Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tổ chức công tác Kế toán bán hàng & kết quả bán hàng tại Công ty Thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.37 KB, 72 trang )

Đề tài: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại
Công ty Thơng Mại Hà Nội
Mục lục
Lời nói đầu
chơng I: lý luận chung về tổ chức Công tác
kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở
doanh nghiệp
1. Vai trò và ý nghĩa của công tác tổ chức kế toán
bán hàng
1.1. Vai trò và ý nghĩa của công tác tổ chức kế toán bán hàng
1.2. Yêu cầu quản lý đối với quá trình bán hàng và kết quả bán hàng
1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng, kết quả bán hàng
2. Lý luận về bán hàng và kết quả bán hàng
2.1 Lý luận về bán hàng và kết quả bán hàng
- Phơng thức giao hàng trực tiếp
- Phơng thức hàng gửi bán
2.2 Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.1 Doanh thu bán hàng
2.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.3 Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán
2.2.3.1. Tính trị giá vốn hàng đã bán
2.2.3.2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.3.2.1. Chi phí bán hàng
2.2.3.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.3.2.3. Tính toán, phân bổ, kết chuyển CPBH, CPQLDN cuối kỳ
2.2.4 Kết quả bán hàng
3. Tổ chức kế toán bán hàng, kết quả bán hàng
trong điều kiện kế toán trên máy vi tính
3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Chứng từ
- Tài khoản kế toán sử dụng


3.2. Hệ thống sổ kế toán bán hàng, kết quả bán hàng
1
Chơng II: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán
hàng, kết quả bán hàng tại Công ty Thơng mại Hà
Nội
1. Đặc điểm chung Công ty Thơng mại Hà Nội
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty
1.2.1.Chức năng
1.2.2.Nhiệm vụ
1.2.3.Quyền hạn
1.3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty
1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
2. Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng, kết
quả bán hàng tại Công ty Thơng mại Hà Nội
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
2.2. Hình thức kế toán tại Công ty
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng trên máy vi tính ở Công ty Thơng mại
Hà Nội .
2.3.1. Nội dung doanh thu bán hàng
2.3.2. Chứng từ
2.3.3. Tài khoản sử dụng
2.3.4. Quy trình nhập liệu
2.3.1 Kế toán tình hình thanh toán với khách hàng
2.3.2 Kết toán thuế GTGT
2.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
2.3.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3.4.1 Kế toán chi phí bán hàng
2.3.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3.5 Xác định kết quả bán hàng

Chơng III: Một số đề xuất hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng, kết quả bán hàng ở Công
ty Thơng mại Hà Nội
1. Một số nhận xét khái quát về công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ơ Công ty Th-
ơng mại Hà nội
1.1. Những u điểm
2
1.2. Một số điểm còn hạn chế
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng, xác định kết quả bán hàng ỏ Công ty Th-
ơng mại Hà Nội.
2.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng, xác định kết
quả bán hàng ở Công ty Thơng mại Hà Nội.
2.2 Các giải pháp cụ thể
2.2.1. Đối với các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
2.2.2. Về việc tổ chức hạch toán chi tiết doanh thu cho từng nhóm hàng
2.2.3. Về việc vận dụng mối quan hệ giữa chi phí - khối lợng - lợi nhuận
Kết luận
Tài liệu tham khảo
3
Lời nói đầu
Trong những năm qua nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đang dần đi vào ổn
định. Các thành phần kinh tế hoạt động trên thị trờng ngày càng phong phú, đa
dạng, nổi bật lên trong đó là loại hình doanh nghiệp thơng mại. Đây là một loại
hình doanh nghiệp cơ bản của nền kinh tế hàng hoá, nó trực tiếp tham gia vào
qúa trình lu thông hàng hoá và góp phần giúp cho quá trình này diễn ra một
cách liên tục thông suốt. Trớc sự biến đổi phức tạp, khó lờng của thị trờng trong
nớc và xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay,
các doanh nghiệp trong nớc ngày càng phải nâng cao sức cạnh tranh của mình

để có thể thích ứng và tồn tại. Bên cạnh đó sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng
đã làm cho các doanh nghiệp càng phải chú trọng toàn diện hơn đến từng khâu
kinh doanh của mình, không đợc phép đề cao hay xem nhẹ bất cứ một khâu
nào. Trong kinh doanh thơng mại nói chung bao gồm có ba khâu là mua, bán và
dự trữ hàng hoá. Mấy năm trớc đây chúng ta thờng chỉ tập trung vào lĩnh vực
bán ra, cố gắng làm thế nào để bán đợc nhiều hàng hoá càng tốt, nhng với tình
hình hiện nay thì quan niệm này có sự thay đổi. Ngoài việc chú trọng đến lĩnh
vực bán hàng, các doanh nghiệp thơng mại còn cần phải hết sức quan tâm tới
lĩnh vực mua hàng và bảo quản dự trữ hàng hoá, vì nó là một một chuỗi liên tục
khâu này có ảnh hởng trực tiếp tới khâu kia, nêu hoạt động mua hàng tốt sẽ có
tác động tốt tới hoạt động tiêu thụ cũng nh ảnh hởng trực tiếp tới doanh thu của
doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong nền kinh tế thị trờng,
Công ty Thơng mại Hà Nội luôn đặt vấn đề tiêu thụ hàng hoá lên hàng đầu.
Nhiều biện pháp khác nhau đã đợc thực hiện và biến đổi linh hoạt để phù hợp
với sự biến động liên tục của cơ chế thị trờng trong đó công tác kế toán bán
hàng giữ vai trò hết sức quan trọng.
Chính vì vậy, qua thời gian xuống Công ty Thơng Mại Hà Nội tìm hiểu
thực tiễn, với mục đích nâng cao năng lực thực tế, thực hành các kiến thức đã
học trong thực tiễn, em đã quyết định chọn đề tài chuyên đề thực tập là: Tổ
chức công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty Thơng Mại
Hà Nội .
Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp:
Ngoài lời nói đầu, mục lục, kết luận, phụ lục chuyên đề đợc chia thành 3
phần chính:
Phần I - Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng.
4
ở doanh nghiệp.
Phần II - Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng, kết quả bán

