Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

về thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần đầu tư thiên niên kỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.97 KB, 59 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đang gặp sự cạnh
tranh gay gắt và ngày càng rõ nét, đòi hỏi các DN phải luôn luôn nhận thức, đánh giá
được tiềm năng của DN mình trên thị trường để có thể tồn tại, đứng vững và ngày càng
phát triển, để đạt được điều đó thì kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong việc cấu
thành DN. Có thể nói kế toán là một công cụ đắc lực cho nhà quản lý, nó không ngừng
phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn của DN mà nó còn phản ánh tình hình chi phí, lợi
nhuận hay kết quả của từng công trình cho nhà quản lý nắm bắt được. Bên cạnh đó đòi
hỏi DN phải có sự chuẩn bị cân nhắc thận trọng trong quá trình sản xuất KD của mình.
Hoạt động KD trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ về
vốn về vốn đảm bảo cho việc sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, hạn chế đến mức thấp
nhất tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn trong KD từ đó đảm bảo hiệu quả KD tối ưu
nhất. Vì vậy không thể không nói đến vai trò của công tác hạch toán kế toán trong việc
quản lý vốn, cũng từ đó vốn bằng tiền đóng vai trò và là cơ sở ban đầu, đồng thời theo
suốt quá trình sản xuất KD của các DN.
Qua thời gian thực tập với đè tài “ Nâng cao công tác kế toán vốn bằng tiền” em đã có
dịp tìm hiểu chuyên sâu từ lý luận đến thực tiễn và cũng có dịp để so sánh giữa lý luận
và thực tiễn của kế toán vốn bằng tiền
Khoá luận của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần
Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần
Chương 3: Nhận xét về thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng
tiền tại Công ty Cổ phần
1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THIÊN NIÊN KỶ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
1.1.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần
- Tên công ty: Công ty Cổ phần
- Địa chỉ: Số 99, Ngõ 580, Trường Chinh, Q.Đống Đa, Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần


- Điện thoại: (04) 35641771, 22451334, 35641763
- Fax: (04) 3564014
- Email: /
- Website:
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
o Thiết kế in ấn tạo dáng các mẫu sản phẩm trên bao bì giấy.
o Thiết kế in ấn hệ thống nhận diện thương hiệu.
o In offset trên bao bì giấy.
o In offset decal nhãn sản phẩm, tờ rơi, tờ bướm, catalogue, brochure,
name
o In tem mã vạch, tem bảo hành trên tất cả các loại giấy Decal.
o In biểu mẫu trên giấy nhiều liên (Carboless).
o In offset chuyển nhiệt bằng máy in offset khổ lớn.
o Thiết kế độc quyền sổ tay, lịch, thiệp
o Sản phẩm bao bì giấy in offset 4 màu trên các loại giấy Duplex, giấy
Ivory, giấy Couche. Bao bì in bồi 02 lớp giấy Duplex.
o In lịch tờ, lịch nhiều tờ, lịch để bàn, in catalogue và các ấn phẩm quảng
cáo.
o Các loại nhẫn giấy Decal.
o In áo thun.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty đựơc thành lập ngày 30 tháng 6 năm 2005 với số vốn điều lệ là:
1 500 000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng VN), gồm 4 cổ đông sáng lập. Người đại
diện cho pháp luật công ty là Giám đốc.
Công ty đăng ký kinh doanh số 0103002477
Về cơ sở vật chất, Trụ sở công ty đầu tư nâng cấp tầng 1 thành
SHOWROOM để trưng bày và giới thiệu hàng hoá. Công ty đầu tư cho nhân
2
viên kinh doanh, kế toán và kỹ thuật mỗi người một máy vi tính để làm việc và
giao dịch với khách hàng. Ban giám đốc công ty rất quan tâm đến đời sống của

nhân viên, điều kiện làm việc cũng như nơi ăn ở của nhân viên: Mỗi phòng làm
việc công ty thoáng mát, rộng rãi trang bị điều hoà, quạt điện, thiết bị cần thiết
để nhân viên yên tâm làm việc và cống hiến hết năng lực của mình nhằm tạo
nên sự phát triển vững chắc của công ty.
Ngoài trụ sở chính, công ty đã phát triển thêm 2 chi nhánh trực thuộc mở
rộng thị trừờng tiêu thụ phục vụ khách hàng khắp nơi trờn cú nhu cầu dùng
hàng hoá của công ty, đặt biệt năm 2008 công ty mở chi nhánh 2 tại thành phố
Hồ Chí Minh. Thương hiệu công ty ngày càng được nhiều người biết đến, vốn
kinh doanh của công ty ngày càng tăng tính đến hết năm 2013 là 3 tỷ công ty
ngày càng khẳng định mình đứng vững trong nền kinh tế thị trường ngày càng
khó khăn, suy thoái như hiện nay. Công ty luôn đề ra biện pháp mở rộng kinh
doanh, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân viên để nhân viên
ngày càng gắn bó, có trách nhiệm với công ty.

