Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.1 KB, 81 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
Lời nói đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, kế toán là công cụ quan
trọng phục vụ việc quản lý nền kinh tế trên tầm vĩ mô và vi mô. Cơ chế thị trờng với việc
ra đời nhiều loại hình doanh nghiệp đa dạng phong phú các loại sản phẩm. Vậy thì vấn đề
đặt ra cho các chủ doanh nghiệp là đa doanh nghiệp của mình phát triển và sản phẩm
chiếm đợc lòng tin đứng vững trên thị trờng. Để có đợc u thế so với đối thủ cạnh tranh,
tạo lòng tin của ngời tiêu dùng thì doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm
giảm chi phí sản xuất tiến tới hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí của doanh nghiệp. Điều đó đặt ra
cho kế toán một nhiệm vụ quan trọng phản ánh, kiểm soát chi phí sản xuất từ đó thực hiện
tiết kiệm chi phí hạ giá thành đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty giầy Thăng Long đợc tiếp xúc với thực tế đợc
sự quan tâm của phòng kế toán và nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tôi mạnh dạn đi sâu tìm hiểu vấn đề này.
Chuyên đề thực tập của tôi gồm 3 chơng
Ch ơng I : Một số vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Ch ơng II : Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản
phẩm tại công ty giầy Thăng Long.
Ch ơng II I : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thăng Long
1
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp
sản xuất
1.1.Chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất.


Để tiến hành hoạt động sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp thờng xuyên phải
bỏ các chi phí về t liệu lao động đối tợng lao động và lao động sống, các chi phí
dịch vụ khác. Muốn biết số chi phí mà doanh nghiệp đã chỉ ra trong từng thời kỳ
hoạt động là bao nhiêu nhằm tổng hợp tính toán các chỉ tiêu kinh tế phục vụ yêu
cầu quản lý thì mọi chi phí chi ra đều đợc đo bằng thớc đo tiền tệ. Sự hình thành
của ba yếu tố kể trên sẽ hình thành lên các chi phí tơng ứng là chi phí tiêu hao
nguyên vật liệu, chi phí khấu hao t liệu lao động, tiền lơng... chỉ những chi phí tiến
hành sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các khoản chi phí cần thiết mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất trong thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phải thờng xuyên trong suốt quá trình
tồn tại của doanh nghiệp, nhng để sản xuất phải đợc hạch toán theo từng thời kỳ:
hàng tháng hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Nh vậy chi phí sản xuất
gốc liền với một thời kỳ nhất định là, đại lợng xác định có thể tính toán đo lờng.
Chi phí sản xuất biểu hiện dới hình thức tiền tệ và về mặt lợng nó phụ thuộc vào
hai nhân tố cơ bản.
+ Số lợng t liệu sản xuất và thời gian lao động đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất.
+ Giá trị t liệu sản xuất đã hao phí và thù lao lao động tình cho một đơn vị
lao động.
1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất ở doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung
kinh tế cũng nh mục đích, công dụng khác nhau. Vì thế công tác quản lý cũng nh
công tác kế toán đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Số liệu phản ánh tổng
số chi phí không thể là cơ sở duy nhất cho việc quản lý sản xuất cũng nh quản lý
2
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
chi phí sản xuất đợc mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí
sản xuất riêng.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí,
thúc đẩy doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm chi phí sản xuất đ-
ợc phân loại trên những cơ sở nhất định có ý nghĩa là sắp xếp chi phí sản xuất căn
cứ vào tiêu thức thích hợp. Tuỳ theo góc độ xem xét chi phí sản xuất trên những
khía cạnh khác nhau mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo cách sau.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
( phân loại theo yếu tố)
Dựa vào nội dung kinh tế hình thái nguyên thuỷ của chi phí để sắp xếp chi phí
thành những loại chi phí khác nhau mà chi phí đợc phân loại là một yếu tố không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đầu dùng việc gì.
Theo cách này chi phí sản xuất bao gồm 5 yếu tố.
- Chi phí nguyên vật liệu, là toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên liệu chính, phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng
cơ bản mà doanh nghiệp sử dụng.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích
bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt
động sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu
hao sử dụng cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp
đã chi trả về loại dịch vụ mua ngoài nh điện nớc, điện thoại... phục vụ
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền là toàn bộ chi phí khác phát sinh trong
quá trình sản xuất ngoài 4 yếu tố trên
Tác dụng của cách phân loại.
- Là cách phân loại trớc hết và chủ yếu có ý nghĩa đối với quản
lý của nhà nớc . Là căn cứ để xây dựng kế hoạch lập cân đối chung của
doanh nghiệp, ngành, nền kinh tế.
- Căn cứ và chấp nhận dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố
- Căn cứ trình mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân.

