chứa đựng nhiều điều thỳ vị, bởi vỡ mỗi chữ, mỗi dũng là một phỏt
hiện mới mẻ. Cỏi tài của nhà thơ là đó khiến bạn đọc liờn tiếp nhận ra những đấu hiệu chuyển mựa
thường vẫn cú mà mọi khi ta chẳng cảm nhận thấy. Những dấu hiệu ấy lại được diễn tả rất độc đỏo.
- Chứng tỏ một tõm hồn nhạy cảm, tinh tế, một tài thơ đặc sắc.
___________________________________________________________
Bài 8
Cõu 1. Đoạn văn
Đoạn kết thỳc một bài thơ cú cõu:
“Trăng cứ trũn vành vạnh”
a. Hóy chộp tiếp cỏc cõu thơ cũn lại để hoàn chỉnh khổ thơ.
b. Đoạn thơ vừa chộp trớch trong tỏc phẩm nào ? Của ai?
c. Hỡnh ảnh vầng trăng trong bài thơ cú ý nghĩa gỡ? Từ đú em hiểu gỡ về chủ đề của bài thơ?
Gợi ý:
a. Chộp chớnh xỏc 3 cõu thơ cũn lại của bài thơ:
Trăng cứ trũn vành vạnh
Kể chi người vụ tỡnh
ỏnh trăng im phăng phắc

Đủ cho ta giật mỡnh
b. Nờu được tờn bài thơ : “ỏnh trăng”.
Tờn tỏc giả của bài thơ : Nguyễn Duy.
c.
- Giải thớch được vầng trăng trong bài thơ mang rất nhiều ý nghĩa tượng trưng
+ Vầng trăng là hỡnh ảnh của thiờn nhiờn hồn nhiờn, tươi mỏt, là người bạn suốt thời nhỏ tuổi, rồi
chiến tranh ở rừng.
+ Vầng trăng là biểu tượng của quỏ khứ nghĩa tỡnh, hơn thế, trăng cũn là vẻ đẹp bỡnh dị, vĩnh hằng của
đời sống.
+ ở khổ thơ cuối cựng, trăng tượng trưng cho quỏ khứ vẹn nguyờn chẳng thể phai mờ, là người bạn,
nhõn chứng nghĩa tỡnh mà nghiờm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chỳng ta. Con người cú thể vụ tỡnh,
cú thể lóng quờn nhưng thiờn nhiờn, nghĩa tỡnh quỏ khứ thỡ luụn trũn đầy, bất diệt.
- Từ đú hiểu chủ đề của bài thơ “ỏnh trăng”.
14
Bài thơ là tiếng lũng, là những suy ngẫm thấm thớa, nhắc nhở ta về thỏi độ, tỡnh cảm đối với những
năm thỏng quỏ khứ gian lao, nghĩa tỡnh, đối với thiờn nhiờn, đất nước bỡnh dị, hiền hậu.
Bài thơ cú ý nghĩa nhắc nhở, củng cố người đọc thỏi độ sống “Uống nước nhớ nguồn”, õn nghĩa, thuỷ
chung cựng quỏ khứ.
Cõu 2. Đoạn văn
Trong “Chuyện người con gỏi Nam Xương”, chi tiết cỏi búng cú ý nghĩa gỡ trong cỏch kể chuyện.
Gợi ý:
1. Yờu cầu nội dung
- Đề bài yờu cầu người viết làm rừ giỏ trị nghệ thuật chi tiết nghệ thuật trong cõu chuyện.
- Cỏi búng trong cõu chuyện cú ý nghĩa đặc biệt vỡ đõy là chi tiết tạo nờn cỏch thắt nỳt, mở nỳt hết sức
bất ngờ.
+ Cỏi búng cú ý nghĩa thắt nỳt cõu chuyện vỡ :
• Đối với Vũ Nương: Trong những ngày chồng đi xa, vỡ thương nhớ chồng, vỡ khụng muốn con
nhỏ thiếu vắng búng người cha nờn hàng đờm, Vũ Nương đó chỉ búng mỡnh trờn tường, núi dối
con đú là cha nú. Lời núi dối của Vũ Nương với mục đớch hoàn toàn tốt đẹp.
• Đối với bộ Đản: Mới 3 tuổi, cũn ngõy thơ, chưa hiểu hết những điều phức tạp nờn đó tin là cú một

người cha đờm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, nhưng nớn thin thớt và khụng
bao giờ bế nú.
• Đối với Trương Sinh: Lời núi của bộ Đản về người cha khỏc (chớnh là cỏi búng) đó làm nảy sinh
sự nghi ngờ vợ khụng thuỷ chung, nảy sinh thỏi độ ghen tuụng và lấy đú làm bằng chứng để về
nhà mắng nhiếc, đỏnh đuổi Vũ Nương đi để Vũ Nương phải tỡm đến cỏi chết đầy oan ức.
+ Cỏi búng cũng là chi tiết mở nỳt cõu chuyện.
Chàng Trương sau này hiểu ra nỗi oan của vợ cũng chớnh là nhờ cỏi búng của chàng trờn tường được
bộ Đản gọi là cha.
Bao nhiờu nghi ngờ, oan ức của Vũ Nương đều được hoỏ giải nhờ cỏi búng.
- Chớnh cỏch thắt, mở nỳt cõu chuyện bằng chi tiết cỏi búng đó làm cho cỏi chết của Vũ Nương thờm
oan ức, giỏ trị tố cỏo đối với xó hội phong kiến nam quyền đầy bất cụng với người phụ nữ càng thờm sõu
sắc hơn.
b. Yờu cầu hỡnh thức:
- Trỡnh bày bằng văn bản ngắn.
- Dẫn dắt, chuyển ý hợp lớ.
- Diễn đạt lưu loỏt.
Cõu 3. Tập làm văn
Truyện “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sỏng là một cõu chuyện cảm động về tỡnh cha
con sõu nặng
Hóy phõn tớch đoạn trớch đó học để làm rừ ý kiến trờn
Gợi ý:
* Đề bài yờu cầu bằng kiến thức và kĩ năng của kiểu bài phõn tớch một tỏc phẩm tự sự, người viết
chứng minh truyện ngắn “Chiếc lược ngà” là một cõu chuyện cảm động về tỡnh cha con sõu nặng trong
một hoàn cảnh hết sức ộo le.
* Để làm rừ yờu cầu đú bài viết cần cú cỏc nội dung sau:
- Hoàn cảnh của cõu chuyện
+ ễng Sỏu đi khỏng chiến, xa nhà nhiều năm. ễng chưa được biết mặt đứa con gỏi – bộ Thu.
+ Tỏm năm sau, một lần về thăm nhà trước khi đi nhận cụng tỏc mới, ụng được gặp con, nhưng bộ Thu
nhất định khụng nhận ụng Sỏu là cha.
- Tỡnh cảm của bộ Thu dành cho ụng Sỏu

