Tham luận ƯD CNTT Q.lý BV Đa khoa Kiên Giang, Cty TNHH PTĐT Y khoa Hoàng Trung - Date 01-Feb-2013
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC QUẢN
LÝ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG
Bs. Phan Xuân Trung
(1)
, Ks. Đinh Bá Vạn
(2)
, Ks. Trần Việt Thanh
(3)
(1)
Công ty TNHH phát triển điện toán Y khoa Hoàng Trung
(2)
Bệnh viện đa khoa Kiên Giang
(3)
Trung tâm CNTT và Truyền thông Kiên Giang
TÓM TẮT
Việc đầu tư ứng dụng CNTT để quản lý toàn diện các hoạt động của bệnh viện là xu
hướng tất yếu, phù hợp với định hướng phát triển ngày nay. CNTT giúp nâng cao chất lượng
khám và điều trị, nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành, giảm thủ tục hành chính và phiền hà
cho bệnh nhân.
Công nghệ web 2.0 hay điện toán đám mây dựa trên cơ sở dữ liệu thống nhất và chia sẻ
thông tin giữa các bộ phận chức năng trong bệnh viện và giữa các cán bộ, nhân viên y tế… một
cách nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm chi phí… giúp hình thành mô hình khám chữa bệnh tiên
tiến và khoa học
BV đa khoa tỉnh Kiên Giang đã ứng dụng CNTT từ rất sớm và đã đạt được một số thành
công ban đầu. Tuy nhiên kỹ thuật CNTT của giai đoạn sớm không đáp ứng được yêu cầu thực
tế ngày càng cao trong quản lý hệ thống. Việc thay đổi hệ thống CNTT theo mô hình điện toán
đám mây sẽ giúp đáp ứng tốt yêu cầu quản lý bệnh viện tốt hơn.
Từ khóa: CNTT, quản lý bệnh viện, Web 2.0, điện toán đám mây
1. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG
1.1. Tổng quan về tổ chức và hoạt động BV Đa khoa Kiên Giang
BV Đa khoa Kiên Giang là BV hạng I với quy mô hơn 1.500 giường bệnh với 8 phòng
chức năng, 24 khoa Lâm sàng và 9 khoa Cận lâm sàng. Đội ngũ cán bộ tại bệnh viện hiện nay
gần 1.900 cán bộ, trong đó: 3 tiến sĩ, 20 thạc sĩ, 282 bác sĩ, CK.I, CK.II…
Số giường bệnh kế hoạch năm 2011 là 1300 giường; Số giường bệnh thực tế là năm 2011
là 1417 giường, năm 2012 là 1450 giường;
Năm 2011, bệnh viện đã thực hiện khám chữa bệnh cho 448.658 lượt bệnh nhân, điều trị
nội trú cho 60.866 lượt với tổng số ngày điều trị nội trú là 489.103 ngày.
Hiện nay, khoa khám bệnh của BVĐK hiện nay có 30 phòng khám, lưu lượng bệnh nhân
thấp nhất: 1.400 người/ngày, cao nhất: 1.600 người/ngày. Theo quy định của Bộ Y Tế mỗi
phòng khám mỗi ngày khám cho 35 bệnh nhân. Như vậy riêng tại Khoa khám bệnh hiện đã quá
tải từ 33% - 52%.