3
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
- Cho biết kết cấu và tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp
đã chi trong quá trình sản xuất để lập bảng thuyết minh báo cáo tài
chính (Phần chi phí sản xuất theo yếu tố).
b. Phân loại chi phí theo công dụng chi phí (phân loại theo khoản mục
Z).
Dựa vào công dụng kinh tế của chi phí, nơi phát sinh ra chi phí và nơi
gánh chịu chi phí để phân chia chi phí thành khoản mục sau.
Theo cách này toàn bộ chi phí sản xuất chia thành ba khoản
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, phụ, nhiện liệu sử dụng trực tiếp vào mục đích trực tiếp
sản xuất sản phẩm. Không tính vào khoản mục này những chi phí sử
dụng vào mục đích chung và ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Không trích vào tiền công khoản
trích của nhân viên phân xởng, quản lý, bán hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất ở các phân xởng, đội, trại sản xuất ngoài hai khoản mục trên.
Tác dụng của cách phân loại.
- Là cơ số để lập giá thành, tổ chức tính giá thành theo khoản
mục.
- Là căn cứ để tổ chức hạch toán chi phí theo các địa điểm phát
sinh nhằm thực hiện và tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ trong doanh
nghiệp.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo khối lợng sản phẩm công việc lao
vụ trong kỳ.
Theo cách này chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí khả biến: Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lợng sản phẩm
- Chi phí cố định : Là chi phí không thay đổi tổng số dù thay đổi

mức độ thực hoạt động của sản xuất, khối lợng sản phẩm
Tác dụng của cách phân loại:
4
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
- Có ý nghĩa lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà
vốn.
- Phục vụ cho điểm ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu qủa kinh doanh.
d. Phân loại chi phí sản xuất dựa vào khả năng quy nạp chi phí sản xuất.
Dựa vào phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối t-
ợng chịu chi phí.
Theo cách này có hai loại chi phí sản xuất.
- Chi phí trực tiếp: Có thể quy nạp, tập hợp trực tiếp cho từng
đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng công
việc khác nhau nên phải phân bổ.
Tác dụng của cách phân loại.
Giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình
thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích
hợp từng loại
g. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thàn.
- Chi phí sản phẩm : Là những chi phí gắn liền với sản phẩm đ-
ợc sản xuất ra.
- Chi phí thời kỳ : Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một
kỳ nào đó.
1.1.3.Đối tợng tập hợp chi phí và căn cứ để xác định.
a. Đối tợng tập hợp chi phí
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản

xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau có quan hệ mật thiết với nhau.
- Giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo
từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng...
- Giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn
vị tính giá thành quy định.Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản
5
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
lý kiểm tra và phân tích chi phí. Có thể nói việc phân chia quá trình hạch
toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp
chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất. Tức là đối tợng hạch toán chi
phí - và sản phẩm hoàn thành cần tính giá thành - đối tợng tính giá
thành.
Nh vậy đối tợng chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn các chi
phí phát sinh cần đợc tổ chức tập hợp theo nó, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm
tra phân tích chi phí.
Phạm vi ( giới hạn) để tập hợp chi phí có hai loại
- Nơi phát sinh chi phí
+ Phân xởng, tổ đội sản xuất.
+ Bộ phận sản xuất giai đoạn công nghệ
- Nơi gánh chịu chi phí sản xuất:
+ Sản phẩm chi tiết sản phẩm
+ Công trình hạng mục công trình.
b. Căn cứ để xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
- Dựa vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ.
- Dựa và đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ khả năng quản lý của doanh
nghiệp.
- Dựa vào đối tợng tính giá thành và đơn vị tính giá thành áp
dụng trong doanh nghiệp.
1.1.4 phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất

Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
và đối tợng tính giá thành mà có sự khác biệt giữa phơng pháp hạch toán chi
phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là phơng pháp hay hệ
thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất
trong phạm vị giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm.
- Phơng pháp hach toán chi phí theo sản phẩm
6
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
- Phơng pháp hach toán chi phí theo đơn hàng
- Phơng pháp hach toán chi phí theo giai đoạn công nghệ
- Phơng pháp hach toán chi phí theo nhóm sản phẩm
- Phơng pháp hach toán chi phí theo đơn vị sản xuất.
v...v...
Nội dung chủ yếu của phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kết toán
mở thẻ ( hoặc số) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác
định, phản ánh chi phí pháp sinh có liên quan đến đối tợng hàng tháng tổng hợp
chi phí theo từng đối tợng.
1.1.5 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc vào
phơng pháp tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng. Hiện nay doanh nghiệp có thể áp
dụng kế toán tồn kho theo hai phơng pháp: Kê khai thờng xuyên và kiểm kê định
kỳ.
Nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí Nguyên vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng
trực tiếp chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Thông thờng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan trực
tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí nên tập hợ trực tiếp, các chứng từ