+ Thoạt đầu, khi thấy ụng Sỏu vui mừng, vồ vập nhận bộ Thu là con, Thu tỏ ra ngờ vực, lảng trỏnh và
lạnh nhạt, xa cỏch.
+ Cụ bộ Thu cú thỏi độ ngang ngạnh, thậm chớ hỗn xược với ụng Sỏu.
15
+ Được bà ngoại trũ chuyện, tỡm ra lớ do Thu khụng nhận ụng Sỏu là cha và khuyờn nhủ, cụ bộ đó
thay đổi thỏi độ. Trước khi ụng Sỏu lờn đường, cụ bộ đó cất tiếng gọi “ba” và thể hiện tỡnh cảm yờu quý
một cỏch mónh liệt.
Sự ngang ngạnh và hành động ngang ngược của Thu khụng đỏng trỏch. Cụ bộ khụng nhận ụng Sỏu là
cha vỡ cụ bộ chỉ nhớ một người duy nhất là cha, đú là người chụp chung ảnh với mỏ. ễng Sỏu cú thờm
vết thẹo trờn mỏ khi bị thương nờn khỏc với người trong ảnh. Đú thực sự là tỡnh yờu thương sõu sắc và
cảm động mà Thu dành cho người cha của mỡnh.
- Tỡnh cảm của ụng Sỏu dành cho con:
+ Gặp lại con sau bao năm xa cỏch, ụng Sỏu hết sức vui mừng.
+ Trước thỏi độ lạnh nhạt, ụng đó rất đau khổ, cảm thấy bất lực.
+ Cú lỳc giận quỏ, khụng kỡm được ụng đó đỏnh con, và õn hận mói vỡ việc làm đú.
+ Xa con, ụng dồn hết tỡnh cảm yờu thương con vào việc làm chiếc lược ngà cho con.
+ Trước khi hi sinh, ụng dồn hết sức lực cũn lại gửi người ạn mang cõy lược cho con gỏi.
- Tỡnh cảm yờu thương cha sõu sắc, dứt khoỏt, rạch rũi đầy cỏ tớnh của bộ Thu và tỡnh cảm yờu
thương con sõu nặng của ụng Sờu làm cho người đọc xỳc động và thấm thớa nỗi đau thương mất mỏt, ộo
le do chiến tranh gõy ra.
____________________________________________________________
Bài 9
Cõu 1. Đoạn văn
a. Chộp chớnh xỏc 8 cõu cuối của đoạn trớch “Kiều ở lầu Ngưng Bớch”.
b. Trong 8 cõu thơ vừa chộp, điệp ngữ “Buồn trụng” được lặp lại 4 lần. Cỏch lặp đi lặp lại điệp ngữ đú
cú tỏc dụng gỡ.
Gợi ý:
a. Chộp chớnh xỏc 8 cõu cuối đoạn trớch “Kiều ở lầu Ngưng Bớch”.
b. Tỏc dụng của điệp ngữ “buồn trụng”:
- Cụm từ “buồn trụng” mở đầu cỏc cõu lục (cõu 6 tiếng) trong thể thơ lục bỏt đó tạo nờn õm hưởng

trầm buồn, bỏo hiệu những đau buồn mà Kiều sẽ phải gỏnh chịu trong suốt cuộc đời lưu lạc, chỡm nổi.
- Điệp từ gúp phần diễn tả tõm trạng buồn sầu của Kiều kộo dài triền miờn, gõy nờn một tõm trạng đầy
nặng nề, lo õu, sợ hói. Tõm trạng ấy tưởng khụng bao giờ kết thỳc và ngày càng tăng.
Cõu 2. Đoạn văn
a. Chộp chớnh xỏc 4 cõu đầu đoạn bài thơ “Viếng lăng Bỏc” của Viến Phương.
b. Viết đoạn văn khoảng 8 cõu phõn tớch hỡnh ảnh hàng tre trong khổ thơ trờn, trong đoạn cú cõu văn
dựng phần phụ chỳ (gạch chõn phần phụ chỳ đú).
Gợi ý:
a. Chộp chớnh xỏc 4 cõu thơ
b. Đoạn văn cú cỏc ý:
- “Hàng tre bỏt ngỏt” trong sương là hỡnh ảnh thực, hết sức thõn thuộc của làng quờ – hàng tre bờn
lăng Bỏc.
- “Hàng tre xanh xanh Việt Nam…” là ẩn dụ, biểu tượng của dõn tộc với sức sống bền bỉ, kiờn cường.
Hỡnh ảnh ẩn dụ cũng gợi liờn tưởng đến hỡnh ảnh cả dõn tộc bờn Bỏc: đoàn kết, kiờn cường thực hiện
lớ tưởng của Bỏc, của dõn tộc.
Cõu 3. Tập làm văn
Bằng những hiểu biết của em về “Truyện Kiều”, hóy trỡnh bày về nghệ thuật miờu tả và khắc hoạ tớnh
cỏch nhõn vật của Nguyễn Du.
I/ Tỡm hiểu đề
- Đề yờu cầu phõn tớch một giỏ trị nghệ thuật nổi bật của nghệ thuật Truyện Kiều: nghệ thuật xõy dựng
nhõn vật. Cú thể núi trong văn học trung đại, khụng cú một tỏc giả thứ hai nào thành cụng trong việc
miờu tả nhõn vật như Nguyễn Du (theo Giỏo sư Nguyễn Lộc).
- Chủ yếu sử dụng kiến thức trong cỏc đoạn trớch học, cú thể vận dụng thờm một số hiểu biết về cỏc
nhõn vật trong truyện thụng qua một vài cõu miờu tả mỗi nhõn vật.
16
- Căn cứ vào từng đoạn trớch đó học mà khỏi quỏt lờn đặc điểm bỳt phỏp xõy dựng nhõn vật của
Nguyễn Du, để bố cục bài viết. Khụng nờn phõn tớch cỏch viết từng nhõn vật, sẽ trựng lặp và thiếu sõu
sắc.
II/ Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:

