Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tổ chức Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương ở Công ty Vận tải ô tô số 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.66 KB, 67 trang )


Lời nói đầu
Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài ngời, lao động còn là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ
vai trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã
hội. Một doanh nghiệp, một xã hội đợc coi là phát triển khi lao động có năng
suất, có chất lợng, và đạt hiệu quả cao. Nh vậy, nhìn từ góc độ "Những vấn
đề cơ bản trong sản xuất" thì lao động là một trong những yếu tố quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay nền
kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có
kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra
năng suất cũng nh chất lợng lao động. Trong quá trình lao động ngời lao
động đã hao tốn một lợng sức lao động nhất định, do đó muốn quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì ngời lao động phải đợc tái sản xuất sức
lao động. Trên cơ sở tính toán giữa sức lao động mà ngời lao động bỏ ra với
lợng sản phẩm tạo ra cũng nh doanh thu thu về từ lợng những sản phẩm đó,
doanh nghiệp trích ra một phần đề trả cho ngời lao động đó chính là tiền
công của ngời lao động ( tiền lơng ).
Tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động đợc dùng để bù đắp
sức lao động mà ngời lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động và
tiền lơng có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Nh vậy, trong các chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con
ngời luôn đợc đặt ở vị trí hàng đầu. Ngời lao động chỉ phát huy hết khả năng
của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra đợc đền bù xứng đáng dới dạng tiền l-
ơng. Gắn với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm ytế, kinh phí Công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm
của toàn xã hội đến từng ngời lao động.
Có thể nói rằng, tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một trong
những vấn đề đợc cả doanh nghiệp và ngời lao động quan tâm. Vì vậy việc
1


hạch toán, phân bổ chính xác tiền lơng cùng các khoản trích theo lơng vào
giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh
trên thị trờng nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp cho ngời lao động thấy đợc
quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc
đẩy việc nâng cao chất lợng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác việc tính
đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lơng cho ngời lao động cũng là động
lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tởng vào sự phát triển của
doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, nên đối với Công ty vận tải ôtô số 8
việc xây dựng một cơ chế trả lơng phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp
thời nhằm nâng cao đời sống, tạo niềm tin, khuyến khích ngời lao động hăng
say làm việc là một việc rất cần thiết luôn đợc đặt ra hàng đầu. Nhận thức đ-
ợc vấn đề trên, trong thời gian thực tập ở Công ty vận tải ôtô số 8 tôi đã chọn
đề tài: " Tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
ở Công ty vận tải ôtô số 8".
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Những lý luận cơ bản về kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng ở doanh nghiệp.
Phần II: Tình hình tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng ở Công ty vận tải ôtô số 8.
Phần III: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty vận
tải ôtô số 8.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu, su tầm tài liệu tôi đợc sự quan
tâm hớng dẫn tận tình của cô giáo Trần Nam Thanh, đợc sự giúp đỡ của toàn
thể cán bộ nhân viên phòng thống kế kế toán - Công ty vận tải ôtô số 8 đã tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành chuyên đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn và
mong nhận đợc sự góp ý để nâng cao thêm chất lợng của đề tài.
Phần thứ nhất
2


Những lý luận cơ bản về kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp.
I. Khái niệm, đặc điểm tiền lơng, nhiệm vụ kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1. Khái niệm tiền lơng và bản chất kinh tế của tiền lơng
a. Khái niệm về tiền lơng.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản ( Lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động ).
Trong đó, lao động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử
dụng các t liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành
các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo
tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trớc hết cần phải bảo đảm tái sản
xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn
dới dạng thù lao lao động. Tiền lơng (tiền công) chính là phần thù lao lao
động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ
vào thời gian, khối lợng và chất lợng công việc của họ.
ở Việt Nam trớc đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lơng đợc hiểu là
một phần thu nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch
cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động. Khi chuyển sang nền
kinh tế thị trờng, với nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh
doanh, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, tiền lơng đợc hiểu theo đúng nghĩa
của nó trong nền kinh tế đó. Nhà nớc định hớng cơ bản cho chính sách lơng
mới bằng một hệ thống đợc áp dụng cho mỗi ngời lao động làm việc trong
các thành phần kinh tế quốc dân và Nhà nớc công nhận sự hoạt động của thị
trờng sức lao động.
Quan niệm hiện nay của Nhà nớc về tiền lơng nh sau:
3

"Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức

lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sản xuất
lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các qui luật kinh tế, trong đó có quy
luật cung - cầu".
Trong cơ chế mới, cũng nh toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trờng,
tiền lơng và tiền công của ngời lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị
trờng quyết định. Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc về tiền lơng đối
với khu vực sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho
ngời lao động có thu nhập tối thiểu bằng mức lơng tối thiểu do Nhà nớc ban
hành để ngời lao động có thể ăn ở, sinh hoạt và học tập ở mức cần thiết.
Còn những ngời lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hởng lơng
theo chế độ tiền lơng do Nhà nớc qui định theo chức danh và tiêu chuẩn,
trình độ nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân sách
Nhà nớc.
b. Bản chất kinh tế và đặc điểm của tiền lơng
Tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của của giá cả sức lao động, do
đó tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và
tiền tệ, tiền lơng là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá
thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lơng còn là một đòn bẩy
kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất
lao động, có tác dụng động viên khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,
kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc của
họ. Nói cách khác, tiền lơng chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao
động.
4

2. Đặc điểm của tiền lơng
- Tiền lơng là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn
ứng trớc và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình lao động sức lao động của con ngời bị hao mòn dần

cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm
việc của con ngời thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lơng là
một trong những tiền đề vật chất có khă năng tái sản xuất sức lao động trên
cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu
cầu tiêu dùng của ngời lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lơng là một trong những công cụ để
quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lơng cho ngời lao động, ngời sử
dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát ngời lao động làm
việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lơng bỏ ra phải đem lại
kết quả và hiệu quả cao. Nh vậy ngời sử dụng sức lao động quản lý một cách
chặt chẽ về số lợng và chất lợng lao động của mình để trả công xứng đáng.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn
doanh nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên
đặc điểm, vai trò của đối tợng đợc kế toán. Kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng cũng không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao
động và thanh toán đầu đủ tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho ngời
lao động một mặt kích thích ngời lao động quan tâm đến thời gian lao động,
đến chất lợng và kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi
phí vào giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau
đây:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác , đầy đủ, kịp thời
về số lợng, chất lợng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền
5

lơng, tiền thởng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động và tinh hình
thanh toán các khoản đó cho ngời lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động,
việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lơng trợ cấp bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm ytế, kinh phí Công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lơng và các khoản trích
theo lơng vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tợng. Hớng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban
đầu về lao động, tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí Công
đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lơng,và các khoản trích
theo lơng đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lơng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế,
kinh phí Công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng và
các khoản trích theo lơng, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm
năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao
động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
II. Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng, quỹ
BHXH.
1. Các hình thức tiền lơng
Hiện nay ở nớc ta, việc tính trả lơng cho ngời lao động trong các
doanh nghiệp đợc tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: hình thức tiền lơng
theo thời gian và hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
a. Hình thức tiền lơng theo thời gian.
Theo hình thức này, tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc và thang lơng theo tiêu chuẩn Nhà nớc qui định. Hình
thức này thờng đợc áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ
quan quản lý hành chính hoặc những ngời làm công tác quản lý lao động
gián tiếp tại các doanh nghiệp. Hình thức trả lơng theo thời gian cũng đợc áp
6

dụng cho các đối tợng lao động mà kết quả không thể xác định bằng sản
phẩm cụ thể. Đây là hình thức tiền lơng đợc tính theo thời gian lao động, cấp
bậc kỹ thuật, chức vụ và tháng lơng của ngời lao động.