liên quan đều ghi đúng đối tợng. Chịu chi phí. Trên cơ sở đó kế toán lập
bảng kê khai tập hợp cho các đối tợng có liên quan để ghi trực tiếp vào
tài khoản. Trong trờng hợp chi phí NVL trực tiếp liên quan đến nhiều
đối tợng phải chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ có thể phân bổ theo tiêu
thức.
+ Vật liệu chính
+ Vật liệu phụ
+ Nhiên liệu
Để xác định chính xác chi phí NVL trực tiếp cần tính nh sau.
7
Chi Phí NVL
dùng sản xuất
trong kỳ
Trị giá NVL
Xuất dùng
Trị giá NVL
còn lại CK
Trị giá phí
liệu thu hồi
= - -
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
- Tài khoản sử dụng.
- TK 621: chi phí nguyên vật liệu
Có thể mở chi tiết cho TK 621 tuỳ từng doanh nghiệp.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thể tập hợp trên sơ đồ kế
toán sau (Bảng sau)
Nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện lao vụ gồm: Tiền
lơng chính, phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế, kinh phí công đoàn.
- Có thể tính tiền lơng theo
+ chi phí tiền công định mức.
+ Giờ công định mức hay thực tế.
+ Khối lợng sản phẩm sản xuất
Các khoản trích theo tỷ lệ % nhất định.
- Tài khoản sử dụng.
TK 622: chi phí phân công trực tiếp.
8
TK 622
Tập hợp chi phí nhân
công trực tiếp
Kết chuyển, phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp
Trị giá gốc thực tế
nguyên vật liệu sản
xuất dùng trực tiếp chế
tạo sản phẩm, lao vụ
dịch vụ trong kỳ
TK 621
Trị giá nguyên vật liệu xuất
dùng không kết hợp kho
Trị giá phế liệu thu hồi
Kết chuyển và phân bổ nguyên
vật liệu thực tế dùng chế tạo sản
phẩm
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc tập hợp theo trình tự đợc tóm tắt
theo sơ đồ ( trang sau)
Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp (KKTX)

9
TK 151,152 TK 621 TK 154
Xuất dùng NVL (1)
TT, chế tạo SP lao vụ, dv
kết chuyển CP (2b)
Phí NVL TT
TK 111,112,331... TK 152
Vật liệu dùng (2a)
không hết NK hay
chuyển kỳ sau
TK 133
mua NVL xuất dùng trực
tiếp chế tạo SP, LV, DV
T VAT
Phải nộp
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (kktx)
kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
- chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản
xuất và những chi phí sản xuất ngoài hai khoản chi phí NVL trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xởng tổ đợi sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo địa điểm phát sinh
Nếu một phân xởng tổ đợi sản xuất tiến hành sản xuất nhiều loại sản
phẩm thì tập hợp chung sau đó dùng tiêu thức phân bổ. Tiêu thức bao
gồm.
+ Phân bổ theo nhân công trực tiếp.
+ Phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp.
+ Phân bổ theo tiền công và chi phí vật liệu trực tiếp
+ Phân bổ theo giờ máy hoạt động.
+ Phân bổ theo định mức và sản xuất chung

- tài khoản sử dụng .
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2.
6271 : chi phí nhân viên phân xởng
6272: Chi phí NVL
6273: chi phí dụng cụ sản xuất
6274 : Chi phí KHTSCĐ.
10
TK 334 TK 622 TK 154
TK 334
Tiền lương phụ cấp (14)
phải trả CNSX
các khoản chích theo 1b
lương
(2)
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
6277: chi phí dịch vụ mua ngoài.
6278: Chi phí khác bằng tiền
Các nghiệp vụ kế toán đợc tóm tắt qua sơ đồ sau.
2. Kế toán chi phí sản xuất trờng hợp kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
Đặc điểm của phơng pháp.
- Là phơng pháp mà theo đó kế toán không theo dõi một cách
thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn của hàng tồn kho mà chỉ
11
TK 627
Tập hợp chi phí sản xuất
chung theo phân xưởng tổ đội
SX phát sinh trong kỳ
Các khoản ghi giảm chi phí