- Sức hấp dẫn mạnh mẽ của Truyện Kiều chớnh là bởi nội dung sõu sắc tỡnh đời được biểu hiện bằng
hỡnh thức nghệ thuật đạt đến trỡnh độ mẫu mực của văn chương cổ điển.
- Một trong những thành cụng xuất sắc của Nguyễn Du là nghệ thuật miờu tả và khắc hoạ tớnh cỏch
nhõn vật.
B- Thõn bài :
1. Miờu tả ngoại hỡnh rất độc đỏo
Nguyễn Du khắc hoạ ngoại hỡnh mỗi nhõn vật hết sức cụ đọng mà vẫn in dấu nột mặt, bộ dạng của
từng nhõn vật, khụng ai giống ai.
- Thuý Võn, Thuý Kiều đều đẹp, nhưng Võn thỡ:
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mõy thua nước túc tuyết nhừng màu da.
Cũn Kiều thỡ :
Làn thu thuỷ nột xuõn sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kộm xanh.
- Cũng là trang nam nhi, Từ Hải là anh hựng cho nờn chàng hiện ra oai phong lẫm liệt:
Rõu hựm hàm ộn mày ngài
Vai năm tấc rộng thõn mười thước cao.
Kim Trọng là văn nhõn, hiện ra thật nho nhó, hào hoa:
Tuyết in sắc ngựa cõu giũn,
Cỏ pha màu ỏo nhuộm non da trời.
- Cựng là những kẻ xấu xa, bỉ ổi, nhưng Mó Giỏm Sinh thỡ : Mày rõu nhẵn nhụi ỏo quần bảnh bao ;
cũn Sở Khanh thỡ : Hỡnh dung trải chuốt ỏo khăn dịu dàng.
Nhỡn chung, Nguyễn Du miờu tả nhõn vật chớnh diện theo bỳt phỏp ước lệ nhưng cú sự sỏng tạo nờn
vẫn sinh động ; tả nhõn vật phản diện bằng bỳt phỏp hiện thực như ngụn ngữ đời thường cũng rất sinh
động.
2. Miờu tả nội tõm tinh tế và sõu sắc
- Nguyễn Du thường đặt nhõn vật vào những cảnh ngộ cú kịch tớnh để nhõn vật bộc lộ tõm trạng : Bị
đẩy vào lầu xanh, định thoỏt chết để thoỏt nhục lại khụng chết ; bị giam lỏng ở Lầu Ngưng Bớch, chưa
biết tương lai lành dữ ra sao.
- ễng đặc biệt thành cụng trong miờu tả nội tõm nhõn vật qua ngụn ngữ tự sự của tỏc giả, qua độc thoại

nội tõm và qua tả cảnh ngụ tỡnh :
+ Tõm trạng của Kim Trọng và Thuý Kiều lần đầu tiờn gặp nhau được miờu tả qua lời kể của tỏc giả :
Người quốc sắc kẻ thiờn tài,
Tỡnh trong như đó mặt ngoài cũn e.
Chập chờn cơn tỉnh cơn mờ,
Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khụn.
+ Tõm trạng nhớ người yờu của Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bớch được bộc lộ qua tiếng núi nội tõm
của nàng.
+ Tõm trạng cụ đơn, lo lắng của Kiều khi một mỡnh ở lầu Ngưng Bớch được miờu tả qua cảnh thiờn
nhiờn.
3. Nghệ thuật khắc hoạ tớnh cỏch nhõn vật sắc sảo
a) Khắc hoạ tớnh cỏch qua diện mạo, cử chỉ
- Thuý Võn: Với vẻ khuụn trăng đầy đặn, hoa cười ngọc thốt cho thấy tớn cỏch đoan trang, phỳc hậu.
- Thuý Kiều : với đụi mắt như làn thu thuỷ, nột xuan sơn toỏt lờn tớnh cỏch thụng minh, đa cảm,…
17
- Mó Giỏm Sinh : vẻ mặt mày rõu nhẵn nhụi, trang phục quần ỏo bảnh bao, cử chỉ ngồi tút sỗ sàng, cho
thấy đú là kẻ trai lơ, thụ lỗ.
- Hồ Tụn Hiến : cỏi vẻ mặt sắt cũng ngõy vỡ tỡnh tố cỏo bản chất độc ỏc và dõm ụ của viờn “trọng
thần”.
b) Khắc hoạ tớnh cỏch qua ngụn ngữ đối thoại
- Lời lẽ Từ Hải thường cú tớnh khẳng định thể hiện rừ tớch cỏch khẳng khỏi, tự tin:
Một lời đó biết đến ta,
Muụn chung nghỡn tứ cũng là cú nhau
- Thuý Kiều núi với Thỳc Sinh : nghĩa nặng nghỡn non, Tại ai hỏ dỏm phụ lũng cố nhõn, tỏ rừ nàng là
con người trọng õn nghĩa.
- Hoạn Thư liệu điều kờu xin : chỳt phõn đàn bà, ghen tuụng thỡ cũng người ta thường tỡnh, thỡ đõy
quả là con người khụn ngoan, giảo hoạt,…
C- Kết bài :
- Về phương diện xõy dựng nhõn vật, Nguyễn Du đạt những thành cụng mà chưa tỏc giả đương thời
nào theo kịp. Nhà thơ thường miờu tả rất sỳc tớch, chỉ cần một vài cõu thơ ụng đó cú thể khắc hoạ rừ nột

ngoại hỡnh và tớnh cỏch nhõn vật. Nhưng tuyệt diệu nhất là nghệ thuật miờu tả nội tõm nhõn vật.
- Truyện Kiều sống mói với thời gian phần lớn cũng là do những thành tựu nghệ thuật này.
__________________________________________________________
Bài 10
Cõu 1. Đoạn văn
Những cảm xỳc, suy nghĩ của em khi đọc khổ thơ
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hút quanh lăng Bỏc
Muốn làm đoỏ hoa toả hương đõu đõy
Muốn làm cõy tre trung hiếu chốn này
(Viếng lăng Bỏc – Viến Phương)
Gợi ý :
- Trỡnh bày được những suy nghĩ về tõm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn được ở mói bờn lăng Bỏc,
muốn hoỏ thõn nhập vào cảnh vật bờn lăng. Đặc biệt, muốn làm cõy tre trung hiếu nhập vào cựng hàng
tre xanh xanh Việt Nam, nghĩa là nguyện sống đẹp, trung thành với lớ tưởng của Bỏc, của dõn tộc.
- Nờu được cảm xỳc của mỡnh khi đọc đoạn thơ, về tỡnh cảm của nhà thơ, của nhõn dõn với Bỏc.
Cõu 2. Đoạn văn
Viết một đoạn văn khoảng sỏu cõu trỡnh bày cỏch hiểu của em về hai cõu thơ cuối bài Sang thu (Hữu
Thỉnh)
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trờn hàng cõy đứng tuổi
Gợi ý :
- Trong đoạn văn viết cần trỡnh bày được cỏch hiểu hai cõu thơ cả về nghĩa cụ thể và nghĩa ẩn dụ :
+ Tầng nghĩa thứ nhất (nghĩa cụ thể) diễn tả ý : sang thu, mưa ớt đi, sấm cũng bớt. Hàng cõy khụng cũn
bị giật mỡnh vỡ những tiếng sấm bất ngờ nữa. Đú là hiện tượng tự nhiờn.
+ Tầng nghĩa thứ hai (nghĩa ẩn dụ) : suy ngẫm của nhà thơ về cuộc đời, về con người : khi đó từng trải,
con người đó vững vàng hơn trước những tỏc động bất ngờ của ngoại cảnh, của cuộc đời.
Cõu 3. Tập làm văn
Trong truyện ngắn Làng, nhà văn Kim Lõn đó thể hiện một cỏch sinh động và tinh tế diễn biến tõm
trạng của nhõn vật ụng Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.