Tiền lơng theo
thời gian
=
Thời gian làm
việc
x
Đơn giá tiền lơng thời gian
(áp dụng đối với từng bậc lơng)
Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp, việc tính trả lơng theo thời gian có thể tiến hành trả lơng theo thời
gian giản đơn và trả lơng theo thời gian có thởng.
* Trả lơng theo thời gian giản đơn:
Lơng theo thời gian giản đơn bao gồm:
+ Lơng tháng: Đã đợc qui định cho từng bậc lơng trong bảng lơng, th-
ờng áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh
tế.
Tiền lơng
tháng
=
Mức lơng tối thiếu
(210.000đ/tháng)
x
Hệ số mức lơng
hiện hởng
+
Phụ cấp
(nếu có)
+ Lơng ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức
lơng của một ngày để tính trả lơng, áp dụng trả lơng cho nhân viên trong thời
gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác, ngời lao động theo hợp đồng

ngắn hạn. Mức lơng này bằng mức lơng tháng chia cho 26 ngày hoặc 23
ngày.
Tiền lơng
ngày
=
Lơng tháng
x Số ngày làm việc
23 ngày làm việc
+ Lơng giờ: Căn cứ vào mức lơng ngày chia cho 8 giờ và số giờ làm
việc thực tế, áp dụng để tính đơn giá tiền lơng trả theo sản phẩm.
Tiền lơng
giờ
=
Lơng ngày
x Số giờ làm việc thực tế
8 giờ làm việc
* Trả lơng theo thời gian có thởng.
Thực chất của hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lơng thời gian giản
đơn với tiền thởng khi đảm bảo và vợt các chỉ tiêu đã quy định nh: Tiết kiệm
7

thời gian lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động hay
đảm bảo giờ công, ngày công ...
* u nhợc điểm của hình thức tiền lơng theo thời gian: Dễ làm, dễ tính
toán nhng cha đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình thức này
cha tính đến một cách đầy đủ chất lợng lao động, cha phát huy hết khả năng
sẵn có của ngời lao động, cha khuyến khích ngời lao động quan tâm đến kết
quả lao động.Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này, ngoài việc tổ chức
theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, doanh
nghiệp cần phải thờng xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lợng công việc

của công nhân viên kết hợp với chế độ khen thởng hợp lý.
b. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
Theo hình thức này tiền lơng tính trả cho ngời lao động căn cứ vào kết
quả lao động, số lợng và chất lợng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành
và đơn giá tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
Tiền lơng sản
phẩm
=
Khối lợng (số lợng) sản phẩm
công việc hoàn thành đủ tiêu
chuẩn chất lợng
x
Đơn giá tiền l-
ơng
So với hình thức tiền lơng thời gian, hình thức tiền lơng sản phẩm có
nhiều u điểm hơn. Đó là quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số l-
ợng, chất lợng lao động, gắn chặt thu nhập về tiền lơng với kết quả.
Tuỳ theo mối quan hệ giữa ngời lao động với kết quả lao động, tuỳ
theo yêu cầu quản lý về nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng nhanh sản lợng và
chất lợng sản phẩm mà doanh nghiệp có thể thực hiện theo các hình thức tiền
lơng sản phẩm nh sau:
* Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản
xuất căn cứ vào số lợng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra và đơn giá của mỗi
đơn vị sản phẩm.
8

Tiền lơng phải trả = Sản lợng thức tế x Đơn giá tiền lơng
* Tiền lơng sản phẩm gián tiếp
Đây là tiền lơng trả cho công nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất

với công nhân viên chính đã hởng lơng theo sản phẩm, đợc xác định căn cứ
vào hệ số giữa mức lơng sản phẩm đã sản xuất ra. Tuy nhiên cách trả lơng
này có hạn chế: Do phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính nên
việc trả lơng cha đợc chính xác, cha thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động
mà công nhân phụ đã bỏ ra.
* Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng.
Đây là sự kết hợp tiền lơng sản phẩm trực tiếp với tiền thởng khi ngời
lao động hoàn thành hoặc vợt mức các chỉ tiêu qui định nh tiết kiệm nguyên
vật liệu, nâng cao chất lợng sản phẩm ....
* Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Tiền lơng trả cho công nhân viên căn cứ vào số lợng sản phẩm đã sản
xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số sản phẩm
trong mức qui định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vợt định mức.
Hình thức trả lơng này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất
lao động nên nó thờng đợc áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng
năng suất lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau
trong thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời thời hạn qui
định ... Tuy nhiên cách trả lơng này dễ dẫn đến khả năng tốc độ tăng của tiền
lơng bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy khi sản
xuất đã ổn định, các điều kiện nêu trên không còn cần thiết thì cần chuyển
sang hình thức tiền lơng sản phẩm bình thờng.
* Tiền lơng khoán.
Theo hình thức này, ngời lao động sẽ nhận đợc một khoản tiền nhất
định sau khi hoàn thành xong khối lợng công việc đợc giao theo đúng thời
gian chất lợng qui định đối với loại công việc này.
9