Kết chuyển và phân bổ chi
phí SXC cho các SP, Lao vụ,
dịch vụ
TK 111,112,152,153..
TK 334,338
TK 622
TK 152n 153
TK 1421,335
TK 331,111,112
Chi phí nhân viên
( 1a)
Chi phí vật liệu dụng
Chi phí theo dự toán
Chi phí SXC khác
(1c)
dụng cụ (1b)
(1c)
TK 154
Các khoản giảm chi
phí
phí SXC (2)
Kết chuyển (3)
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. áp dụng trong doanh
nghiệp quy mô nhỏ tiến hành một loại sản phẩm.
Tài khoản sử dụng riêng.
* Phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Việc xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất không sử dụng TK 152,
153 mà sử dụng TK 611: Mua hàng.
Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng tính giá trị NVL thực

tế xuất dùng
Giá trị NVL tồn đầu kỳ + giá thực tế NVL nhập trong kỳ - Giá NVL
tồn kho cuối kỳ
- Còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tập
hợp trong kỳ giống phơng pháp kê khai thờng xuyên cuối kỳ tính giá
thành kết chuyển TK 631.
a. Nợ TK 631
Có Tk 622
12
TK631
Kết chuyển giá trị sản
phẩm lao vụ, dịch vụ dở
dang đầu kỳ
Kết chuyển chi phí tập hợp
phát sinh trong kỳ
(TK 621,622, 627)
Chi phí sx của sản phẩm
lao vụ dịch vụ dở dang
cuối kỳ kết chuyển
Giá thành sản phẩm lao vụ,
dịch vụ hoàn thành trong
kỳ
TK611: Mua hàng
Trị giá hàng hoá NVL,
công cụ dụng cụ tồn đầu
kỳ ( theo kiểm kê)
Trị giá thực tế NVL,
CCDC hàng hoá mua trong
kỳ hàng bán bị trả lại
trị giá NVL, CCDC... tồn

kho cuối kỳ
Trị giá NVL, CCDC, hàng
hoá thực tế xuất dùng
trong kỳ
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
b. Nợ TK 631
Có TK 627
Sơ đồ tập hợp chi phí NVL trực tiếp (KKĐK)
1.1.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm công việc đang trong quá
trình sản xuất chế tạo đang nằm trên dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành
một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải ra công chế biến mới trở thành sản
phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản
xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá nó là nhân tố quyết
định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong
kỳ. Tuy nhiên rất phức tạp và khó chính xác.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ tính chất cấu thành chi phí sản xuất, trình độ quản lý mà doanh nghiệp sử
dụng các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau
Có thể áp dụng các phơng pháp sau.
Với bán thành phẩm : có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế
hoạch.
13
Tk 331,111,411... TK 611 Tk 631
Tk621
Tk 152,153
Giá trị NVL
tăng
Trong kỳ

GT NVL
xuát dùng
CTSP, lv,dv
kết chuyển chi phí
NVL trực tiêp
Giá trị NVL
chưa dùng CK
Kết chuyển giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
Vốn sản phẩm đang chế tạo dở dang.
-
- Xác định sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng:
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu theo
phơng pháp này toàn bộ chi phí chế biến đợc tính thành phẩm
- Xác định giá trị SPDD theo 50% chi phí chế biến
1.1.7. Tổ chức hệ thống sổ kế toán ghi chép, tập hợp chi phí.
Gồm hai hệ thống sổ
- Sổ kế toán tổng hợp: Tuỳ theo hình thức kế toán mà doanh
nghiệp áp dụng sổ kế toán khác nhau. Nhng hình thức nào cũng chung
sổ các tài khoản tổng hợp mỗi tài khoản mở một số các ( TK 621, TK
622, TK 627, TK 154, TK 631...)
- Sổ chi tiết : tuỳ theo yêu cầu quản lý mà kế toán mở các sổ chi
tiết để tập hợp chi phí sản xuất. Có thể mở chi tiết cho từng đối tợng tập
hợp chi phí. Mẫu sổ chi tiết tuỳ theo từng doanh nghiệp thiết kế tuy
nhiên vẫn theo nguyên tắc chung sau:
14
Giá trị NVLC
năm trong SP dở
dang
Toànbộ giá trị VLC xuất dùng

SL TPhẩm + Số lượng SPĐ
Số lượng SP
dở dang cuối
kỳ
=
ì
không quy đổi
CP chế biến
trong SPĐ
( theo từng
loại)
Tổng chi phí chế biến
Số lượng
TP
Số lượng
SPDD quy
đổi ra TP
Số lượng SP dở
dang cuối kỳ
quy đổi ra
thành phẩm
=
ì
+
giá trị NVLC xuất dùng
Figure 0
Giá trị NVLC
nằm trong SPDD
SLSPDDSLTP
Số lượng SP