Em hóy phõn tớch để làm rừ.
Gợi ý :
1. Yờu cầu về nội dung :
* Đề bài yờu cầu người viết phải vận dụng kiến thức đó học về nghị luận một tỏc phẩm tự sự để phõn
tớch, làm rừ nghệ thuật thể hiện sinh động, tinh tế diễn biến tõm trạng của nhõn vật. Tõm trạng của nhõn
18
vật cần làm rừ ở đõy là ụng Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lõn với diễn biến đầy phức tạp
khi nghe tin làng quờ mỡnh theo giặc.
* Để làm rừ diễn biến tõm trạng của ụng Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc, ta phải chỳ ý một số nội
dung sau :
- Phõn tớch hoàn cảnh của ụng Hai : rất yờu làng , tự hào, hay khoe về làng, nhưng lại phải xa làng chợ
Dầu thõn yờu để đi tản cư.
- Tỡnh yờu làng của ụng lóo lại bị đặt vào một hoàn cảnh gay cấn, đầy thử thỏch : tin làng chợ Dầu
theo giặc, phản bội lại Cỏch mạng, khỏng chiến.
- ễng Hai đó phải trải qua tõm trạng đầy dằn vặt, đau đớn phải đấu tranh tư tưởng rất quyết liệt để lựa
chọn con đường đi đỳng đắn cho mỡnh.
Diễn biến tõm trạng của nhõn vật ụng Hai trải qua cỏc tỡnh cảm, thỏi độ khỏc nhau
+ Thoạt đầu nghe tin làng chợ Dầu theo giặc từ người đàn bà tản cư núi ra, ụng lóo bàng hoàng, sững
sờ, nghi ngờ, khụng thể tin được.
+ Khi cỏi tin ấy được khẳng định chắc chắn, ụng lóo buộc phải tin. Tõm trạng ụng Hai bị ỏm ảnh, day
dứt với mặc cảm là kẻ phản bội.
+ Luụn sống trong tõm trạng nơm nớp, lo sợ, xấu hổ, nhục nhó nờn chốn biệt ở trong nhà.
+ Tủi thõn, thương con, thương dõn làng chợ Dầu và thương thõn mỡnh phải mang tiếng là dõn làng
Việt gian.
- ễng Hai tiếp tục bị đặt vào một tỡnh huống thử thỏch căng thẳng,quyết liệt hơn khi mụ chủ nhà bỏo sẽ
đuổi hết người làng chợ Dầu khỏi nơi sơ tỏn.
+ ễng lóo cảm nhận hết nỗi nhục nhó, lo sợ vỡ tuyệt đường sinh sống.
+ Bị đẩy vào đường cựng, tõm trạng vụ cựng bế tắc. Mõu thuẫn nội tõm được đẩy đến đỉnh điểm.
+ Giận lõy và trỏch cứ những người trong làng phản bội, nhưng lũng yờu làng, tin những người cựng
làng khiến ụng lóo bỏn tớn bỏn nghi.

+ Định quay về làng, nhưng hiểu rừ thế là phản bội cỏch mạng, phản bội cụ Hồ.
+ Tõm sự với đứa con để củng cố niềm tin vào cỏch mạgn, khỏng chiến; tự nhủ mỡnh “Làng thỡ yờu
thật nhưng làng theo Tõy mất rồi thỡ phải thự”.
+ Giữ được tỡnh cảm trung thành với cỏch mạng, khỏng chiến, cụ Hồ.
- Tõm trạng nhõn vật được miờu tả cụ thể, gợi cảm qua diễn biến nội tõm, ý nghĩ hành vi, ngụn ngữ
nờn rất sinh động.
- Ngụn ngữ kể, ngụn ngữ nhõn vật đặc sắc, bộc lộ rừ tõm trạng và thỏi độ của nhõn vật.
- Tỡnh huống truyện giỳp nhõn vật bộc lộ tõm trạng cụ thể, đa dạng.
2. Yờu cầu về hỡnh thức
- Bố cục cú đủ ba phần
- Lập luận chặt chẽ, mạch lạc. Dẫn chứng phong phỳ, tiờu biểu.
- Ngụn ngữ phõn tớch chớnh xỏc, biểu cảm.
_____________________________________________________________
Cõu 1. Đoạn văn
Hóy viết một đoạn văn ngắn khoảng 10 cõu theo cỏch tổng hợp – phõn tớch - tổng hợp, nội dung
trỡnh bày những cảm nhận của em về bức tranh mựa xuõn xứ Huế trong đoạn thơ :
Mọc giữa dũng sụng xanh
Một bụng hoa tớm biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hút chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tụi đưa tay tụi hứng
(Mựa xuõn nho nhỏ – Thanh Hải)
Gợi ý:
- Bố cục đoạn văn theo cỏch tổng - phõn - hợp
19
* Trỡnh bày được những cảm nhận về bức tranh mựa xuõn xứ Huế trong đoạn thơ. Cú thể núi đến cỏc ý
sau:
- Chỉ bằng vài nột, Thanh Hải đó phỏc hoạ bức tranh mựa xuõn xứ Huế với khụng gian cao rộng, màu
sắc tươi thắm đặc trưng của xứ Huế (dẫn chứng)