hàng tại Công ty Thơng mại Hà Nội..
Phần III - Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán bán hàng, kết quả
bán hàng ở Công ty Thơng mại Hà Nội.
Em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cảm ơn các anh chị trong
phòng kế toán Công ty Thơng Mại Hà Nội đã giúp đỡ để em hoàn thành Chuyên
đề thực tập này.
Hà nội, ngày 4 tháng 11 năm 2004
Sinh viên
Mai Văn Trờng
5
chơng I: lý luận chung về tổ chức công tác
kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
ở doanh nghiệp
1. Vai trò và ý nghĩa của công tác tổ chức kế toán
bán hàng
1.1. Vai trò và ý nghĩa của công tác tổ chức kế toán bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, dịch vụ cho khách
hàng, doanh nghiệp thu đợc tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó cũng chính là quá
trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình
thành kết quả kinh doanh. Ngoài quá trình bán hàng ra bên ngoài, doanh nghiệp
còn có thể phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ theo yêu cầu phân cấp quản lý
và tiêu dùng nội bộ.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác thì bán hàng
là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
Quá trình bán hàng là giai đoạn hay khâu cuối cùng của quá trình tái sản
xuất xã hội và cũng là khâu cuối cùng trong toàn bộ quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Sau quá trình này, doanh nghiệp sẽ thu đợc tiền bán hàng hay sẽ
phải thu về tiền hàng. Số tiền này dùng để bù đắp các chi phí bỏ ra và hình
thành kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định đầy đủ kết quả bán
hàng là thớc đo đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở để

doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
Bên cạnh đó, thông qua quá trình bán hàng và kết quả bán hàng, doanh
nghiệp có thể nhìn nhận đợc nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của từng khu vực đối
với từng sản phẩm, hàng hoá để từ đó xây dựng chiến lợc kinh doanh hợp lý, có
những biện pháp tích cực để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Nh vậy, quá trình bán hàng và kết quả bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, giữa chúng có mối tơng
quan mật thiết với nhau. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp còn bán hàng là phơng tiện hữu hiệu để thực hiện mục đích đó. Do vậy,
các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải có những nhìn nhận sâu sắc về quá trình
bán hàng nhằm xác định đúng đắn hớng đi cũng nh chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
1.2.Yêu cầu quản lý đối với quá trình bán hàng và kết quả bán hàng:
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực, có rất nhiều cơ
hội nhng cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn thử thách. Để thực
hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và
nhu cầu của đời sống xã hội, để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần quản lý chặt
chẽ quá trình bán hàng, kết quả bán hàng theo các yêu cầu sau:
6
- Theo dõi hàng hoá xuất bán trên cả ba chỉ tiêu: Số lợng, chất lợng, gía trị.
- Nắm vững tình hình thị trờng, theo dõi từng phơng thức bán hàng, từng
hình thức thanh toán, từng loại hàng hoá tiêu thụ và tình hình thu hồi nợ từng
khách hàng.
- Tính toán xác định doanh thu bán hàng, doanh thu thuần tạo cơ sở để xác
định chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần biết thông tin một cách chi
tiết, cụ thể về quá trình bán hàng và kết quả bán hàng của từng loại sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ để đáp ứng yêu cầu quả lý vĩ mô, để có đợc những
quyết định đúng đắn cho sự phát triển doanh nghiệp không chỉ trong thời gian
hiện tại mà cả về tơng lai lâu dài. Việc kế toán chi tiết hoạt động bán hàng, kết

quả bán hàng sẽ giúp các chủ doanh nghiệp quyết định nên mở rộng hay thu
hẹp quy mô hoạt động, mở rộng hay thu hẹp nh thế nào, tới mức độ nào hay
quyết định đình chỉ sản xuất hoặc tiếp tục sản xuất. Vì lẽ đó, tổ chức công tác
kế toán bán hàng, kết quả bán hàng trên máy vi tính là rất hữu ích cho các
doanh nghiệp vì có thể cung cấp thông tin một cách đầy đủ chính xác kịp thời.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng, kết quả bán hàng
Kế toán với chức năng kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính
trong doanh nghiệp nói chung và khâu bán hàng và kết quả bán hàng nói riêng
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lơng hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ
nội bộ, tính toán đúng đắn giá trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và các
chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với nhà n-
ớc.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng và kết quả bán hàng và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản lý doanh nghiệp.
Nh vậy, việc tổ chức bán hàng, và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp là
hết sức quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp nhận biết đợc tình hình tiêu thụ của
từng mặt hàng, khả năng thanh toán của khách hàng, lợi nhuận thu đợc qua hoạt
động bán hàng để từ đó doanh nghiệp đề ra những giải pháp tích cực nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
2. Lý luận về bán hàng và kết quả bán hàng
2.1 Lý luận về bán hàng và kết quả bán hàng
Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hoá - tiền tệ trong đó doanh
nghiệp trao hàng cho ngời mua và ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho
doanh nghiệp. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
7
doanh và mở ra một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Để nâng cao hiệu quả của