1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Trên thị trường hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp in, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp in phải không ngừng nâng cấp quy
mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, hợp lý và đồng bộ, đào tạo
đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ cao. Công ty Cổ phần cũng đã có những
đổi mới trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình trên thương trường.
- Về đội ngũ công nhân lao động hiện nay công ty có:
+ Số lao động nam: 70
+ Số lao động nữ: 40
3
Trong đó có 20 công nhân trình độ đại học và 30 thợ có tay nghề cao. Nhìn chung
số lượng công nhân trực tiếp làm việc nằm ở độ tuổi 28-35, công ty đã tổ chức cho
công nhân lao động 3ca/ ngày, ngoài ra còn tổ chức cho công nhân lao động làm
them giờ để tăng thu nhập. Bên cạnh đó công ty đã sử dụng có hiệu quả các đòn
bầy lợi ích kinh tế khuyến khích người lao động, tránh tình trạng sử dụng quỹ

phúc lợi, quỹ khen thưởng một cách tùy tiện.
Về nguyên vật liệu hiện nay công ty đang sử dụng các loại vật liệu sau:
+ Mực in ( nhập từ Nhật, Trung Quốc…)
+ Hóa chất
+ Phim lade
+ Giấy
+ Vật liệu khác
- Công tác quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng,
có tác dụng đẩy mạnh phát triển sản xuất, tăng nhanh doanh thu với chi phí thấp
nhất cho doanh nghiệp, đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản
phẩm cũng như hiệu quả sử dụng vốn nên thị trường cung ứng NVL phải đúng tiến
độ, số lượng, chủng loại, quy cách, nếu thiếu NVL thì quá trình sản xuất sẽ bị gián
đoạn. Việc mua NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lượng đảm bảo phù hợp với
sản xuất, giá cả phải chăng thì nhập vào, điều này góp phàn làm giảm chi phí NVL
đầu vào. Điều quan trọng là công ty phải nhập được NVL đảm bảo các chỉ tiêu
thông số kỹ thuật phục vụ quá trình in.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy của công ty quản lý theo hình thức tập trung, chức năng gọn nhẹ chuyên
sản xuất, tổ chức bộ máy gồm có:

4
Giám đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng hành chính
kế toán
Phòng tổ chức
nhân sự

sự
Phòng
kỹ thuật
Thủ Kho
Phòng kế hoạch vật tư
5
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quản lý công ty
Trong đó:
• Giám đốc: Là là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm về việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được giao, đại diện cho công ty trước nhà nước
và pháp luật.
• Phó giám đốc: Là người tham mưu, trợ giúp cho Giám đốc, là người phụ
trách theo lĩnh vực, trực tiếp chỉ đạo thực hiện mọi hoạt động kinh
doanh của công ty đồng thời phụ trách hoạt động kỹ thuật, kinh doanh
của công ty và được giám đốc ủy quyền điều hành công ty khi vắng mặt.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
• Phòng tổ chức, nhân sự: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc
sắp xếp, bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động để bố trí đúng
người, đúng ngành nghề công việc, thanh quyết toán chế độ cho người
lao động theo chính sách chế độ nhà nước và quy chế của công ty.
6
• Phòng tài chính kế toán: Ghi chép phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong đơn vị, giám đốc tình hình tài chính của công ty cũng
như việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư, giám sát việc
chấp hành chế độ hạch toán, các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo quy định
của pháp luật, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết quả tài
chính và hiệu quả kinh doanh của công ty.
• Phòng kinh doanh: Tổ chức phân phối sản phẩm, tìm kiếm khách hàng,
tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng khách hàng.

Ngoài ra còn phải quản lý tiền, hàng, cơ sở vật chất do công ty giao, thực
hiện việc ghi chép ban đầu và cung cấp thông tin cho phòng kế toán tổng
hợp.
• Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm lắp ráp thiết bị, cung ứng các dịch vụ
của công ty kinh doanh, tư vấn giải đáp thắc mắc của khách hàng về sản
phẩm, hoạch định chiến lược phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng
khoa học công nghệ mới, nâng cấp hoặc thay thế máy móc thiết bị hiện
đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy
móc, thiết bị của Công ty
• Phòng Kế hoạch vật tư: Lập kế hoạ ch sản xuất, theo dõi các mã hàng,
làm các thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá của Công ty.
• Thủ Kho: chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ và sắp xếp từng loại hàng
hoá theo đúng yêu cầu xuất nhập kho, ghi chép các số liệu xuất nhập kho
và cung cấp số liệu cho phòng tài chính kế toán.
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các nghiệp vụ
kế toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty. Tại đây thực
hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập
7
xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ
hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung
cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài
chính của công ty. Từ đó tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc để đề ra biện pháp
các quy định phù hợp với đường lối phát triển của công ty.
Tại Phòng Kế toán của công ty bao gồm có 7 nhân viên:
- Trưởng phòng Kế toán: là một Kế toán tổng hợp, có mối liên hệ trực tuyến với
các Kế toán viên thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức. Kế toán trưởng
liên hệ chặt chẽ với Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh, tham mưu cho Ban Tổng
Giám đốc về các chính sách Tài chính - Kế toán của Công ty, ký duyệt các tài liệu