- Bức tranh sống động với hỡnh ảnh con chim chiền chiện và tiếng hút vang vọng, tươi vui.
- Bức tranh đầy sức sống.
Cõu 2. Đoạn văn
Mở đầu bài thơ “Mựa xuõn nho nhỏ”, Thanh Hải viết:
Mọc giữa dũng sụng xanh
Một bụng hoa tớm biếc
Em hóy viết một đoạn văn khoảng 8 cõu phõn tớch nột đặc sắc về cỏch đặt cõu trong cõu thơ trờn.
Gợi ý:
- Phỏt hiện được cỏch đặt cõu đặc biệt của cõu thơ là dựng đảo ngữ: từ “mọc” được đặt ở đầu cõu.
- Phõn tớch được giỏ trị của cỏch đặt cõu đú:
+ Gợi ấn tượng về sự xuất hiện của bụng hoa tớm  sức sống mónh liệt của mựa xuõn.
+ Diễn tả cảm xỳc ngạc nhiờn,thỳ vị của nhà thơ trước một hỡnh ảnh của mựa xuõn
Đoạn tham khảo:
Hỡnh ảnh bụng hoa tớm biếc mọc lờn giữa dũng sụng xanh thật nổi bật, thật ấm ỏp. Động từ “mọc”
được đảo lờn đầu cõu và cả bài thơ khiến ta thấy rừ hơn sự vươn lờn khoẻ khoắn và sức sống mónh liệt
của bụng hoa. Màu tớm biếc của hoa và màu xanh của dũng sụng thật hài hoà, đú là những gam màu dịu
gợi lờn trong mỗi chỳng ta cỏi cảm giỏc dịu dàng, ờm ỏi thanh bỡnh biết bao. Trong khung cảnh thơ
mộng đú bỗng vang lờn tiếng hút lảnh lút của chỳ chim chiền chiện:
Ơi! Con chim chiền chiện
Hút chi mà vang trời

Cõu 3. Đoạn văn
Ta làm con chim hút
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mựa xuõn nho nhỏ
Lặng lẽ dõng cho đời
Dự là tuổi hai mươi
Dự là khi túc bạc

(Mựa xuõn nho nhỏ – Thanh Hải)
Em hóy viết một đoạn văn khoảng 10 dũng diễn tả những suy nghĩ về nguyện ước chõn thành của
Thanh Hải trong đoạn thơ trờn.
Gợi ý:
- Nờu và phõn tớch được những suy nghĩ của bản thõn về nguyện ước chõn thành của nhà thơ, vớ dụ:
+ Đú là nguyện ước hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến cho cuộc đời chung.
+ Ước nguyện đú được Thanh Hải diễn tả bằng những hỡnh ảnh đẹp, sỏng tạo.
+ Ước nguyện đú vụ cựng cao đẹp.
+ Ước nguyện của nhà thơ cho ta hiểu mỗi người phải biết sống, cống hiến cho cuộc đời – Thế nhưng
hiến dõng, hào nhập mà vẫn giữ được nột riờng của mỗi người…
Tham khảo:
Trong cỏi ước mơ chung cho đất nước, nhà thơ cũng gửi gắm niềm mơ ước riờng thật giản dị:
Ta làm con chim hút

Một nốt trầm xao xuyến
20
Khụng mơ ước ngững gỡ to tỏt, cao siờu ; nhà thơ chỉ ước được làm một tiếng chim hút để cất lờn tiếng
hút lảnh lút như con chim chiền chiện, gúp phần làm cho mựa xuõn quờ hương thờm rạo rực, sống động.
Nhà thơ nguyện làm một cành hoa, một cành hoa nhỏ bộ trong trắng tụ điểm thờm cho hương sắc của
mựa xuõn quờ hương đất nước. Thế rồi khụng mơ làm một nốt nhạc cao vỳt trong bản hoà ca của dõn
tộc, nhà thơ khiờm nhường làm một nốt trầm xao xuyến lũng người. Nốt trầm ấy cú thể chỉ là một nốt
phụ nhưng khụng thể thiếu bởi nú là một yếu tố gúp phần làm nờn sự thành cụng của bản hoà ca. Điệp
ngữ ta làm được lặp lại nhiều lần như càng nhấn mạnh những ước nguyện tuy đơn sơ, bỡnh dị nhưng
khong kộm phần da diết, trăn trở của nhà thơ
Nếu như ở khổ thơ trờn, nhà thơ xưng tụi thỡ ở khổ thơ này nhà thơ lại xưng ta ; đú là biểu tượng cho
sự gặp gỡ giữa cỏi tụi và cỏi ta, cỏi chung và cỏi riờng. Ta vừa là số ớt (nhà thơ), vừa là số nhiều (tất
cả). Dường như ước nguyện của mỗi cỏ nhõn đó hoà vào dũng chảy của muụn người : tất cả đều muốn
cống hiến một phần cụng sức nhỏ bộ của mỡnh cho quờ hương đất nước!
Một mựa xuõn nho nhỏ
Lặng lẽ dõng cho đời

Một “mựa xuõn nho nhỏ” hay phải chăng cũng là một ẩn dụ cho cuộc đời Thanh Hải: sống là cống
hiến, cống hiến là mựa xuõn cuộc đời nhà thơ? Nhà thơ khiờm nhường xin làm một “Mựa xuan nho nhỏ”
và nếu mỗi người là một “mựa xuõn nho nhỏ” thỡ sẽ cú một mựa xuõn lớn lao của dõn tộc. Thế nhưng,
cú lẽ điều làm cho người đọc xỳc động chớnh là sự khiờm nhường ấy đồng nghĩa với những hi sinh thầm
lặng “lặng lẽ dõng cho đời” và sự hi sinh thầm lặng ấy là vụ điều kiện, nú vượt qua mọi khụng gian, thời
gian quy ước:
Dự là tuổi hai mươi
Dự là khi túc bạc
“Tuổi hai mươi” và “khi túc bạc” ở đõy là hai hỡnh ảnh hoỏn dụ giàu sức gợi. Nú khụng những chỉ một
đời người từ trẻ đến già mà cũn chỉ mọi thế hệ: già cũng như trẻ, gỏi cũng như trai. Điệp ngữ “dự là”
được lỏy lại như một lời hứa, lời khẳng định của nhà thơ: sống là phải cống hiến tuyệt đối! Phải chăng đú
chớnh là lẽ sống đầy trỏch nhiệm mà Thanh Hải muốn nhắn gửi đến chỳng ta?
________________________________________________________________
Bài 11
Cõu 1. Đoạn văn
Sụng được lỳc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vó
Cú đỏm mõy mựa hạ
Vắt nửa mỡnh sang thu
(Sang thu – Hữu Thỉnh)
Viết một đoạn văn ngắn nờu cảm nhận của em về vẻ đẹp của hỡnh ảnh “đỏm mõy mựa hạ” trong khổ
thơ trờn.
Gợi ý :
Đoạn văn cú thể gồm cỏc ý:
- Hỡnh ảnh được cảm nhận tinh tế kết hợp với trớ tưởng tượng của nhà thơ
- Diễn tả đỏm mõy mựa hạ cũn xút lại trờn bầu trời mựa thu trong xanh, mỏng, kộo dài nhẹ trụi rất
hững hờ như cũn vương vấn, lưu luyến khụng lỡ rời xa, cảnh cú hồn.
- Đú là hỡnh ảnh gợi rừ cảm giỏc giao màu, hạ đó qua mà thu chưa đến hẳn
Cõu 2. Đoạn văn
Bằng đoạn văn khoảng 8 cõu, cú cõu đơn trần thuật (gạch chõn cõu đơn trần thuật đú), em hóy giới