Có 2 phơng pháp khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lơng.
+ Khoán công việc: Theo hình thức này, doanh nghiệp qui định mức
tiền lơng cho mỗi công việc hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành. Ngời lao

động căn cứ vào mức lơng này có thể tính đợc tiền lơng của mình thông qua
khối lợng công việc mình đã hoàn thành.
Tiền lơng khoán
công việc
=
Mức lơng qui định
cho từng công việc
x
Khối lợng công việc đã
hoàn thành
Cách trả lơng này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có
tính chất đột xuất nh bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa ...
+ Khoán quỹ l ơng : Theo hình thức này, ngời lao động biết trớc số tiền
lơng mà họ sẽ nhận đợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành
công việc đợc giao. Căn cứ vào khối lợng từng công việc hoặc khối lợng sản
phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán
quỹ lơng.
Trả lơng theo cách khoán quỹ lơng áp dụng cho những công việc
không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà
xét ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, th-
ờng là những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.
Trả lơng theo cách này tạo cho ngời lao động có sự chủ động trong
việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn
thành công việc đợc giao. Còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về thời
gian hoàn thành.
Nhợc điểm cho phơng pháp trả lơng này là dễ gây ra hiện tợng làm
bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lợng do muốn đảm bảo thời gian hoàn
thành. Vì vậy, muốn áp dụng phơng pháp này thì công tác kiểm nghiệm chất
lợng sản phẩm trớc khi giao nhận phải đợc coi trọng, thực hiện chặt chẽ.
+ Khoán thu nhập:

Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho ngời lao động, điều này
có nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động là một bộ
phận nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với những doanh
10

nghiệp áp dụng hình thức trả lơng này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động
không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là một nội dung phân phối thu
nhập của doanh nghiệp. Thông qua Đại hội công nhân viên, doanh nghiệp
thoả thuận trớc tỷ lệ thu nhập dùng để trả lơng cho ngời lao động. Vì vậy,
tiền lơng của ngời lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp.
Trong trờng hợp này, thời gian và kết quả của từng ngời lao động chỉ là căn
cứ phân chia tổng quỹ lơng cho từng ngời lao động.
Hình thức trả lơng này buộc ngời lao động không chỉ quan tâm đến kết
quả lao động của bản thân mình mà phải quan tâm đến kết quả mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy nó phát huy đợc sức
mạnh tập thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên ngời lao động chỉ yên tâm với hình thức trả lơng này khi họ có thẩm
quyền trong việc kiểm tra kết quả tài chính của doanh nghiệp, cho nên hình
thức trả lơng này thờng thích ứng nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ
đông chủ yếu là công nhân viên của doanh nghiệp.
Nhìn chung ở các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng,
đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đợc chi phí lơng là
một nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lơng đợc lựa chọn sau khi
nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ
bản, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thờng ở một
doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với qui mô lớn nhỏ khác
nhau. Vì vậy, các hình thức trả lơng đợc các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt,
phù hợp trong mỗi trờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để có tính kinh tế cao nhất.
2. Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động

mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài doanh nghiệp. Theo
Nghị định 235/HĐBT ngày 19/09/1985 của Hội đồng bộ trởng (nay là Chính
phủ), quỹ tiền lơng gồm các khoản sau:
- Tiền lơng hàng tháng, ngày theo hệ số thang bảng lơng Nhà nớc.
11