quá trình này, doanh nghiệp phải áp dụng các phơng thức bán hàng phù hợp.
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản
kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá, đồng thời có tính quyết định đối
với việc xây dựng thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết
kiện chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng hai phơng thức bán hàng chủ
yếu sau:
- Phơng thức giao hàng trực tiếp: Theo phơng thức này, bên khách hàng
uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán
hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp thơng mại mua bán thẳng). Ngời
nhận hàng sau khi ký nhận vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp bán thì
hàng đợc xác định là đã bán và đợc ghi nhận doanh thu, nghĩa là doanh nghiệp
không còn nắm gữi quản lý, sở hữu hoặc kiểm soát hàng.
Thuộc phơng thức bán hàng này gồm có các trờng hợp cụ thể sau:
+ Bán hàng thu tiền ngay: Sau khi nhận hàng, bên mua phải thanh toán
ngay tiền hàng cho bên bán.
+ Bán chịu: Trong trờng hợp này, bên bán giao hàng cho ngời mua nhng
ngời mua không trả tiền ngay mà trả tiền sau một thời hạn thoả thuận. Khi nền
sản xuất và lu thông hàng hoá càng phát triển, để thúc đẩy cho quá trình bán
hàng thì việc bán hàng chịu có xu hớng ngày càng tăng để tạo ra sự hấp dẫn thu
hút khách hàng, tăng doanh thu. Nhng bán chịu cũng có nhợc điểm là doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn và có khả năng mất vốn.
+ Bán trả góp: Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần, Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền
trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và
một phần lãi trả chậm.
- Phơng thức hàng gửi bán: Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp
gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa
hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy định trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi

hàng đi, hàng vẫn thuộc quyền quản lý, sở hữu hoặc kiểm soát của doanh
nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán thì hàng
mới chuyển quyền sở hữu và đợc ghi nhận doanh thu bán hàng.
Phơng thức hàng gửi bán đợc chia làm các trờng hợp sau:
+ Gửi hàng cha đợc chấp nhận ngay: Trong trờng hợp này, doanh nghiệp
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm trong hợp đồng. Số hàng chuyểnn đi
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng đợc
bên mua chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở
hữu về số hàng đó.
8
+ Gửi hàng cho đại lý ký gửi: Theo phơng thứcủa này, doanh nghiệp (Bên
giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý ký gửi (Bên đại lý) để bán. Bên đại lý
sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hay chênh lệch giá.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể áp dụng một số phơng thức bán hàng
khác nh phơng thức hàng đổi hàng, hàng hoá để trả lơng, hàng hoá đen đi biếu
tặng, trng bày triển lãm giới thiệu sản phẩm...Tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm
sản xuất kinh doanh của mình mà doanh nghiệp nên áp dụng linh hoạt nhằm
đem lại lợi ích kinh tế cao nhất.
2.2 Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.1 Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là
số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng.
Theo chuẩn mực kế toán doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời
thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.

- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Danh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
Khi xem xét tới các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng doanh nghiệp
cần lu ý các điểm sau:
- Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua trong từng trờng hợp
cụ thể. Trong hầu hết các trờng hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp
hoặc quyển kiểm soát hàng hoá cho ngời mua.
- Trờng hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền quyền
sở hữu hàng hoá thì giao dịch không đợc coi là hoạt động bán hàng và doanh
thu không đợc ghi nhận.
- Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng đợc xác định và doanh thu đợc ghi
nhận.
- Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trờng hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn, chỉ nghi nhận doanh thu khi yếu
tố này sử lý xong. Nếu doanh thu đã đợc nghi nhận trong trờng hợp cha thu đợc
tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu đợc thì phải hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không đợc nghi giảm doanh
9
thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu đợc (Nợ phải thu khó
đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không
ghi giảm doanh thu Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là
không đòi đợc thì đợc bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải đợc ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát
sinh sau ngày giao hàng (Chi phí bảo hành và chi phí khác) thờng đợc xác định

chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu đợc thoả mãn. Các khoản tiền
nhận trớc của khách hàng không đợc nghi nhận doanh thu mà đợc ghi nhận là
một khoản nợ phải trả lại tại thời điểm nhận tiền trớc của khách hàng. Khoản
nợ phải trả về số tiền nhận trớc của khách hàng chỉ đợc ghi nhận là doanh thu
khi đồng thời thoả mãn các điều kiện đã nêu ở trên.
2.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Theo chế độ kế toán hiện hành các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thơng mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thành toán cho ngời mua hàng do mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối l-
ợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã đợc ghi trên hợp đồng kinh
tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Trị giá hàng bán bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trờng hợp hàng đã đợc xác định là bán nhng do chất lợng quá kém,
khách hàng trả lại số hàng đó.
- Giảm gía hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho ngời mua do
hàng hoá kém phẩm chất, sai quy các và lạc hậu thị hiếu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp đối với sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
- Thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra của cơ sở
nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp.
2.2.3 Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán
Để xác định đúng kết quả bán hàng, trớc hết cần xác định trị giá vốn
hàng bán. Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá
trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
2.2.3.1. Tính trị giá vốn hàng đã bán
Trị giá vốn hàng có thể đợc tính theo những phơng pháp khác nhau tuỳ
thuộc vào đặc điểm hình thành, sự vận động của sản phẩm, hàng hoá, trong từng
loại hình doanh nghiệp và việc đăng ký phơng pháp tính trị giá thực tế hàng
xuất kho của doanh nghiệp.

- Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn hàng hoá xuất kho để bán
hay hàng hoá hoàn thành không nhập kho đa đi bán ngay chính là giá thành sản
phẩm xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
10
Theo chuẩn mực số 02 hàng tồn kho, giá vốn thực tế của hàng hoá xuất
kho đợc xác định bằng một trong các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này, hàng xuất
kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính trị giá
vốn thực tế của hàng xuất kho.
+ Phơng pháp bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này, giá trị của
từng loại hàng tồn kho đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho tơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập
một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp.
+ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc còn hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo ph-
ơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo gía
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này
thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ còn tồn kho.
- Đối với các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh mua bán vật t, hàng
hoá thì trị gía vốn hàng bán đợc xác định:
Trị giá vốn
hàng bán xuất

kho
= Trị gía mua +
Chi phí mua phân
bổ cho hàng đã
bán
+ Trị giá mua của hàng xuất kho bán đợc tính theo một trong các phơng
pháp nêu trên nh ở các doanh nghiệp sản xuất.
+ Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho bán đợc căn cứ vào toàn bộ số
chi phí mua của hàng nhập kho rồi phân bổ theo các tiêu thức hợp lý, th-
ờng thì phân bổ theo trị giá mua:
11
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất kho
bán
=
Chi phí mua của hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua của hàng nhập trong kỳ
Trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ
x
Trị giá
mua của
hàng xuất
trong kỳ
Sau khi tính đợc trị giá vốn hàng xuất bán để bán và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán, kế toán tổng hợp lại để tính trị
giá.