Một số kỹ thuật cao về lâm sàng và CLS thể hiện năng lực chuyên môn của Bệnh viện:
- Các kỹ thuật xạ trị áp sát liều cao
- Các kỹ thuật chụp CT Scanner 64 lát cắt (slice)
- Xét nghiệm miễn dịch tự động
- Kỹ thuật xét nghiệm sinh học phân tử PCR
- Siêu âm tim, mạch máu
Hội thảo CNTT phục vụ phát triển KT-XH tỉnh kiên Giang - Phú Quốc, ngày 26/10/2012 1
Tham luận ƯD CNTT Q.lý BV Đa khoa Kiên Giang, Cty TNHH PTĐT Y khoa Hoàng Trung - Date 01-Feb-2013
- Phẫu thuật tim hở, tim mạch can thiệp
- Phẫu thuật nội soi cắt thận
- Kỹ thuật siêu lọc
- Kỹ thuật thay máu sơ sinh
Sơ đồ tổ chức:
Các hoạt động chuyên môn tại bệnh viện (năm 2011):
Tổng số phẫu thuật thực hiện tại bệnh viện 14 553
Số phẫu thuật loại đặc biệt 533
Tổng số thủ thuật thực hiện tại bệnh viện: 87 215
Số thủ thuật loại đặc biệt 394
Tổng số ca sinh tại bệnh viện 9 070
Tổng số xét nghiệm về Sinh hoá 1 439 257
Tổng số xét nghiệm về Huyết học 2 526 059
Tổng số xét nghiệm về Vi sinh 173 955
Hội thảo CNTT phục vụ phát triển KT-XH tỉnh kiên Giang - Phú Quốc, ngày 26/10/2012 2
GIÁM ĐỐC
Kế hoạch tổng hợp
Tài chính kế toán
Tổ chức cán bộ
Hành chính quản trị
Điều dưỡng
Vật tư thiết bị y tế
Chỉ đạo tuyến
Công Nghệ Thông Tin
Phó giám đốc
LÂM SÀNG
PHÒNG CHỨC NĂNG
Phó giám đốc
LÂM SÀNG
KHOA LÂM SÀNG
Hồi sức chống độc
Khám bệnh
Nhi
Gây mê hồi sức
Ngoại thần kinh
Ngoại tổng quát
Nội tổng quát
Tâm thần
Cấp cứu tổng hợp
Nội tim mạch
Nội B
Ngoại lồng ngực
Chấn thương chỉnh hình
Ung bướu
Nội thận
Da liễu
Nội thần kinh
VLTL - PHCN
Lao
Truyền nhiễm
Sản
Răng - Hàm - Mặt
Tai - Mũi - Họng
Mắt
Điều trị TYC
Nội soi
Phó giám đốc
KINH TẾ
KHOA CẬN LÂM SÀNG
Huyết học truyền máu
Giải phẩu bệnh
Dinh dưỡng
Kiểm soát nhiễm khuẩn
Dược
Sinh hóa
Vi sinh
Chẩn đoán hình ảnh
Tham luận ƯD CNTT Q.lý BV Đa khoa Kiên Giang, Cty TNHH PTĐT Y khoa Hoàng Trung - Date 01-Feb-2013
Tổng số xét nghiệm về Giải phẫu bệnh lý 28 719
Tổng số chụp X quang 83 329
Tổng số chụp CT Scan 10 872
Tổng số chụp MRI 1 124
Tổng số siêu âm chẩn đoán và điều trị 95 532
Tổng số nội soi chẩn đoán và can thiệp 22 485
1.2. Các vấn đề khó khăn trong hoạt động và quản lý
Do điều kiện phát triển xã hội, do dân số tăng, do chính sách bảo hiểm y tế bệnh viện càng
ngày càng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Khó khăn về chuyên môn:
- Tình trạng quá tải về khám bệnh ngoại trú, nội trú.
- Thiếu nhân sự đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh.
- Không đủ thời gian cho việc học tập nâng cao kiến thức mới kịp thời.
- Dữ liệu hoạt động chuyên môn bệnh viện không được thu thập và lưu trữ một cách khoa
học, không làm cơ sở cho nghiên cứu khoa học, học tập.
Khó khăn về quản lý tài chính.
- Bảo hiểm y tế đặt ra nhiều bài toán nan giải trong tính toán viện phí.
- Tình trạng mất kiểm soát tài chính ở hầu hết các khu vực viện phí, dược, xét nghiệm…
Số liệu đối chiếu không ăn khớp nhau do thiếu hệ thống thu thập thông tin.