dở dang cuối
kỳ
+
=
ì
Giá trị SPAD = Giá trị NVLC nằm trong SPDD = 50% chi phí chế biến
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
+ Những chi phs cơ bản trực tiếp khi phát sinh sẽ hạch toán trực tiếp
vào sổ chi tiết của từng đối tợng chi phí (NVL, NC)
+ Chi phí sản xuất chung khi phát sinh tập hợp theo từng khoản chi
phí, đến cuối kỳ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp ( sơ đồ tóm tắt
ghi sổ trang sau)
1.2. Các phơng pháp tính giá.
1.2.1. Giá thành các loại giá thành.
1.2.1.1. Giá thành sản xuất.
a. Khái niệm:
- Giá thành là chi phí sản xuất trình cho một khối lợng hoặc đơn
vị sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã sản xuất hoàn thành.
- Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, vốn
trong quá trình sản xuất. Các giải pháp kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
thực hiện nhằm mục đích tiết kiệm chi phí
Hình thức chứng từ ghi sổ
15
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết
TK 621,622,627, thẻ kho...
Sổ các
TK
621,622,

627
Sổ đăng

CTGGS
Bảng tổng
hợp các sổ
chi tiết
các sổ
kế toán
khác
sổ chi tiết TK154
-Bảng tính giá thành sản xuất
- Sổ chi tiết chi phí sx và tính giá thành SP
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
Nhật ký chứng từ
16
sổ quỹ
Chứng từ gốc
sổ chi
tiết v,l
thể...
sổ chi
tiết v,l
thể...
Bảng kê
4,63
NKCT số 7
số các tk 621, 622, 627
Bảng
tổng hợp

chi tiết
Sổ chi tiết
TK154
Bảng tính giá, sổ chi tiết chi phí sx
Sổ các TK 621,
622, 627
Nhật ký chung
Chứng từ gốc
-Sổ chi tiết
NVL
-Thẻ kho,
thẻ giá
sổ chi tiết
sổ nhật
ký thu
tiền chi
tiền
NK chung
bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ kế
toán liên
quan
khác
Sổ chi
tiết tk
154
Bảng tính giá thành
Sổ chi tiết CPSX, giá thành
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ

Chú thích:
Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để xác định hiệu quả kinh tế, chỉ bao gồm
chi phí NVL trực tiếp, NCTT, CPSX liên quan đến sản xuất một khối lợng sản
phẩm hoàn thành. Đối với mỗi loại sản phẩm sản xuất hoàn thành. Các chi phí
dùng chế tạo sản phẩm phải luôn đợc biểu hiện mặt định trình, phản ánh đúng giá
trị thực.
Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi
phí vào những sản phẩm nhất định đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm có hai chức
năng chủ yếu là chức năng bù đắp và chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lợng sản phẩm lao vụ dịch vụ phải đợc bù đắp
bằng chính số tiền thu về thừ tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ, việc bù đắp này
mới đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn. Việc xác định giá bán phải dựa trên
giá thành mới đảm bảo có lãi.
b. Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện của quá trình sản xuất.
Tuy nhiên chúng lại khác nhau về lợng và chất.
- Về chất: nói đến giá thành sản phẩm là nói đến chi phí sản
xuất tính cho đối tợng tính giá thành cụ thể để hoàn thành, còn chi phí
sản xuất là những sản phẩm này đã hoặc đang hoàn thành. Hay nói cách
khác chi phí sản xuất gắn liền một thời kỳ nhất định, còn giá thành gắn
một loại sản phẩm lao vụ dịch vụ .
- Về lợng : giá thành sản phẩm bao gồm một phần chi phí phát
sinh kỳ sau nhng lại đợc tính cho kỳ này ( CP phải trả) giá thành sản
phẩm bao gồm chỉ 1phần chi phí sản xuất của kỳ trớc chuyển sang ( dd
đầu kỳ)
Giá thành sản phẩm = CPSXQDĐK + CPSXPSTK - CPSXDDCK
1.2.2. Phân loại giá thành.
có hai cách phân loại giá thành chủ yếu.
a. Phân theo thời gian và cơ sở tính giá thành.
17

Ghi hàng ngày và định kỳ
Sổ cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu.
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
- Giá thành kế hoạch. Tính trên cơ sở chi phí kế hoạch sản lợng
kế hoach và đợc lập trớc khi bớc vào sản xuất.
- Giá thành định mức: Tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm nó cũng đợc tính trớc khi sản xuất
chế tạo sản phẩm.
- Gía thành thực tế: Tính trên cơ sở số liệu chi phí phát sinh thực
tế đã đợc tập hợp trong kỳ đợc tính sau khi kết thúc quá trình sản xuất.
b. Phân loại theo phạm vị tính toán.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) phản ánh toàn bộ chi
phí phát sinh liên quan đến quá trình chế tạo sản phẩm
- Giá thành tiêu thụ ( giá thành toàn bộ) toàn bộ chi phí liên
quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
1.2.3. Đối tợng và kỳ tính giá thành.
- Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành và giá thành đơn vị. Căn cứ
vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp các loại sản phẩm và lao vụ mà
doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tợng cho phù hợp.
- Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá.
1.2.4. Các phơng pháp tính giá thành.
a. Phơng pháp tính giá thành giản đơn: áp dụng quy trình công nghệ
giản đơn, quá trinh sản xuất tạo một loại sản phẩm.
b. Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng quy trình sản xuất đợc thực
hiện ở nhiều bộ phận nhiềm giai đoạn công nghệ.
Z = Z
1