Trị giá vốn
hàng đã bán
=
Trị giá vốn hàng bán
xuất kho
+
Chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp của số
hàng đã bán
2.2.3.2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.3.2.1. Chi phí bán hàng
Trong quá trình lu thông, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí nh chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng
hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo...gọi chung là chi phí bán
hàng(CPBH). CPBH là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. CPBH có nhiều khoản chi cụ thể với
nội dung và công cụ khác nhau. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, có thể phân biệt
CPBH theo tiêu thức thích hợp.
Theo quy định hiện hành, CPBH của doanh nghiệp đợc phân loại thành:
+ Chi phí nhân viên
+ Chi phí vật liệu bao bì
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác.
2.2.3.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt
động của cả doanh nghiệp.

Theo quy định hiện hành, CPQLDN đợc chia thành các nội dung sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý
+ Chi phí vật liệu quản lý
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Thuế, phí và lệ phí
+ Chi phí dự phòng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác.
2.2.3.2.3. Tính toán, phân bổ, kết chuyển CPBH, CPQLDN cuối
kỳ
Để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, cuối kỳ kế
toán viên cần tính toán, phân bổ, kết chuyển CPBH và CPQLDN trừ vào lợi
nhuận gộp để xác định kết quả thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thờng.
12
Trong trờng hợp việc bán hàng đều đặn, chu kỳ sản xuất kinh doanh
không dài, CPBH và CPQLDN tập hợp trong kỳ, cuối kỳ đợc kế chuyển toàn bộ
sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Trờng hợp doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm tiêu thụ có
biến động lớn giữa các kỳ, CPBH và CPQLDN phát sinh trong kỳ sẽ đợc kế
chuyển sang tài khoản 142(1422- Chi phí chờ kết chuyển) để phân bổ cho các
kỳ sau.
2.2.4 Kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là kết quả tiêu thụ sản phẩm, kinh doanh mua bán vật
t, hàng hoá, cung cấp thực hiện lao vụ, dịch vụ. Đây là một chỉ tiêu kinh tế quan
trọng đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, đánh
giá khả năng trình độ quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp và là cơ sở để
xác định nghĩa vụ phải thực hiện với Nhà nớc.
Doanh thu thần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:

+ Trị gía hàng bán bị trả lại
+ Giảm giá hàng bán
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
+ Thuế GTGT đối với cơ sở nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Gía vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng = Lợi nhuận gộp - CPBH - CPQLD
3. Tổ chức kế toán bán hàng, kết quả bán hàng trong
điều kiện kế toán trên máy vi tính
Kết toán trên máy vi tính là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong
hệ thống thông tin kế toán, nhằm biến đổi dữ liệu kế toán thành những thông
tin kế toán đáp ứng yêu cầu của các đối tợng sử dụng thông tin.
Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển, các phần mềm kế toán ra đời
đã trợ giúp rất nhiều cho công tác kế toán ở các doanh nghiệp, đặc biệt là đối
với công tác kế toán bán hàng, kết quả bán hàng. Do vậy, khi áp dụng phần
mềm kế toán vào công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói
riêng, bộ phận kế toán trong doanh nghiệp không còn phải thực hiện một cách
thủ công một số khâu công việc nh: Ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp,
tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán. Họ chỉ phải thực hiện các công việc phân
loại, bổ sung thông tin chi tiết vào chứng từ gốc, nhập dữ liệu từ chứng từ vào
máy, kiểm tra, phân tích số liệu trên các sổ, báo cáo kế toán để có thể đa ra
quyết định phù hợp. Tuy nhiên, dù cho doanh nghiệp áp dụng kế toán thủ công
hay kế toán máy. việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng phải đảm bảo phù hợp với chế độ,, thể lệ quản lý kế toán tài chính nói
chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng.
13
3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Chứng từ: Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng, kế toán
thờng sử dụng các chứng từ sau:
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn bán hàng

+ Phiếu thu
+ Giấy báo có của ngân hàng...
Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan, kế toán tiến hành nhập liệu
vào máy. Thông thờng, phần mềm kế toán thiết kế các chứng từ sau để phản
ánh doanh thu bán hàng:
+ Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
+ Phiếu thu tiền mặt
+ Giấy báo có của ngân hàng
Việc mã hoá các chứng từ nhập liệu phản ánh quá trình bán hàng tuỳ
thuộc vào từng phần mềm kế toán mà doanh nghiệp áp dụng và ngời sử dụng
không đợc quyền sửa mã chứng từ. Chằng hạn, ở phần mềm kế toán Fast, các
chứng từ trên đợc mã hoá nh sau:
+ Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho có mã : HĐ
+ Phiếu thu tiên mặt có mã: PT
+ Giấy báo có của ngân hàng có mã: UNC
- Tài khoản kế toán sử dụng: Trong quá trình tổ chức công tác kế toán
bán hàng, kết quả bán hàng nói chung và kế toán bán hàng, kết quả bán hàng
trên máy nói riêng, kế toán thờng sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ
các giao dịch và các nghiệp vụ sau
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá
mua vào.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ hoặc nhiều kỳ hạch toán nh cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê TSCĐ theo phơng thức cho thuê hoạt động.
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK5112: Doanh thu bán các thành phẩm

TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ
doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập( giữa đơn vị chính với các đơn vị phụ
thuộc với nhau).
TK512 gồm 3 tài khoản cấp 2:
14
TK5121: Doanh thu bán hàng hoá
TK5122: Doanh thu bán các thành phẩm
TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK521: Chiết khấu thơng mại
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời
mua hàng đã mua hàng ( sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lợng lớn theo
thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
các cam kết mua, bán hàng.
Cuối kỳ khoản chiết khấu thơng mại đợc kết chuyển sang TK511- Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của khối lợng
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
+ TK531- Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do kém phẩm chất, lạc hậu thị hiếu, không đúng chủng loại,
quy cách. Cuối kỳ tài khoản này không có số d.
+ TK532- Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK511 hoặc TK512 để giảm doanh
thu bán hàng. Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
+ TK632- Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ , giá

thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) tiêu thụ
trong kỳ. Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
+ TK641- Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao gồm cá chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây dựng, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển.
TK641 đợc chia làm 7 tài khoản cấp 2 phù hợp với nội dung chi phí bán
hàng.
+ TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí kinh
doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan tới hoạt động chung của cả
doanh nghiệp.
TK642 đợc mở 8 tài khoản cấp 2 phù hợp với nội dung chi phí quản lý
doanh nghiệp.
+ TK911 Xác định kết quả kinh doanh
tài khoản này đợc dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác( hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng)
của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
15
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK111,
TK112, TK131, TK155, TK156...
Các tài khoản phản ánh quá trình bán hàng, kết quả bán hàng trên mới
chỉ phục vụ cho việc ghi chép kế toán tài chính, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô,
kiểm tra ghi chép tài chính, kế toán. Vì vậy, trong quá trình tổ chức công tác kế
toán bán hàng, kết quả bán hàng nói chung, kế toán bán hàng, kết quả bán hàng
trên máy mói riêng, ngoài việc sử dụng các tài khoản kế toán cấp I, cấp II theo
đúng nội dung, phơng pháp ghi chép đã đợc quy định trong chế độ kế toán hiện
hành, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh

nghiệp, kế toán có thể xây dựng hệ thống tài khoản kết toán chi tiết cấp III, cấp
IV, cấp V... cho từng đối tợng cần quản lý chi tiết.
Việc mã hoá các tài khoản đợc tiến hành khi bắt đầu đa chơng trình kế
toán máy vào hoạt động. Các tài khoản cấp I, cấp II đợc mã hoá theo đúng số
hiệu tài khoản quy định trong hệ thống tài khoản do Nhà nớc ban hành, còn các
tài khoản kế toán chi tiếi cấp III, cấp IV, cấp V... đợc mã hoá theo yêu cầu quản
trị của doanh nghiệp.
3.2. Hệ thống sổ kế toán bán hàng, kết quả bán hàng
Cuối tháng, theo phầm mềm kế toán đã cài đặt, khi có lệnh, chơng trình
sẽ tự động chạy và cho phép kết xuất in ra các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết phục vụ cho yêu cầu quản lý thông tin doanh nghiệp.
- Sổ kế toán tổng hợp: Tuỳ theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng
mà khi có lệnh, chơng trình kế toán máy sẽ in ra các sổ kế toán tổng hợp phản
ánh các nghiệp vụ liên quan đến quá trình bán hàng, kết quả bán hàng đáp ứng
yêu cầu của các đối tợng sử dụng thông tin.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung thì chơng trình sẽ
cho phép in các sổ: Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản (TK511, TK632,
TK641, TK642... )
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ thì chơng trình sẽ
cho phép in ra sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái các tài khoản, Chứng từ ghi
sổ.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ thì chơng trình sẽ
cho phép in ra các bảng kê(Bảng kê 8, Bảng kê 11) và nhật ký chứng từ số 8
- Sổ kế toán chi tiết: Tuỳ theo yêu cầu quản lý công tác kế toán bán hàng,
kết quả bán hàng, tuỳ theo mục đích sử dụng thông tin của các nhà quản trị
doanh nghiệp, chơng trình sẽ cho phép in ra các sổ kế toán chi tiết các tài
khoản: TK511, TK131, TK632...
Trên đây là phần lý luận chung về kế toán bán hàng, kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành. Thực tế về tổ chức công tác
kế toán bán hàng, kết quả bán hàng tại công ty Thơng mại Hà Nội em xin trình

bày ở chơng 2 của chuyên đề thực tập này.
16
17
18
Sơ đồ 1.1: Kế toán bán hàng, kết quả bán hàng đối với doanh nghiệp áp dụng kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK155,156
TK632
(1)
TK157
(2a) (2b)
(10)
TK641,642
TK334,338
(3)
TK152,153
(4)
TK214
(5)
TK111,112,331
(6)
TK1331
(11)
TK911
TK421
(12a)
(12b)
TK521,531,532
(8a)
TK3332,3333

(8b)
TK511,512
(9)
TK111,112,131
(7)
TK3331
Chú giải:
(1) Xuất kho thành phẩm, hàng hoá để bán
(2a)Xuất kho thành phẩm, hàng hoá gửi bán
(2b)Thành phẩm, hàng hoá gửi bán đã bán được
(3)Chi phí nhân viên bán hàng
(4)Chi phí vật liệu, CCDC phục vụ bán hàng, QLDN
(5)Chi phí khấu hao TSCĐ
(6)Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
(7)Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(8a),(8b)Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(9)Kết chuyển doanh thu thuần
(10)Kết chuyển giá vốn hàng bán
(11)Kết chuyển CPBH, CP QLDN
(12a)Kết chuyển lãi hoạt động sản xuất kinh doanh
(12b)Kết chuyển lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng, kết quả bán hàng đối với doanh nghiệp áp dụng kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK155,157
TK632
(1a)
(11)
TK641,642
TK334,338
(4)

TK152,153
(5)
TK214
(6)
TK111,112,331
(7)
TK1331
(12)
TK911
TK421
(13a)
(13b)
TK521,531,532
(9a)
TK3332,3333
(9b)
TK511,512
(10)
TK111,112,131
(8)
TK3331
Chú giải:
(1a)Kết chuyển thành phẩm tồn kho, gửi bán đầu kỳ
(1b)Kết chuyển thành phẩm tồn kho, gửi bán cuối kỳ
(2a)Kết chuyển hàng hoá tồn kho, gửi bán đầu kỳ
(2b)Kết chuyển hàng hoá tồn kho, gửi bán cuối kỳ
(3)Giá vốn hàng bán
(4)Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý
(5)Chi phí vật liệu, CCDC phục vụ bán hàng, QLDN
(6)Chi phí khấu hao TSCĐ

