Giáo sinh: Vũ Thị Thư
GV hướng dẫn: Phạm Thanh Thủy
Bài 24
TÌNH HÌNH VĂN HÓA Ở CÁC THẾ KỈ XVI- XVIII
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Sau khi học xong bài học, yêu cầu học sinh đạt được.
1. Kiến thức:
- Học sinh thấy được nét khác biệt, nét mới về tư tưởng, tôn giáo
Việt Nam thế kỉ XVI- XVIII so với thế kỉ X – XV đó là: Nho giáo
suy thoái, còn Phật giáo và Đạo giáo có điều kiện mở rộng, xuất
hiện của tôn giáo mới: Thiên chúa giáo ( đạo Ki tô)
- Trong văn học bắt đầu xuất hiện chữ Nôm.
- Khoa học, kĩ thuật có sự phát triển về số lượng các công trình khoa
học.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp, phân tích, đánh giá, liên hệ các sự
kiện lịch sử.
3. Tư tưởng, tình cảm.
- Có thái độ trân trọng, gìn giữ những phong tục, tập quán quê
hương, gìn giữ những công trình nghệ thuật ở các thế kỉ XVI-
XVIII.
II. HỌC LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN
Học Liệu:
1. SGK lịch sử 10, chương trình chuẩn, NXB Giáo Dục, trang
121124.
2. Đại cương lịch sử Việt Nam, NXB Giáo Dục, trang 384 393.
3. Tiến trình lịch sử Việt Nam, NXB Giáo Dục, trang 158 164.
Phương Tiện:
- Phấn, bảng. Một số tranh ảnh liên quan…
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp: 1-2 phút
- Kiểm tra sĩ số, vị trí, vệ sinh…
2. Kiểm tra bài cũ: 3-5 phút
Em hãy trình bày chính sách đối nội, đối ngoại của vua Quang
Trung?
3. Tổ chức dạy học: 38- 40 phút
Mở bài: Bài học 22 đã cho ta biết những đặc điểm kinh tế của
nước ta trong những thế kỉ XVI-XVIII. Vậy, đặc điểm văn hóa
trong giai đoạn này như thế nào, bài học sẽ tìm hiểu vấn đề trên.
Hoạt động của giáo viên- học sinh Kiến thức cơ bản
Hoạt động thuyết giảng – Đàm thoại
(15 phút).
- GV: Nếu như thời Lê sơ, Nho
giáo được xem là nền tảng tư tưởng của
mọi thiết chế chính trị, xã hội thì sang thế
kỉ XVI-XVIII, tư tưởng tôn giáo có
những chuyển biến rõ rệt.
- GV phát vấn: em hãy cho biết
đặc điểm tư tưởng, tôn giáo của nước ta
thế kỉ XVI – XVIII.?
Gợi mở: Em hãy so sánh với thế kỉ
X – XV về Nho giáo, phật giáo, đạo giáo?
- HS trả lời/ nhận xét bổ sung
- GV chốt ý.
- GV phát vấn: vì sao thời kì này
Nho giáo lại bị suy thoái?
Gợi mở: em hãy dựa vào tình
chính trị, kinh tế ở các thế kỉ này.?
- HS trả lời.
I. VỀ TƯ TƯỞNG – TÔN GIÁO
- Thế kỉ XVI – XVIII, tu tưởng tôn
giáo có những điểm mới:
+ Nho giáo: suy thoái.
+ Phật giáo, đạo giáo: được khôi phục.
+ Đạo Thiên chúa xuất hiện và lan
truyền rộng rãi.
- Thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ xuất
hiện.
- GV nhận xét, kết luận.
- GV mở rộng: Đạo thiên chúa
được hình thành từ thế kỉ I ở Rôma cổ
đại. Năm 1533, được giáo sĩ Bồ Đào Nha
( Inê khu) truyền vào thế kỉ XVII mới
được đẩy mạnh cả Đàng Trong và Đàng
Ngoài. Năm 1665 ở Đàng Ngoài có 75
nhà thờ và 35 nghìn giáo dân, Đàng trong
có tới 80 nghìn giáo dân.
- GV thuyết giảng về đời sống tín
ngưỡng.
- Tín ngưỡng truyền thống phát huy.
KL: Đời sống tín ngưỡng phong
phú.
Hoạt động thuyết giảng- đàm thoại
(12 phút)
- GV phát vấn: giáo dục thời kì này
có đặc điểm gì?
- HS trả lời
- GV nhận xét và chốt ý.