Khó khăn về quản lý nhân sự.
- Nhân sự chuyên môn thiếu, phải kiêm nhiệm và làm việc ngoài giờ gây tình trạng mệt
mỏi, bỏ việc.
Khó khăn về quản lý tài sản.
- Hệ thống tài sản chưa được quản lý chặt chẽ.
2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ KHÓ KHĂN
2.1. Hiện trạng ứng dụng CNTT tại BVĐK Kiên Giang
Từ năm 1993 BV Kiên Giang là cơ sở y tế đầu tiên ở phía Nam ứng dụng CNTT vào quản
lý bệnh viện. Bệnh viện đã có phần mềm quản lý tự lập trình, đáp ứng tốt một số mặt hoạt động
của bệnh viện. Nhiều bệnh viện phía Nam đã đến học tập mô hình và sử dụng phần mềm của
BV Kiên Giang. Năm 1997 Bộ Y Tế đã tặng bằng khen cho bệnh viện về thành tích ứng dụng
CNTT vào quản lý bệnh viện. Bệnh viện liên tục đầu tư cơ sở hạ tầng cho CNTT và tìm giải
pháp mới để cải tiến hoạt động.
Tuy nhiên, qua thời gian cơ sở hạ tầng và hệ thống phần mềm tự viết đã nhanh chóng lạc
hậu so với yêu cầu hoạt động mới của bệnh viện hiện nay.
Về cơ sở hạ tầng CNTT:
- Hiện tại, 02 máy chủ được sử dụng liên tục từ khi lắp đặt đến nay mà không được
duy tu, bảo trì nên hiệu suất giảm rất nhiều, đặc biệt là khi dung lượng dữ liệu cần xử lý ngày
càng lớn thường xảy ra treo (halt) hệ thống hoặc xử lý rất chậm.
Hội thảo CNTT phục vụ phát triển KT-XH tỉnh kiên Giang - Phú Quốc, ngày 26/10/2012 3
Tham luận ƯD CNTT Q.lý BV Đa khoa Kiên Giang, Cty TNHH PTĐT Y khoa Hoàng Trung - Date 01-Feb-2013
- Các khoa phòng tại bệnh viện cơ bản đều đã được trang bị máy tính, tổng số máy
tính tại bệnh viện là 212 máy (trong đó 76 máy đã quá cũ và lạc hậu cần được thay thế), có tổng
số 94 máy in (trong đó 26 máy đã quá cũ và hay hư hỏng cần được thay thế) chủ yếu phục vụ
khu vực hành chính, riêng các khoa chưa có máy in nên còn nhiều hạn chế trong việc in các
phiếu (như phiếu chuyển, phiếu xuất, phiếu tổng hợp sử dụng thuốc...) mà tập trung in ấn tại
phòng CNTT, điều này gây ra khó khăn cho cán bộ y tế vì phải mất thời gian đi nhận phiếu,
khi có sai sót cần điều chỉnh thì phải về phòng CNTT để nhận lại phiếu in.
- Hệ thống LAN đến nay đã được nâng cấp các đường cáp chính (backbone) là cáp
quang, còn lại các cụm đơn vị được sử dụng cáp đồng tương đối ổn định, chỉ cần nâng cấp
chống nhiễu tại các đơn vị sử dụng các thiết bị gây nhiễu.
Hội thảo CNTT phục vụ phát triển KT-XH tỉnh kiên Giang - Phú Quốc, ngày 26/10/2012 4
Tham luận ƯD CNTT Q.lý BV Đa khoa Kiên Giang, Cty TNHH PTĐT Y khoa Hoàng Trung - Date 01-Feb-2013
Mô hình mạng máy tính Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang
Hội thảo CNTT phục vụ phát triển KT-XH tỉnh kiên Giang - Phú Quốc, ngày 26/10/2012 5