(7)Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
(8)Doanh thu bán hàng
(9a),(9b)Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(10)Kết chuyển doanh thu thuần
(11)Kết chuyển giá vốn hàng bán
(12)Kết chuyển CPBH, CP QLDN
(13a)Kết chuyển lãi hoạt động sản xuất kinh doanh
(13b)Kết chuyển lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh
TK611
TK156,157
(1b)
(2a)
(2b)
(3)
TK611
(5)
19
Chơng II: Thực tế tổ chức công tác kế toán
bán hàng, kết quả bán hàng
tại Công ty Thơng mại Hà Nội
1. Đặc điểm chung Công ty Thơng mại Hà Nội
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Thơng mại Hà Nội , tiền thân là cửa hàng Bách hoá Tổng hợp ra
đời cách đây 44 năm theo quyết định số 337/QĐ-NT ngày 28/8/1960 của Bộ
nội thơng (nay là Bộ Thơng Mại ). Đến ngày 13/02/1993, sau khi đợc thành lập
theo quyết định số 387/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội, Bách hóa Tổng
hợp đợc đổi tên thành Công ty Thơng mại Hà Nội. Công ty là loại hình doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh bán lẻ, hoạch toán độc lập, trực thuộc Sở Thơng
mại Hà Nội.
Trong suốt thời gian từ năm 1960 1989, Công ty với tên gọi là Bách

hoá Tổng hợp, kinh doanh theo cơ chế bao cấp, việc mua bán hàng hoá của
Công ty đều theo kế hoạch cấp trên giao một cách chủ quan, cứng nhắc, tách rời
nhu cầu thực tế, mua theo kế hoạch, bán theo tiêu chuẩn. Vì vậy, nhiệm vụ chủ
yếu của Công ty là bảo quản phân phối hàng hóa. Từ năm 1989 theo quyết định
217/HĐBT của Hội đông Bộ trởng, Công ty đã chuyển sang hạch toán kinh
doanh độc lập. Có thể nói rằng đây là những năm đầy khó khăn do hậu quả của
nhiều năm hoạt động theo cơ chế cũ. Nhất là trong một thị trờng có hoạt động
cạnh tranh diễn ra hết sức sôi động, dới đủ mọi hình thức, với nhiều thành phần
kinh tế khác nhau làm cho Công ty gặp không ít khó khăn. Trớc tình hình đó
Công ty đã mạnh dạn, sáng tạo vận dụng u thế của cơ chế thị trờng đa ra những
quyết định nhằm đổi mới quản lý kinh tế,phần nào đã đem lại những kết quả
không nhỏ.
Hoà chung vào cơ chế thị trờng cạnh tranh tự do, để tháo gỡ những khó
khăn chuyễn dần sang hạch toán kinh tế độc lập, lấy hiệu quả kinh doanh làm
mục tiêu cụ thể. Trong 2 năm 1992 1993, thực hiện chủ trơng của Nhà nớc
về thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Công ty Thơng mại Hà Nội đã cùng với một
công ty lớn của Anh là DRAGON PROPERTIVES.LTD Thành lập một liên
doanh lấy tên là Trung tâm thơng mại Hà Nội (tên giao dịch quốc tế là Hà Nội
Plaza.Ltd). Liên doanh này đợc Uỷ ban Nhà nớc về hợp tác và đầu t Việt Nam
(nay là Bộ Kế Hoạch và Đầu T) cấp giấy phép số 855/CP ngày 4/5/1994. Thời
gian hoạt động của liên doanh là 40 năm với tổng số vốn đầu t là 41 triêu USD,
20
để xây dựng tại trung tâm thơng mại một siêu thị hoạt động đa ngành, kinh
doanh hàng hoá và căn hộ cho thuê.
Đến đầu năm 1995, Công ty Thơng mại Hà Nội có thêm nhiệm vụ khẩn
trơng giao mặt bằng cho liên doanh (tức cửa hàng Bách hoá tổng hợp tại 24 Hai
Bà Trng cũ), đồng thời giải quyết chế độ một cách hợp lý cho những ngời trớc
đây đã làm việc tại Công ty nhng nay phải nghỉ một thời gian để chờ liên doanh
chính thức đi vào hoạt động, đảm bảo đời sóng cho nhữug ngời đi làm.
Ngày 10/9/1995, Công ty đã bàn giao mặt bằng cho bên liên doanh. Trụ

sở chính của Công ty từ Hai Bà Trng chuyển sang 18 Hàng Bài, rồi tới 25 Tôn
Đức Thắng và nay chuyển về cơ sổ mới tại B12 Nam Thành Công. Tuy nhiên
liên doanh Hà Nội Plaza trong suốt những năm qua đã tiến triển một cách chậm
chạp mà nguyên nhân chính là do những thay đổi từ phía đối tác nứơc ngoài.
Đến nay công trình đã chính thức đợc Nhà nớc cho phép chấm dứt hợp đông
liên doanh, giải thể trớc thời hạn. Một số công nhân viên đã tạm nghỉ và chuyển
việc khác mặc dù vẫn thuộc biên chế của Công ty. Thời gian này công ty làm ăn
kém hiệu quả, thua lỗ. Tuy nhiên điều này không kếo dài, năm 1998 khi công ty
xây dựng xong trụ sở của mình ở Cát Linh thì tình hình kinh doanh đi vào ổn
định. Từ đó tới nay, hoạt động kinh doanh của Công ty ngày một thuận lợi.
Có đợc kết quả này là do Công ty đã xác định đúng hớng đi trong hoạt
động kinh doanh, đồng thời phải kể tới sự nỗ lực hết mình của toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty
1.2.1.Chức năng
Công ty Thơng mại Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc, có chức
năng tổ chức và thực hiện lu thông hàng hoá tiêu dùng phục vụ chủ yếu cho đời
sống nhân dân trên địa bàn thủ đô và các tỉnh lân cận khác bằng công việc: xác
định nhu cầu thị trờng, tìm nguồn hàng, mua vào, quá trình lu trữ, bán ra cho
ngời tiêu dùng cả bán buôn và bán lẻ.
1.2.2.Nhiệm vụ
Công ty Thơng mại Hà Nội với chức năng nh trên, Công ty thực hiện
một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức công tác mua bán hàng hoá tại cơ sở sản xuất, gia công, chến
biến.
- Tổ chức mạng lới bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh, các đơn vị khác và cá nhân trong nứơc.
- Tổ chức công tác bảo quản hàng hoá, đảm bảo lu thông hàng hoá thờng
xuyên liên tục ổn định trên thị trờng.
- Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu t