+ Z
2
+... + Z
n
.
c. Phơng pháp liên hợp : quy trình công nghệ sản xuất tạo nhiều loại sản
phẩm chính đồng thời nhiều loại sản phẩm phụ hoặc trong một quy trình sản
xuất tạo một loại sản phẩm nhng có những cấp bộ khác nhau.
d. Phơng pháp hệ số: Cùng quá trình sản xuất sử dụng một loại NVL
một lực lợng lao động nhng thu đợc nhiệu loại sản phẩm khác nhau, chi phí tập
hợp chung cho quá trình sản xuất.
18
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
e. Phơng pháp tỷ lệ. Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc dệt kim đóng giầy, cơ
khí chế tạo.
f. Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp trong
cùng một quá trình sản xuất bên cạnh sản phẩm chính còn thu đợc sản phẩm
phụ ( đờng, rợu, bia....) Để tính giá thành phải loại trừ sản phẩm phụ.
Để hạch toán chi phí sản xuất trong kỳ kế toán có thể áp dụng phơng pháp
kê khai thờng xuyên kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ hạch toán CPSX (KKTX) ( trang sau)
19
Giá thành đơn
vị SP gốc
Tổng giá thành sx của các loại sp
Tổng số SP gốc quy đổi
=
Giá thành
đơn vị SP

từng loại
Giá thành đơn
vị SP gốc
Hệ số quy đổi
SP từng loại
=
ì
Giá thành thực
tế đơn vị sản
phẩm từng loại
Giá thành KH
hoặc định
mức đơn vị
Tỷ lệ giữa chi phí thực
tế so KH, định mức
=
ì
giá
thành sP
Giá thành
SP dở dang
đầu kỳ
chi phí
SX PS
trong kỳ
Gtrị SP phụ
thu hồi
giá trị
SPDD cuối
kỳ

= + - -
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
Chơng II
Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty giầy Thăng Long.
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty giầy Thăng Long
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty giầy Thăng Long đợc thành lập theo quyết định số 210 QĐ ngày 14
- 4 - 1990 của Bộ trởng bộ công nghiệp nhẹ. Công ty giầy Thăng Long trực thuộc
tổng công ty giầy da Việt Nam. Cùng với sự ra đời của các công ty khác trong
tổng công ty Da giầy thì công ty giầy Thăng Long ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trờng tiêu thụ trong và ngoài nớc.
Công ty giầy Thăng Long có trụ sở tại : đờng Nguyễn Tam Trình phờng
Hoàng Văn Thụ, quận Hai Bà Trng, TP Hà Nội.
Theo luận chứng kinh tế kỹ thuật ngày 14/04/1999 của công ty giầy Thăng
Long, công ty đợc thành lập với số vốn 5000.000.000 đồng. Tổng diện tích mặt
bằng của công ty là 8000 m
2
trong đó 2700 m
2
là xây dựng nhà xởng còn lại là nhà
kho, văn phòng làm việc, nhà để xe, giao thông nội bộ...
Lịch sử qua 11 năm phát triển đợc chia làm hai giai đoạn.
Trong giai đoạn này công ty đợc thành lập với số cán bộ công nhân viên
350 với nhiệm vụ chính là gia công mũi giầy cho Liên Xô cũ trên cơ sở hiệp định
ngày 19 - 5 ký giữa Việt Nam và Liên Xô vào cuối năm 1987
Cuối năm 1991 Liên Xô và các nớc XHCN ở Đông Âu tan rã công trình bị
đình chỉ thi công khi mới hoàn thành một số hạng mục xây dựng. Điều này đẩy
công ty vào tình thế khó khăn công ty phải tự tìm đến nhiều nơi để nhận gia công
nhuững hợp đồng rất nhỏ và giá trị thấp để giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ

công nhân.
Giai đoạn 1993 đến nay.
Đứng trớc khó khăn nêu trên Đảng và ban giám đốc công ty giám nghĩ dám
làm chủ động chuyển hớng sản xuất kinh doanh, tự đầu t bổ sung chuyển hớng
sang sản xuất giầy vải hoàn chỉnh. Do vậy công ty đã thực sự chuyển từ cơ chế sản
xuất bao cấp sang cơ chế thị trờng. Công ty tự tìm kiếm, mở rộng khai thác thị tr-
ờng đi đôi với việc cải tiến mẫu mã phù hợp thị hiếu ngời tiêu dùng, chú trọng
20
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
nâng cao chất lợng sản phẩm hạ giá thành sản phẩm tạo đợc thế mạnh trong cạnh
tranh.
Trải qua 11 năm hình thành và phát triển với hớng đi đúng hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty ngày càng chiếm lĩnh đợc thị trờng. Sản phẩm của
công ty ngày càng đợc đa dạng hoá về mẫu mã đó là giầy vải, giầy thể thao, dép.
Thị trờng của công ty ngày đợc mở rộng, sản phẩm của công ty chiếm 96% xuất
khẩu sang thị trờng chính nh Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, thị trờng châu Âu
đặc biệt là khối EU ( Anh, Đức, ý....)
Trong những năm qua, mặc dù gặp khó khăn nhng công ty đã đề ra kế
hoạch cụ thể cho việc thực hiện chỉ tiêu kinh tế, xã hội thông qua đại hội công
nhân viên chức của toàn công ty. Những mục tiêu phấn đầu đã đợc toàn thể
CBCNV bàn bạc đi đến nhất trí.
Trong công ty thông qua phong trào thi đua lao động giỏi mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đợc nâng cao. Bên cạnh việc không ngừng đầu t trang thiết bị
cải tiến kỹ thuật công nghệ, công ty còn chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ nâng
cao tay nghề trình độ cho công nhân và cán bộ kỹ thuật. Cùng với việc tổ chức
quản lý khoa học, công ty xây dựng định mức sản xuất kỹ thuật và thờng xuyên
kiểm tra quá trình sử dụng yếu tố đầu vào để giảm thiểu chi phí hạ giá thành. Do
đó kết quả hoạt động của công ty không ngừng đợc cải thiện điều này đợc thể hiện
qua bảng số liệu.
Tuy nhiên trên thực tế, hiệu quả kinh doanh đạt đợc cha đợc cao do vốn

ngân sách cấp ít, công ty buộc phải vay vốn ngân hàng nên tiền vốn phải trả lãi
vay lớn dẫn đến giá thành sản phẩm cao.
Với mục tiêu phát triển kinh tế theo định hớng của Đảng và Nhà nớc đã đề
ra, hoà cùng nhịp điệu công nghiệp hoá hiện đại hoá. Công ty giầy Thăng Long
luôn phấn đấu nâng cao hiệu quả SXKD trên cơ sở năng lực hiện có. Công ty tập
trung vào biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành nhằm nâng cao uy
tín trên thị trờng. Công ty đang tìm mở rộng hơn nữa thị trờng nớc ngoài, nâng cao
uy tín tại thị trờng truyền thống. Công ty lấy tiêu chuẩn ISO - 9000 để duy trì nâng
cao chất lợng sản phẩm của mình. Công ty đề ra kế hoạch cho năm 2001 (Bảng 1)
21
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
Bảng 2 kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2001 công
ty giầy Thăng Long
stt Chỉ tiêu ĐVT 2001
1 sản lơng sản xuất 1000 đôi 3200
2 Doanh thu tr. đồng 128000
3 Nộp ngân sách tr. đồng 1400
4 Đầu t và XDCB tr. đồng 12000
5 số lao động ngời 3050
6 Thu nhập bình quân 1000/n/t 720
7 Giá trị xuất khẩu 1000USD 200
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận lao động
quản lý khác nhau, có mối liên hệ, quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn
hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, đợc bố trí những khâu khác
nhau nhằm đảm bảo thực hiện chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã
xác định của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cho phép chúng ta tổ chức sử dụng nguồn
lực hợp lý, nó cũng cho phép chúng ta xác định rõ mối tơng quan giữa hoạt động.
Trong điều kiện môi trờng luôn luôn vận động, cơ cấu tổ chức bộ máy là hình thức

tồn tại của công ty biểu hiện sự sắp xếp hợp lý các phòng ban bộ phận.
Mô hình quản lý của công ty chia làm hai cấp.
- Trên công ty có Ban giám đốc công ty gồm giám đốc
- Dới xí nghiệp trực thuộc có giám đốc xí nghiệp chịu sự quản
lý điều hành trực tiếp của giám đốc công ty.
22
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
- Giúp việc cho giám đốc công ty có phòng ban chức năng
nghiệp vụ đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Các phòng ban
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý
23
Giám đốc
PX cơ
Điện
P tổ chức
hành
chính
P Kinh
doanh
P tài
chính
phòng
kỹ thuật