thiệu về bài thơ “Viếng lăng Bỏc” của Viễn Phương.
Gợi ý:
Về nội dung, đoạn văn cần cú cỏc ý sau
21
- Năm 1976, một năm sau khi đất nước được thống nhất, nhà thơ Viễn Phương – người con của miền
Nam – ra thăm miền Bắc, vào viếng lăng Bỏc Hồ.
- Bài thơ được sỏng tỏc trong dịp đú và in trong tập “Như mấy mựa xuõn” (1978).
- Bài thơ cú giọng điệu tha thiết, trang trọng; nhiều hỡnh ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm; ngụn ngữ bỡnh dị
mà cụ đỳc
- Bằng cảm xỳc chõn thành, Viễn Phương đó thể hiện được trong bài thơ lũng thành kớnh thiờng liờng,
niềm xỳc động sõu sắc của nhà thơ và của nhõn dõn đối với Bỏc.
___________________________________________________________
Bài 12
Bài tập rốn luyện kĩ năng dựng đoạn
Đoạn văn diễn dịch
1. Em hóy viết một đoạn văn theo kiểu diễn dịch (toàn thể – bộ phận) như đó được sử dụng trong
đoạn văn sau:
Chẳng cú nơi nào như sụng Thao quờ tụi, rừng cọ trập trựng. Thõn cọ cao vỳt. Bỳp cọ dàinhư thanh
kiếm sắc. Lỏ cọ trũn xoố ra nhiều phiến nhọn dài.
(Nguyễn Thỏi Vận)
Gợi ý:
Đoạn văn được viết theo kiểu toàn thể – bộ phận. Đú là đoạn văn cõu đầu chỉ ý toàn thể, những cõu sau
chỉ bộ phận của toàn thể đú.
Vớ dụ:
Chỳ chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trờn lưng chỳ lấp lỏnh. Bốn cỏi cỏnh mỏng như
giấy búng. Cỏi đầu trũn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. Thõn chỳ nhỏ và thon vàng như màu
vàng của nắng mựa thu.
(Nguyễn Thế Hội)
Mới dạo nào, những cõy ngụ cũn lấm tấm như mạ non, thế mà nay đó thành cõy rung rung trước giú.
Những lỏ ngụ rộng, dài, trổ ra mạnh mẽ, nừn nà. Nỳp trong cuống lỏ, những bắp ngụ non nhỳ lờn và lớn

dần. Mỡnh nú cú nhiều khớa vàng và những sợi rõu ngụ được bọc trong làn ỏo mỏng úng ỏnh.
(Nguyễn Hồng)
Đoạn văn quy nạp
Cho cõu chủ đề sau đõy đứng ở cuối đoạn. Em hóy viết những cõu khỏc vào trước cõu chủ đề này để
tạo thành một đoạn văn theo kiểu quy nạp.
Trong thơ Bỏc, ỏnh trăng luụn luụn tràn đầy.
Gợi ý:
Trăng đó đi vào rất nhiều bài thơ của mọi thế hệ thi sĩ. Trăng cũng đó đi vào thơ Bỏc ở nhiều bài thơ
thuộc những giai đoạn khỏc nhau. Trăng đó là ỏnh sỏng, là thanh bỡnh, là hạnh phỳc, là ước mơ, là niềm
an ủi, là người bạn tõm tỡnh của Bỏc. ỏnh trăng làm cho cỏi đẹp của cảnh vật trở nờn ờm đềm, sõu sắc,
làm cho cảm nghĩ của con người thờm thõm trầm, trong trẻo. Trong thơ Bỏc, ỏnh trăng luụn luụn tràn
đầy.
Hoặc
Quan lại vỡ tiền mà bất chấp cụng lớ; sai nha vỡ tiền mà tra tấn cha con Vương ễng; Tỳ Bà, Mó Giỏm
Sinh, Bạc Bà, Bạc Hạnh vỡ tiền mà làm nghề buụn thịt bỏn người; Sở Khanh vỡ tiền mà tỏng tận lương
tõm; Khuyển Ưng vỡ tiền mà lao vào tội ỏc. Cả một xó hội chạy theo tiền.
Đoạn văn tổng – phõn – hợp
1. Vỡ sao đoạn văn sau đõy được gọi là đoạn văn cú kiểu kết cấu tổng phõn hợp
Tiếng Việt của chỳng ta rất đẹp: đẹp như thế nào, đú là điều rất khú núi. Chỳng ta khụng thể núi tiếng ta
đẹp như thế nào, cũng như chỳng ta khụng thể nào phõn tớch cỏi đẹp của ỏnh sỏng, của thiờn nhiờn.
Nhưng đối với chỳng ta là người Việt Nam, chuiỳng ta cảm thấy và thưởng thức một cỏch tự nhiờn cỏi
22
đẹp của tiếng nước ta, tiếng núi của quần chỳng nhõn dõn trong ca dao và dõn ca, lời của cỏcnhà văn lớn.
Cú lẽ tiếng Việt của chỳng ta đẹp, bởi vỡ tõm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vỡ đời sống, cuộc
đấu tranh của nhõn dõn ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng)
2. Dựa vào nội dung gợi ý sau đõy, em hóy viết thành một đoạn văn theo kiểu kết cấu tổng phõn
hợp.
- “Bỡnh Ngụ đại cỏo” làmột ỏng văn chương bất hủ.
Gợi ý:

“Bỡnh Ngụ đại cỏo” là ỏng văn chương yờu nước bất hủ của Nguyễn Trói, là niềm tự hào của văn học
cổ Việt Nam. Tư tưởng chủ đạo của toàn bộ ỏng văn chương này là niềm tự hào dõn tộc của một đất nước
đó giàng được thắng lợi vẻ vang, đem lại hoà bỡnh, độc lập cho toàn dõn sau cuộc khỏng chiến mười
năm chống giặc Minh đầy gay go, gian khổ nhưng cũng đầy những chiến cụng hiển hỏch. Lời lẽ của bài
cỏo vừa rắn rỏi mạnh mẽ, vừa sống động, cụ thể, vừa hào hựng khoỏng đạt. “Bỡnh Ngụ đại cỏo” đỳng là
một “thiờn cổ hựng văn” cú một khụng hai trong nền văn học yờu nước truyền thống của dõn tộc.
________________________________________________________

Bài 13
Cõu 1. Đoạn văn
Hóy túm tắt truyện ngắn “Những ngụi sao xa xụi” bằng một đoạn văn khoảng 20 cõu. Trong đú cú cõu
dựng thành phần tỡnh thỏi (gạch chõn thành phần tỡnh thỏi đú).
Gợi ý:
Đoạn túm tắt gồm cỏc ý:
- Tổ trinh sỏt mặt đường tại một trọng điểm trờn tuyến đường Trường Sơn gồm ba nữ thanh niờn xung
phong rất trẻ là Phương Định, Nho và tổ trưởng là chị Thao.
- Nhiệm vụ của họ là quan sỏt địch nộm bom, đo khối lượng đất đỏ phải san lấp do bom địch gõy ra,
đỏnh dấu vị trớ cỏc trỏi bom chưa nổ và phỏ bom.
- Cụng việc của họ nguy hiểm, thường xuyờn đối mặt với thần chết.
- Cuộc sống của họ gian khổ, hiểm nguy nhưng họ vẫn cú những niềm vui hồn nhiờn của tuổi trẻ,
những phỳt thanh thản mơ mộng và dự mỗi người một tớnh, họ vẫn rất yờu thương nhau.
- Phương Định là cụ gỏi mơ mộng, hồn nhiờn và dũng cảm.
- Phần cuối truyện kể về hành động,cỏc nhõn vật trong lỳc chăm súc Nho bị thương khi phỏ bom.

Cõu 3. Đoạn văn
Tỡnh huống nào bộc lộ sõu sắc tỡnh yờu làng và lũng yờu nước của nhõn vật ụng Hai? Nhận xột về
nghệ thuật xõy dựng tỡnh huúng truyện của tỏc giả?
Gợi ý:
Tỡnh huống làm bộc lộ sõu sắc lũng yờu làng, yờu nước ở nhõn vật ụng Hai là khi ở nơi tản cư lỳc nào
cũng da diết nhớ về làng và tự hào về nú thỡ bỗng nghe được tin làng mỡnh đó lập tề theo giặc. Chớnh

tỡnh huống ấy đó cho thấy lũng yờu nước và tinh thần khỏng chiến đó bao trựm và chi phối tỡnh cảm
quờ hương ở ụng Hai, đồng thời làm bộc lộ sõu sắc và cảm động tỡnh yờu làng, yờu nướcc ở ụng.
- Đỏnh giỏ nghệ thuật xõy dựng tỡnh huống:
Cõu 4. Tập làm văn
… “Ta làm con chim hút
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
23
Một nốt trầm xao xuyến
Một mựa xuõn nho nhỏ
Lặng lẽ dõng cho đời
Dự là tuổi hai mươi
Dự là khi túc bạc…”
Hóy phõn tớch hai khổ thơ trờn để làm rừ tõm nguyện cao đẹp của Thanh Hải : muốn được cống hiến
phần tốt đẹp – dự nhỏ bộ của cuộc đời mỡnh cho cuộc đời chung – cho đất nước.
Gợi ý:
A- Mở bài :
- Giới thiệu bài thơ “Mựa xuõn nho nhỏ”, và đoạn trớch hai khổ thơ trờn.
- Giới thiệu nhận xột về hai khổ thơ trờn (như đề bài đó nờu)
B- Thõn bài :
* Từ cảm xỳc về mựa xuõn thiờn nhiờn, mựa xuõn đỏt nước, nhà thơ cú khỏt vọng thiết tha, làm “mựa
xuõn nho nhỏ” dõng cho đời.
1. Ước nguyện được sống đẹp, sống cú ớch cho đời.
Muốn làm con chim hút, cành hoa, nốt trầm xao xuyến trong bản hoà ca  Phõn tớch cỏc hỡnh ảnh
này để thấy vẻ đẹp ước nguyện của Thanh Hải.
- Điệp ngữ “Ta làm…”, “Ta nhập vào…” diễn tả một cỏch tha thiết khỏt vọng được hoà nhập vào
cuộc sống của đất nước được cống hiến phần tốt đẹp – dự nhỏ bộ của cuộc đời mỡnh cho cuộc đời chung
– cho đất nước.
- Điều tõm niệm ấy được thể hiện một cỏch chõn thành trong những hỡnh ảnh thơ đẹp một cỏch tự
nhiờn giản dị.