- Tiền lơng trả theo sản phẩm.
- Tiền công nhật cho lao động ngoài biên chế.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong quy
định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị
máy móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác
hoặc đi làm nghĩa vụ của Nhà nớc và xã hội.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép theo
chế độ của Nhà nớc.
- Tiền lơng trả cho ngời đi học nhng vẫn thuộc biên chế.
- Các loại tiền thởng thờng xuyên.
- Các phụ cấp theo chế độ qui định và các khoản phụ cấp khác đợc ghi
trong quỹ lơng.
Cần lu ý là quỹ lơng không bao gồm các khoản tiền thởng không thờng
xuyên nh thởng phát minh sáng kiến ... các khoản trợ cấp không thờng xuyên
nh trợ cấp khó khăn đột xuất ... công tác phí, học bổng hoặc sinh hoạt phí của
học sinh, sinh viên, bảo hộ lao động.
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng cho công nhân viên trong doanh
nghiệp sản xuất đợc chia làm hai loại: tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu
hao thực sự sức lao động bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm

thêm giờ ... )
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho CNV trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV đợc nghỉ theo
đúng chế độ ( nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất ...)
Ngoài ra tiền lơng trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ qui định cũng đợc xếp vào lơng phụ.
12

Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính và lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản xuất.
Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm ra sản
phẩm và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm,
nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một
tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lơng phải trong mối quan hệ với việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và
hợp lý quỹ tiền lơng vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
13

3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế và kinh phí Công đoàn.
a. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), BHXH đợc hiểu
là sự bảo vệ của xã hội các thành viên của mình, thông qua một loạt các biện
pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế - xã hội do bị mất
hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già,
bệnh tật, chết ...
BHXH là một hệ thống gồm 3 tầng:
Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi ngời, mọi cá nhân trong xã

hội. Trong đó yêu cầu là ngời nghèo. Mặc dù khả năng đóng góp BHXH của
những ngời này là rất thấp nhng khi có yêu cầu Nhà nớc vẫn trợ cấp.
Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những ngời có công ăn việc làm ổn định.
Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những ngời muốn đóng BHXH cao.
Về đối tợng, trớc kia BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp
Nhà nớc. Hiện nay theo Nghị định số 45/CP chính sách BHXH đợc áp dụng
đối với tất cả lao động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng 2), đối với tất cả
các thành viên trong xã hội (tầng 1) và cho mọi ngời có thu nhập cao hoặc có
điều kiện tham gia BHXH để đợc hởng mức trợ cấp BHXH cao hơn. Đồng
thời chế độ BHXH còn qui định nghĩa vụ đóng góp cho những ngời đợc hởng
chế độ u đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng hình thành quỹ
BHXH.
Theo nghị định số 43/CP ngày 22/6/1993 qui định tạm thời chế độ
BHXH của Chính phủ, quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ sự đóng góp
của ngời sử dụng lao động, ngời lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nớc.
Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ của Nhà nớc
và theo nguyên tắc hạch toán độc lập.
Theo qui định hiện hành: Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập
quỹ bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ qui định là 20%. Trong đó:
14

+ 15% thuộc trách nhiệm đóng góp của doanh nghiệp bằng cách trừ
vào chi phí.
+ 5% thuộc trách nhiệm đóng góp của ngời lao động bằng cách trừ l-
ơng.
Quỹ BHXH dùng để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong
trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hu ... Theo cơ chế tai chính
hiện hành, quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý, và chi trả
các trờng hợp nghỉ hu, nghỉ mất sức ... ở doanh nghiệp đợc phân cấp chi trả
một số trờng hợp nh: ốm đau, thai sản ... và tổng hợp chi tiêu để quyết toán

với cơ quan chuyên trách.
b. Quỹ bảo hiểm ytế (BHYT)
Bảo hiểm ytế thực chất là sự trợ cấp về ytế cho ngời tham gia bảo hiểm
nhằm giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền
thuốc tháng.
Về đối tợng, BHYT áp dụng cho những ngời tham gia đóng bảo hiểm
ytế thông qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là ngời lao động. Theo
qui định của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT đợc hình thành từ hai
nguồn:
+ 1% tiền lơng cơ bản do ngời lao động đóng.
+ 2% quỹ tiền lơng cơ bản tính vào chi phí sản xuất do ngời sử dụng
lao động chịu.
Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ bảo hiểm ytế cho cơ quan quản lý
quỹ.
c. Kinh phí Công đoàn (KPCĐ)
Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho ngời lao động, nói
lên tiếng nói chung của ngời lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi
cho ngời lao động, đồng thời Công đoàn cũng là ngời trực tiếp hớng dẫn thái
độ của ngời lao động với công việc, với ngời sử dụng lao động.
15