nghiệp 4
Xn giầy
TháI
Bình
Xí nghiệp

giầy chí
linh
Xn 1 pha
căt
XN2 đế
cáo su

nghiệp 3
P B vệ
quân sự
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ nghiệp vụ
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
2.1.3.Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty giầy Thăng Long.
Khi hợp đồng đợc ký kết giữa công ty giầy Thăng Long với khách hành thì
phòng vật t kỹ thuật đa ra định mức vật t theo mẫu mã của phong kỹ thuật chuyển
sang.
Trong khi đó giám đốc đa ra lệnh sản xuất xuống xí nghiệp 1 và 2 để sản
xuất tạo ra bán thành phẩm cho các xí nghiệp còn lại.
Tại xí nghiệp 1: Đảm nhận khâu đầu của quy trình sản xuất là bồi và cắt
vải. Tuỳ thuộc vào đơn đặt hàng mà phân xởng này sử dụng loại nguyên vật liệu
khác nhau. Nhng NVL chủ yếu là các loại vải bạt các mẫu, Phin, xốp... Phân xởng
sẽ tiến hành công việc nh cắt, độn, đắp hậu, loát cổ, lót lỡi gà, nẹp ô dê... để
chuyển cho bộ phận may mũ giầy tại xí nghiệp III, IV, Thái Bình, Chí Linh.
Tuỳ theo loại, kích cỡ mẫu mã mà các chi tiết của giầy đợc cắt cho phù hợp.
Sau khi cắt NVL đợc chuyển đến máy bồi để bết dính các vật liệu này bằng một
loại keo dính. Sản phẩm của xí nghiệp chuyển đến các xí nghiệp khác để đa ra sản
phẩm của mình là mũ giầy hoàn chỉnh. Nh vậy sản phẩm đầu ra của phân xởng
này là các chi tiết mũ giầy đồng bộ để xởng may các mũ giầy.
- Tại xí nghiệp II: Xí nghiệp đế giầy từ nguyên liệu chính là cao

su để chế tạo ra đế giầy theo khuôn mẫu nhất định theo đơn hàng( sp:
xoải liền, xoải dời, bím các loại)
- Hai xí nghiệp này cung cấp bán thành phẩm cho xí nghiệp còn
lại để tạo giầy hoàn chỉnh theo lệnh phân phối của của công ty. Tuỳ
theo số lợng đơn hàng và ngày giao hàng có thể một đơn hàng đợc phân
cho một xí nghiệp sản xuất hoặc có thể do nhiều xí nghiệp cùng thực
hiện đơn hàng đó.
- Tại các xí nghiệp khác: Tiếp nhận chi tiết sản phẩm của phân
xởng chuẩn bị chuyển sang tiến hành may mũ giầy hoàn chỉnh quá trình
may phải qua nhiều thao tác kỹ thuật nh đấu góc, kẻ chỉ, may nẹp, vào
mũ.. dập ô dê. Sau đó các mũ giầy đợc chuyển sang phân xởng hoàn
chỉnh. Tại phân xởng này đảm nhận khâu cuối cùng tại đây sản phẩm
của phân xởng là mũ giầy hoàn chỉnh cùng với đế giầy của xí nghiệp II
nguyên liệu phụ nh dầy giầy, giấy lót phom giầy tiên hành sản xuất đa
đôi giầy hoàn chỉnh. Sản phẩm của XN II với nhiệm vụ chế biến cao su
phục vụ sản xuất giầy bằng cao su nên chủ yếu phục vụ các xí nghiệp
24
Chuyên Đề Thực Tập Hà Thu Thuỷ
sản xuất giầy vải. Xí nghiệp giầy thể thao không cần chủ yếu là nguyên
liệu nhập ngoại việc sản xuất mang tính chất gia công cho nớc ngoài.
Nh vậy ở công ty giầy Thăng Long quy trình công nghệ sản xuất giầy là
quy trình sản xuất khép kín từ đầu đến cuối với hai bàn thành phẩm là mũ giầy và
đế giầy sau đó thực hiện gò ghép tạo sản phẩm hoàn chỉnh. Sau đây sơ đồ minh
hoạ.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy.
25
Nguyên
liệu vải,
giả da
Bồi vải,

tráng keo
Pha cắt
chuẩn bị May
Sản
phẩm
mũi giầy
Lắp ráp
hoàn
chỉnh
cứu hoả
Lắp ráp
hoàn
chỉnh
Tháo
Phom
Vệ sinh Kiểm tra

Đóng
gói
Nguyên
liệu
- cao su
-Hoá
chất
Sổ luyện
Tinh
luyện
Các sản
phẩm cao
su

ép đế
cán đế, đùn
phím tấm phủ
keo

×