+ “Con chim hút”, “một cành hoa”, đú là những hỡnh ảnh đẹp của thiờn nhiờn. ở khổ thơ đầu, vẻ đẹp
của mựa xuõn thiờn nhiờn đó được miờu tả bằng hỡnh ảnh “một bụng hoa tớm biếc”, bằng õm thanh của
tiếng chim chiền chiện “hút chi mà vang trời”. ở khổ thơ này, tỏc giả lại mượn những hỡnh ảnh ấy để núi
lờn ước nguyện của mỡnh : đem cuộc đời mỡnh hoà nhập và cống hiến cho đất nước.
2. Ước nguyện ấy được thể hiện một cỏch chõn thành, giản dị, khiờm nhường
- Nguyện làm những nhõn vật bỡnh thường nhưng cú ớch cho đời
+ Giữa mựa xuõn của đất nước, tỏc giả xin làm một “con chim hút”, làm “Một cành hoa”. Giữa bản
“hoà ca” tươi vui, đầy sức sống của cuộc đời, nhà thơ xin làm “một nốt trầm xao xuyến”. Điệp từ “một”
diễn tả sự ớt ỏi, nhỏ bộ, khiờm nhường.
- ý thức về sự đúng gúp của mỡnh: dự nhỏ bộ nhưng là cỏi tinh tuý, cao đẹp của tõm hồn mỡnh gúp cho
đất nước.
- Hiểu mối quan hệ riờng chung sõu sắc: chỉ xin làm một nốt trầm khiờm nhường trong bản hoà ca
chung.
+ Những hỡnh ảnh con chim, cành hoa, nốt nhạc trầm cuối cựng dồn vào một hỡnh ảnh thật đặc sắc:
“Một mựa xuõn nho nhỏ – Lặng lẽ dõng cho đời”. Tất cả là những hỡnh ảnh ẩn dụ mang vẻ đẹp giản dị,
khiờm nhường, thể hiện thật xỳc động điều tõm niệm chõn thành, tha thiết của nhà thơ.
+ Bằng giọng thơ nhỏ nhẹ, sõu lắng, ước nguyện của Thanh Hải đó đi vào lũng người đọc, và lung linh
trong ỏnh sỏng của một nhõn sinh quan cao đẹp: Mỗi người phải mang đến cho cuụoc đời chung một nột
đẹp riờng, phải cống hiến cỏi phần tinh tuý, dự nhỏ bộ, cho đất nước, và phải khụng ngừng cống hiến
“Dự là tuổi hai mươi – Dự là khi túc bạc”. Đú mới là ý nghĩa cao đẹp của đời người.
- Sự thay đổi trong cỏch xưng hụ “tụi” sang “ta” mang ý nghĩa rộng lớn là ước nguyện chung của
nhiều người.
- Hỡnh ảnh “mựa xuõn nho nhỏ” đầy bất ngờ thỳ vị và sõu sắc: đặt cỏi vụ hạn của trời đất bờn cạnh
cớa hữu hạn của đời người, tỡm ra mối quan hệ cỏ nhõn và xó hội.
- Ước nguyện dõng hiến ấy thật lặng lẽ, suốt đời, sống đẹp đẽ.
GV mở rộng:
24
Giữa hai phần của bài thơ cú sự chuyển đổi đại từ nhõn xưng của chủ thể trữ tỡnh “tụi” sang “ta”. Điều
này hoàn toàn khụng phải là ngẫu nhiờn mà đó được tỏc giả sử dụng như một dụng ý nghệ thuật, thớch
hợp với sự chuyển biến của cảm xỳc và tư tưởng trong bài thơ. Chữ “tụi” trong cõu thơ “tụi đưa tay tụi

hứng” ở khổ đầu vừa thể hiện một cỏi “tụi” cụ thể rất riờng của nhà thơ vừa thể hiện sự nõng niu, trõn
trọng với vẻ đẹp và sự sống của mựa xuõn. Nếu thay bằng chữ “ta” thỡ hoàn toàn khụng thớch hợp với
nội dung cảm xỳc ấy mà chỉ vẽ ra một tư thế cú vẻ phụ trương. Cũn trong phần sõu, khi bày tỏ điều tõm
niệm tha thiết như một khỏt vọng được dõng hiến những giỏ trị tinh tuý của đời mỡnh cho cuộc đời
chung thỡ đại từ “ta” lại tạo được sắc thỏi trang trọng, thiờng liờng của một lời nguyện ước. Hơn nữa,
điều tõm nguyện ấy khụng chỉ là của riờng nhà thơ, cỏi “tụi” của tỏc giả đó núi thay cho nhiều cỏi tụi
khỏc, nú nhất thiết phải hoỏ thõn thành cỏi ta. Nhưng “ta” mà khụng hề chung chung vụ hỡnh mà nhận ra
được một giọng riờng nhỏ nhẹ, khiờm nhường, đằm thắm của cỏi “tụi” Thanh Hải : muốn được làm một
nốt trầm xao xuyến trong bản hoà ca một cỏch lặng lẽ chứ khụng phụ trương, ồn ào.
* Khổ thơ thể hiện xỳc động một vấn đề nhõn sinh lớn lao.
Đặt khổ thơ trong mối quan hệ với hoàn cảnh của Thanh Hải lỳc ấy, ta càng hiểu hơn vẻ đẹp tõm hồn
nhà thơ.
C- Kết bài :
- Tất cả đều thật đỏng yờu, đỏng trõn trọng, đỏng khõm phục.
- Chỉ một “mựa xuõn nho nhỏ” nhưng ý nghĩa bài thơ lại rất lớn lao, cao đẹp.
_______________________________________________________________
Bài 14
Cõu1 . Tập làm văn
Phõn tớch bài thơ “Viếng lăng Bỏc” của Viễn Phương.
I/ Tỡm hiểu đề
* Nội dung:
- Bài thơ thể hiện lũng thành kớnh đối với Bỏc Hồ khi nhà thơ từ Miền Nam ra Hà Nội thăm và viếng
lăng Bỏc.
- Mạch cảm xỳc và suy nghĩ của bài thơ: thương tiếc và tự hào khi nhỡn thấy lăng; khi đến bờn lăng;
khi vào lăng và cũng là niềm ước muốn thiết tha được hoỏ thõn để được gần Bỏc.
* Nghệ thuật:
- Âm điệu thiết tha, sõu lắng (giọng điệu), hỡnh ảnh ẩn dụ, từ ngữ gợi cảm.
Dàn bài
I/ Mở bài:
- Nhõn dõn miền Nam tha thiết mong ngày đất nước được thống nhất để được đến MB thăm Bỏc

“ Miền Nam mong Bỏc nỗi mong cha”
(“Bỏc ơi!” Tố Hữu)
- Bỏc ra đi để lại nỗi tiếc thương vụ hạn với cả dõn tộc. Sau ngày thống nhất, nhà thơ ra Hà Nội thăm
lăng Bỏc, với cảm xỳc dõng trào  sỏng tỏc thành cụng bài thơ “Viếng lăng Bỏc”.
II/ Thõn bài:
4 khổ thơ, mỗi khổ 1 ý (nội dung) nhưng được liờn kết trong mạch cảm xỳc.
1. Khổ thơ 1: Cảm xỳc của nhà thơ trước lăng Bỏc
+ Nhà thơ ở tận MN, sau ngày thống nhất ra thăm lăng bỏc  Sự dồng nộn, kết tinh ấy đó tạo ra tiếng
thơ cụ đỳc, lắng đọng mà õm vang về Bỏc.
+ Cỏch xưng hụ: “Con” thõn mật, gần gũi.
+ ấn tượng ban đầu là ‘hàng tre quanh lăng” – hàng tre biểu tượng của con người Việt Nam
- “Hàng tre bỏt ngỏt” : rất nhiều tre quanh lăng Bỏc như khắp cỏc làng quờ VN, đõu cũng cú tre.
- “Xanh xanh VN”: màu xanh hiền dịu, tươi mỏt như tõm hồn, tớnh cỏch người Việt Nam.
- “Đứng thẳng hàng” : như tư thế dỏng vúc vững chói, tề chỉnh của dõn tộc Việt nam.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×