KPCĐ đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lơng
thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Trong đó, doanh nghiệp phải
nộp 50% kinh phí Công đoàn thu đợc lên Công đoàn cấp trên, còn lại 50% để
lại chi tiêu tại Công đoàn cơ sở.
III. Hạch toán số lợng, thời gian và kết quả lao
động
Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho
công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lơng chính xác cho từng ngời

lao động. Nội dung của hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lợng lao
động, thời gian lao động và chất lợng lao động.
1. Hạch toán số lợng lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lợng, doanh nghiệp sử dụng "Sổ sách
theo dõi lao động của doanh nghiệp" thờng do phòng lao động theo dõi. Sổ
này hạch toán về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc
và trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên. Phòng lao động
có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để
nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời
chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế cũng nh ngày nghỉ việc,
ngừng việc của từng ngời lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính lơng phải trả cho từng ngời.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán
thời gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi
chép thời giam làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công
nhân viên trong tổ, đội, phòng ban ... Bảng chấm công phải lập riêng cho
từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách ngời
16

lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ phận đợc ghi trong bảng
chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trởng tổ sản xuất hoặc tr-
ởng các phòng ban là ngời trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao
động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong bảng chấm
công những ngày nghỉ theo qui định nh ngày lễ, tết, chủ nhật đều phải đợc
ghi rõ ràng.
Bảng chấm công phải để lại một địa điểm công khai để ngời lao động
giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trởng, trởng phòng tập
hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế

toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công. Sau đó tiến hành
tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lơng. Cuối tháng,
các bảng chấm công đợc chuyển cho phòng kế toán tiền lơng để tiến hành
tính lơng. Đối với các trờng hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động .... thì
phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở ytế cấp và xác nhận. Còn đối với
các trờng hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều
phải đợc phản ánh vào viên bản ngừng việc, trong đó nêu rõ nguyên nhân
ngừng việc và ngời chịu trách nhiệm, để làm căn cứ tính lơng và xử lý thiệt
hại xảy ra. Những chứng từ này đợc chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ
tính trợ cấp, BHXH sau khi đã đợc tổ trởng căn cứ vào chứng từ đó ghi vào
bảng chấm công theo những ký hiệu qui định.
3. Hạch toán kết quả lao động.
Hạch toán kế quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ
công tác quản lý và hạchtoán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công
việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lợng hoặc chất lợng sản phẩm
hoặc khối lợng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ
tính lơng và trả lơng chính xác.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp,
gnời ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao
động. Các chứng từ ban đầu đợc sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao
17

động là phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao
khoán...
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận
số sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động.
Phiếu này do ngời giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao
việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra chất lợng sản phẩm và ngời duyệt. Phiếu
đợc chuyển cho kế toán tiền lơng để tính lơng áp dụng trong hình thức trả l-
ơng theo sản phẩm.

Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối
với trờng hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giũa ngời giao khoán
và ngời nhận khoán với khối lợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm
và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để
thanh toán tiền công lao động cho ngời nhận khoán. Trờng hợp khi nghiệm
thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lợng cùng với ngời phụ
trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. Số lợng,
chất lợng công việc đã hoàn thành và đợc nghiệm thu đợc ghi vào chứng từ
hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử dụng, và sau khi đã ký duyệt
nó đợc chuyển về phòng kế toán tiền lơng làm căn cứ tính lơng và trả lơng
cho công nhân thực hiện.
4. Hạch toán thanh toán lơng với ngời lao động
Hạch toán thanh toán lơng với ngời lao động dựa trên cơ sở các chứng
từ hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công ), kết quả lao động (bảng kê
khối lợng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu ... ) và kế toán tiền lơng
tiến hành tính lơng sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính l-
ơng, tính thởng và các khoản khác phải trả cho ngời lao động theo hình thức
trả lơng đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lơng lập bảng
thanh toán tiền lơng ( gồm lơng chính sách, lơng sản phẩm, các khoản phụ
cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán tiền thởng.
18