-GV : Trong thời gian này, tư
tưởng Nho giáo suy thoái, tư tưởng thực
dụng len lỏi vào mọi quan hệ xã hội. Hiện
tượng gian lận, hối lộ tràn lan. Quan tước
trở thành một thứ hàng hóa. Nhân dân có
câu: “ Trăm quan thì được tước hầu.
Mười quan tước bá ai nào kém ai”
- Chữ nôm: là sáng tạo độc đáo của
nhân dân ta, dựa trên văn tự chữ Hán.
- Chữ Nôm ra đời dưới thời Lý, phát triển
II. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ
VĂN HỌC.
1. Giáo dục:
-Giáo dục Nho học vẫn tiếp tục
phát triển:
+ Đàng ngoài: như cũ, sa sút về số
lượng.
+ Đàng trong: Năm 1646 chúa Nguyễn
tổ chức khoa thi đầu tiên.
+ Thời Quang Trung: chữ Nôm chữ
chính thống.
NX:
- Nội dung: Vẫn là kinh, sử
rực rỡ dưới thời Trần – Hồ.
- GV phát vấn: điểm mới trong văn học
thời kì này là gì?
-Gợi mở: Văn học chữ Hán như thế nào?
So với thế kỉ X- XV? Văn học chữ Nôm
như thế nào?
- HS trả lời
- GV nhận xét và chốt ý.
PV: Em hãy kể tên một số tác phẩm
được viết bằng chữ Nôm mà em được
học trong thời kì này.
- HS trả lời.
- GV nhận xét.
GV : Ngoài ra còn có những truyện được
viết bằng chữ Nôm : Thạch Sanh, Phạm
công cúc hoa
-Truyện ngụ ngôn: Trạng Quỳnh, Trạng
Lợn, Ba giai tú xuất.
- KHTN không được chú trọng.
2. Văn học:
-Văn học chữ Hán: giảm sút
- Văn học chữ Nôm : phát triển mạnh.
- Dòng văn học dân gian được mở
rộng với nhiều thể loại phong phú.
Hoạt động cá nhân và cả lớp ( 10p’)
- PV: Em hãy cho biết nghệ thuật thời
kì này có đặc điểm gì?
- HS trả lời.
- GV nhận xét và chốt ý.
GV mở rộng: Tháp Phước Duyên ở chùa
III. NGHỆ THUẬT VÀ KHOA
HỌC – KĨ THUẬT
• Nghệ thuật
- Kiến trúc, điêu khắc tiếp tục phát
triển.
- Nghệ thuật dân gian hình thành.
Thiên Mụ ( Huế) cao 21 m, gồm 7 tầng,
mỗi tầng đều thờ phật, trong có cầu thang
xoáy đi lên.
+ Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt
nghìn tay: chất liệu gỗ, cao 3,7m, dài
1,18m, rộng 2,3 m. Được xây dựng dưới
thời Hậu lê. Tượng có 42 cánh tay lớn và
900 cánh tay nhỏ, trên mỗi tay là 1 con
mắt nhân dân gọi ước lệ là tượng
nghìn mắt nghìn tay.
+ Các thành tựu khoa học kĩ thuật
Loại hình Thành tựu
Sử học
Địa lí
Quân sự
Triết học
Y học
Kĩ thuật
GV nhận xét .
- Nghệ thuật sân khấu phát triển.
• Khoa học – kĩ thuật
+ Sử học: Ô châu cận lục, Đại Việt
thông sử, Thiên Nam ngũ lục…
+ Địa lí: Tập bản đồ Thiên Nam tú
chí lộ đồ thư
+ Quân sự: tập Hổ trướng khu cơ
+ Triết học: tập sách của Nguyễn
Bỉnh Khiêm và Lê Quý Đôn.
+ Y học: sách của Hải Thượng Lãn
Ông Lê Hữu Trác
+ Kĩ thuật: đúc súng đại bác, đóng
thuyền chiến.
4. Sơ kết bài học(3-5p’)
- Củng cố: kiểm tra bằng bài tập trắc nghiệm nhanh
- Dặn dò: học bài cũ và trả lời câu hỏi:
1. Trình bày những nét chính về tư tưởng, tôn giáo nước ta trong những
thế kỉ XVI –XVIII?
2. Nêu những thành tựu và đặc điểm của văn học Việt Nam ở các thế ki
XVI – XVIII?
- Đọc mục 2 bài 25 và trả lời câu hỏi cuối phần.