mở rộng kinh tế, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nớc qua việc nộp thuế hàng năm.
21
1.2.3.Quyền hạn
Công ty Thơng mại Hà Nội có những quyền hạn cơ bản sau:
- Đợc kí kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nớc.
- Đợc quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Công ty theo chế độ hiện hành
của Nhà nớc.
- Đợc chủ động định giá bán hàng hoá phù hợp với giá cả thị trờng và với
các chính sách của Nhà nớc.
- Đợc tham gia hội chợ, triển lãm để quản cáo hàng hoá, tham gia hội
nghị, hội thảo, chuyên đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Đợc mở tài khản vay vốn tại ngân hàng.
1.3.Đặc điểm kinh doanh của Công ty
Công ty Thơng mại Hà Nội kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau thuộc
các ngành phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân nh: Thực phẩm, đồ dùng gia
đình, sản phẩm văn hoá giáo dục, vật liệu trang trí nội thất...
Trong nền kinh tế năng động công ty đã mở rộng quan hệ với mọi thành
phần kinh tế, hợp tác kinh doanh, làm đại lý ký gửi hàng hoá cho nhiều thành
phần kinh tế khác. Trong quá trình bán hàng, Công ty áp dụng phơng thức thanh
toán tiền hàng sau khi giao hàng nên hàng tồn kho không ảnh hởng lớn tới tình
hình kinh doanh của Công ty.
1.4.Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Công ty Thơng mại Hà Nội là một doanh nghiệp lớn, có truyền thống, với
tổng số nhân viên toàn Công ty là 280 ngời, trong đó số lợng nhân viên chỉ
khoảng 20 ngời. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả và quản lý
tốt công tác kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình
trực tuyến gọn nhẹ. Đứng đầu Công ty là Giám đốc ngời có quyền lực cao nhất
và chịu trách nhiệm với cơ quan quản lý, với khách hàng và cán bộ nhân viên

Công ty. Giúp việc giám đốc có phó giám đốc và các phòng ban chức năng
trong Công ty.
Nh trình bày ở Sơ đồ 1 (Trang sau), Chức năng nhiêm vụ cụ thể của từng
bộ phận nh sau:
- Giám đốc: Là ngời phụ trách chung tính hình kinh doanh của đơn vị và
trực tiếp chỉ đạo hoạt động của phòng kế toán tài vụ, là ngời đại diện cho Nhà
nớc về mặt pháp lý. Giám đốc có quyền quyết định việc tiến hành hoạt động
của Công ty theo đúng chế độ pháp lệnh của Nhà nớc và nghị quyết đại hội
công nhân viên chức của Công ty. Chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, công nhân
viên công ty tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
22
Giám đốc tổ chức bộ máy quản lý sao cho hiệu quả cao nhất. Công ty
phát triển dựa trên những kế hoạch: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Giám đốc tổ
chức hoạt động kinh doanh theo phơng thức hợp lý nhằm đại hiệu quả và đảm
bảo ba mục tiêu: Lợi ích nhà nớc, lợi ích Công ty và lợi ích của cán bộ công
nhân viên công ty. Hiện nay Công ty không có phó giám đốc, mà chỉ có một
phó giám đốc đã điều sang liên doanh (Công ty Đầu t Thơng Mại Tràng Tiền).
- Các phòng ban chức năng đợc phân công chuyên môn hoá các chức
năng quản lý, có nhiệm vụ giúp giám đốc đề ra quyết định theo dõi, hớng dẫn
bộ phận hoạt động kinh doanh và các cấp dới đợc thực hiện quyết dịnh và
nhiệm vụ đợc phân công.
Các bộ phân chức năng đợc phân công chuyên môn hoá các chức năng
quản lý, có nhiệm vụ giúp giám đốc đề ra quyết định theo dõi hớng dẫn bộ phận
hoạt động kinh doanh và các cấp dới thực hiện quyết định và nhiệm vụ phân
công.
Các bộ phân chức năng không những hoàn thành nhiệm vụ của mình đ-
ợc giao mà còn phối hợp với nhau để hoạt động của Công ty đợc tiến hành th-
ờng xuyên liên tục đạt hiệu qua cao.
23
Giám đốc

Phòng
TC-HC
Phòng
Kế toán
Phòng
Kinh doanh
Phòng Kế hoạch
nghiệp vụ
Các cửa hàng
Cửa hàng
18 Hàng
Bài
Cửa hàng
1E Cát
Linh
Cửa hàng
191 Hàng
Bông
Cửa hàng
B21 Nam
Thành
Công
Cửa hàng
và kho
Lạc
Trung
Lãnh đạo chỉ đạo trực tiếp
Lãnh đạo chỉ đạo gián tiếp
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thương mại Hà Nội
- Phòng tổ chức hành chính: Gồm 10 ngời, có nhiệm vụ giúp ban giám