Bảng thanh toán tiền lơng là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng,
phụ cấp cho ngời lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Bảng thanh toán tiền lơng đợc thanh toán cho từng bộ phận (phòng, ban ...) t-
ơng ứng với bảng chấm công. Trong bảng thanh toán tiền lơng, mỗi công
nhân viên đợc ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức lơng, thời gian làm việc để
tính lơng cho từng ngời. Sau đó kế toán tiền lơng lập bảng thanh toán tiền l-
ơng tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban mỗi tháng một tờ.
Bảng thanh toán tiền lơng cho toàn doanh nghiệp sẽ chuyển sang cho kế toán

trởng, thủ trởng đơn vị ký duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi
và thanh toán lơng cho từng bộ phận.
Việc thanh toán lơng cho ngời lao động thờng đợc chia làm 2 kỳ trong
tháng:
+ Kỳ 1: Tạm ứng
+ Kỳ 2: Thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các
khoản phải khấu trừ vào lơng của ngời lao động theo chế độ quy định.
Tiền lơng đợc trả tận tay ngời lao động hoặc tập thể lĩnh lơng đại diện
cho thủ quỹ phát. Khi nhận các khoản thu nhập, ngời lao động phải ký vào
bảng thanh toán tiền lơng.
Đối với lao động nghỉ phép vẫn đợc hởng lơng thì phần lơng này cũng
đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thờng đột xuất,
không đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trớc tiền l-
ơng nghỉ phép của công nhân vào chi phí của từng kỳ hạch toán. Nh vậy, sẽ
không làm cho giá thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột.
Mức trích trớc tiền lơng
nghỉ phép của công nhân
sản xuất theo kế hoạch
=
Tiền lơng thực tế công
nhân sản xuất
trongtháng
x
Tỷ lệ
trích trớc
Trong đó:
19

Tỷ lệ = Tổng số tiền lơng nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân SX
Tổng số tiền lơng chính kế hoạch năm của công nhân SX

Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng
lao động vừa làm cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho ngời lao động. Vì vậy
hạch toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng tính
đủ tiền lơng cho CNV trong doanh nghiệp.
IV. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản
trích theo lơng
1. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và tình hình thanh toán với ngời
lao động.
a. Tài khoản sử dụng
TK 334 - Phải trả công nhân viên
Tài khoản này đợc dùng để phán ánh các khoản thanh toán với công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền th-
ởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334.
Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của CNV
+ Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV.
+ Kết chuyển tiền lơng công nhân viên chức cha lĩnh.
Bên Có:
+ Phản ánh tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNV.
D Có:+ Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả CNVC.
TK 334 có thể có số d bên Nợ trong trờng hợp cá biệt (nếu có) phản
ánh số tiền lơng trả thừa cho CNV.
b. Phơng pháp hạch toán.
* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lơng phải trả cho công nhân viên ( bao gồm tiền lơng, tiền công, phụ
20

cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thởng trong sản xuất ... ) và
phân bổ cho các đối tợng sử dụng, kế toán ghi:

Nợ TK 622 ( chi tiết đối tợng) Phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xởng
Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý DN.
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả.
* Số tiền thởng phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 431 (4311) Thởng thi đua từ quỹ khen thởng
Có TK 334 Tổng số tiền thởng phải trả.
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (ốm đau, thai sản, TNLĐ...)
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
* Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV theo qui định, sau khi
đóng BHXH, BHYT, và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ
không vợt quá 30% số còn lại.
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338) Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lơng
Có TK 138: Các khoản bồi thờng vật chất, thiệt hại ...
* Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lơng .... ) Bảo hiểm xã hội, tiền
thởng cho công nhân viên chức.
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng Tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản
+ Nếu thanh toán bằng vật t, hàng hoá
Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn vật t, hàng hoá
Nợ TK 632
21


Có TK liên quan ( 152, 153, 154, 155 ... )
Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán ( cả thuế VAT )
Có TK 512 Giá thanh toán không có thuế VAT
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lơng công nhân viên đi vắng cha
lĩnh
Nợ TK 334
Có TK 338 ( 3388)
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với cNVC
Các khoản khấu trừ vào thu
nhập của CNVC
Nhân viên PX
Phần đóng góp cho quỹ Quản lý DN
BHYT, BHXH
Tiền thởng
BHXH
phải trả trực tiếp
2. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng và tính toán tiền l-
ơng nghỉ phép.
a. Tài khoản sử dụng
22
Tiền l-
ơng,
tiền th-
ởng,
BHXH
và các
khoản
khác

phải
trả
CNVC
TK 3383, 3384
TK 111, 112 ...
TK 334
TK 141, 138,333...
Thanh toán lơng, thởng
BHXH và các khoản khác cho
CNV
TK 622
TK 6271
TK 641, 642
TK 431(1,2)
TK 3383
CNTT sản xuất
NV bán hàng

TK 338: Phải trả và phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan Pháp
luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí Công đoàn,
BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng theo Quyết định của toà án (tiền
nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí ... ) giá trị tài sản thừa chờ
xử lý, các khoản vay mợn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn, các khoản
thu hộ, giữ hộ.
Bên Nợ
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
+ Các khoản đã chi về kinh phí Công đoàn
+ Xử lý giá trị tài sản thừa.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.

Bên Có
+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
D Nợ (nếu có) Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
D Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 chi tiết làm 5 tiểu khoản
TK 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: Kinh phí Công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm ytế
TK 3387: Doanh thu chờ phân bổ
TK 3388: Phải nộp khác
b. Phơng pháp hạch toán
* Hàng tháng căn cứ vào quỹ lơng cơ bản kế toán trích BHXH, BHYT,
kinh phí Công đoàn theo qui định ( 25%)
23

Nợ các TK 622, 6271, 6411, 6421 Phần tính vào chi phí kinh doanh (19%)
Nợ TK 334 Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức ( 6%)
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) Tổng số kinh phí Công đoàn,
BHXH, BHYT phải trích
* Theo định kỳ đơn vị nộp BHXH, BHYT, kinh phí Công đoàn lên cấp
trên.
Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384 )
Có TK 111, 112
* Tính ra số BHXH trả tại đơn vị.
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
Khi trả cho công nhân viên chức ghi

Nợ TK 334
Có TK 111
* Chi tiêu kinh phí Công đoàn để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338 ( 3382)
Có TK 111, 112.
* Trờng hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí Công đoàn, BHXH ( kể cả số
vợt chi ) lớn hơn số phải trả, phải nộp đợc cấp bù ghi:
Nợ TK 111, 112 số tiền đợc cấp bù đã nhận
Có TK 338 Số đợc cấp bù ( 3382, 3383 )
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
24
TK 338TK 334 TK 622, 627, 641, 642
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo
tỷ lệ qui định tính vào chi phí kinh
doanh ( 19%)
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho CNVC

* Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi trích trớc tiền lơng phép
của công nhân sản xuất thì ghi:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tợng)
Có TK 335
Số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả
Nợ TK 335
Có TK 334
Sơ đồ hạch toán trích trớc tiền lơng phép kế
hoạch của công nhân sản xuất
3. Tổ chức sổ hạch toán tổng hợp về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
25

TK 111, 112 ...
TK 334
Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui
định trừ vào thu nhập của CNVC
(6%)
TK 111, 112 ...
Số BHXH, KPCĐ chi vợt đợc cấp
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
TK 335 TK 622
TK 334
TK 338
Tiền lơng phép thực tế phải
trả cho CNSX trong kỳ
Trích trớc tiền lơng phép theo
kế hoạch của công nhân TTSX
Phần chênh lệch giữa tiền lơng
phép thực tế với kế hoạch ghi tăng
chi phí (nếu TT>KH)
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tiền lơng phép phải trả
CNSX trong kỳ
TK 721
Phần trích
thừa

×