đốc Công ty thực hiện chính sách của Nhà nớc đối với ngời lao động nh: tiền l-
ơng, bảo hiểm, chỉ đạo công tác quản trị hành chính, thanh tra.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ nghiên cứu, đánh giá năng lực
cán bộ, đề xuất với giám đốc, điều động, đề bạt cán bộ phù hợp với năng lực và
trình độ của từng ngời, giải quyết kịp thời những mất cân đối, tổ chức lao động,
chuyển vị trí kịp thời những lao động nhàn rỗi trong kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch, số lợng và chất lợng lao động dựa vào mức tiêu hao
lao động theo quý, tháng, năm.
Tổ chức các hình thức tiền lơng, xây dựng phơng án trả lơng và hớng
dẫn, kiẻm tra tình hìch trả lơng của Công ty.
Thờng xuyên đánh giá thành tích của cá nhân, tập thể, hớng dẫn nghiệp
vụ cho nhân viên. Giúp giám đốc về công tác quản lý hành chính, bảm đảo
những điều kiện cần thiết cho công tác quản lý Công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: Gồm 4 ngời, giúp ban giám đốc quản lý và sử
dụng vốn, xây dựng kế hoạch tài chính hàng quý, năm. Thực hiện và chỉ đạo
các cửa hàng trực thuộc hạch toán kế toán. Phòng kế toán có những nhiệm vụ
cụ thể sau:
Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về kế toán thống kê tài chính.
Theo dõi kịp thời, liên tục các hệ thống số liệu về số lợng tiền vốn và
các quỹ Công ty hiện có.
Tính toán các chi phí kinh doanh để lập biểu giá thành thực hiện, tính
toán các khoản lãi, lỗ với Ngân hàng theo chế độ kế toán thống kê hiện hành.
Phân tích hoạt động kinh tế của từng thời kỳ.
Lập kế hoạch với Ngân hàng để cung ứng các khoản thanh toán kịp thời,
thu chi tiền mặt và hạch toán kinh tế.
Quyết toán và lập báo cáo hàng tháng theo quy định của Nhà nớc. Thực
hiện kế hoạch vốn cho sản xuất, hạch toán kế toán đầy đủ quá trình vận động về
vật t tiền vốn, tài sản của Công ty. Lập báo cáo tài chính và kết quả kinh doanh,
làm cơ sở cho giám đốc biết đợc tình hình tài chính của công ty, cung cấp thông
tin cần thiết cho các đối tợng có liên quan khác.

- Phòng kinh doanh: Gồm 4 ngời, giúp giám đốc triển khai các hợp
đồng kinh tế, khai thác các nguồn hàng gắn liền với địa điểm tiêu thụ, phát triển
mạng lới hệ thống bán hàng, triển khai công tác kinh doanh.
- Phòng kiến thiết cơ bản: Gồm 2 ngời, giúp giám đốc triển khai giám
sát công tác xây dựng cơ bản.
- Các cửa hàng Công ty bao gồm:
+ Cửa hàng 18 Hàng Bài
+ Cửa hàng 191 Hàng Bông
+ Cửa hàng B21 Nam Thành Công
+ Cửa hàng Lạc Trung và Kho Lạc Trung
+ Cửa hàng 1E Cát Linh
24
Mỗi cửa hàng có một của hàng trởng, một cửa hàng phó, có tổ chức kế
toán riêng, hạch toán phụ thuộc trực thuộc Công ty. Các cửa hàng có chức năng
bán hàng theo kế hoạch Công ty giao. Tổ chức bán buôn, bán lẻ và các dịch vụ
khác. Lãi gộp của cửa hàng nộp cho các Công ty theo tỷ lệ quy định, phần lợi
nhuận còn lại cửa hàng tự phân phối cho ngời lao động.
Để tạo điều kiện cho các cửa hàng tự chủ và năng động trong kinh
doanh, công ty giao cho cửa hàng quản lý vốn và tài sản hiện có của cửa hàng
đó và ứng vốn cho ngời lao động. Định mức tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của từng cửa hàng trong từng thời gian nhất định. Công ty định mức vốn lu
động cần thiết cho mỗi cửa hàng đề làm cơ sở ứng vốn thực tế. Tổng số vốn ứng
cho các cửa hàng chiếm 40%-50% tổng số vốn hiện có của Công ty.
2.Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng, kết quả
bán hàng tại Công ty Thơng mại Hà Nội
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty Thơng mại Hà Nội hoạt động trên địa bàn rộng, bao gồm nhiều
cửa hàng có tổ chức kế toán riêng, hạch toán phụ thuộc trực thuộc Công ty nên
Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Phòng kế toán tài vụ của Công ty thực hiện và chỉ đạo các cửa hàng của Công ty

thực hiện hạch toán theo pháp lệnh kế toán thống kê, hàng tháng, quý, năm xem
xét, đánh giá quá trình kinh doanh và tình hình tài chính của từng cửa hàng
Để giúp cho việc tập hợp số liệu và làm báo cáo nhanh chóng, chính xác
giúp giám đốc nắm bắt tình hình kinh doanh để có phơng án điều chỉnh kịp thời
phù hợp với sự thay đổi của thị trờng, giám đốc Công ty đã trang bị cho phòng
kế toán phần mềm kế toán Fast Accounting. Việc áp dụng phần mềm kế toán
rất thuận lợi cho việc tìm kiếm số liệu , cung cấp thông tin, in báo cáo cho giám
đốc và nhà quản lý, nó còn chi tiết cụ thể, dễ làm, dễ hiểu, tăng hiệu quả công
tác kế toán một cách rõ rệt.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phòng kế toán của Công ty gồm 4 ngời và đợc phân công chức năng từng
nhân viên kế toán cụ thể nh sau:
- Kế toán trởng, kiêm chủ tịch công đoàn chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế
toán, tổ chức hớng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Tham
mu cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh tài chính, đôn đốc các khoản
công nợ phải thu để bảo toàn và phát triển vốn. Lập các báo cáo quyết toán vào
cuối quý, năm. Đồng thời phải quan tâm đến đời sống CNVC bảo vệ quyền lợi,
lợi ích hợp pháp cho ngời lao động.
- Kế toán thuế: Hàng tháng tổng hợp tờ khai thuế GTGT nộp cho cục
thuế Hà nội, làm báo cáo chỉ tiêu tài chính nộp cho Sở Thơng mại Hà nội, theo
dõi tài sản cố định, chi phí, báo cáo quỹ.
25

×