kế toán, phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn,
đồng thời yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị
cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ
phận chức năng.
Các Kế toán thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
về nghiệp vụ của Kế toán trưởng, trao đổi trực tiếp với Kế toán trưởng về các vấn
đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế toán, chính sách tài chính của
Nhà nước.
- Phó phòng Kế toán: là nhân viên kế toán tài sản cố định liên doanh đầu tư, kế
toán dịch vụ đào tạo cắt may, dịch vụ vận tải, công nợ phải thu, thuế và các khoản
phải nộp nhà nước. Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ tình hình tăng giảm của tài
sản trong công ty, đồng thời tính và trích khấu hao cho tài sản cố định. Hạch toán
số lượng, sổ sách số tiền và danh sách công nhân đào tạo. Bên cạnh đó, kế toán
còn kiêm phần đề xuất xây dựng và kiểm tra kế hoạch liên doanh, liên kết đầu tư,
tình hình vay trả trong đầu tư.
- Kế toán tiền lương và BHXH: tính toán và hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản khẫu trừ vào lương, các khoản
thu nhập, trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Hàng tháng căn cứ vào
sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá lương của xí nghiệp cùng với hệ số lương
gián tiếp đồng thời ghi nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên ở phòng
kế toán gửu lên, tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty,
lập bảng phân bổ
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm: có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu từ các phần hành kế toán khác nhau để
theo dõi trên các bảng kê, bảng phân bổ làm cơ sở cho việc tính chi phí và giá
8
thành sản phẩm. Đồng thời kế toán cũng theo dõi cả phần công cụ, dụng cụ, phụ
liệu. Hàng tháng, nhận các báo từ các xí nghiệp gửi lên, lập báo cáo nguyên vật
liệu, căn cứ vào bảng phân bổ, bảng tổng hợp chi phí sản xuất để cuối tháng ghi
vào bảng kê. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số.

- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình thanh
toán với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả. Sau khi kiểm tra
tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu chi (đối
với tiền mặt), séc, uỷ nhiệm chi….(đối với tiền gửi ngân hàng) hàng tháng lập
bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân
hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửư lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý
các tài khoản 111, 112 và các tài khoản chi tiết của nó. Đồng thời theo dõi các
khoản công nợ phải thu, phải trả trong Công ty và giữa công ty với khách hàng…
phụ trách tài khoản 131, 136, 136, 141, 331, 333, 336.
- Kế toán vật tư, duyệt lương và theo dõi các đại lý: Làm nhiệm vụ hạch toán chi
tiết nguyển vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối
tháng, tổng hợp các số liệu lập bảng kê theo dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho
bộ phận kế toán tính giá thành. Phụ trách tài khoản 152, 153. Khi có yêu cầu bộ
phận kế toán nguyên vật liệu và các bộ phận chắc năng khác tiến hành kiểm kê lại
kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có thiếu hụt sẽ tìm ngụyên nhân và biện
pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê. Thêm vào đó còn chịu trách nhiệm cuối
cùng của quá trình tính lương và các khoản trích theo lương căn cứ vào đó để tập
hợp lên bảng phân bổ tiền lương và cũng theo dõi tình hình tiêu thụ của các đại lý
của công ty.
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu chi
tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó tổng hợp,
đối chiếu thu chi với kế toán có liên quan.
- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật liệu
đưa vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Cụ thể theo dõi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí
nghiệp.
+ Số lượng bán thành phẩm cắt ra, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và các
phần việc sản xuất đạt được để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ đội sản xuất vào đầu ngày và số lượng
bán thành phẩm nhập vào cuối ngày.

9
Cuối tháng, nhân viên thống kê xí nghiệp lập Báo cáo nhập- Xuất- Tồn kho
nguyên vật liệu và Báo cáo chế biến nguyên vật liệu, Báo cáo hàng hoá, chuyển
lên phòng kế toán công ty cũng như căn cứ vào sản lượng thành phẩm nhập kho,
đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập bảng doanh thu
chia lương gửi lên Phòng Kế toán công ty.
Nhân viên thống kê phân xưởng còn phải lập các Báo cáo thanh quyết toán hợp
đồng (như báo cáo tiết kiệm nguyên liệu) và gửi lên cho Phòng Kế toán tính
thưởng. Công ty nhập lại số nguyên liệu này với đơn giá nhập là 20% của 80%
đơn giá thị trường. Đồng thời kế toán cũng hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho
của công ty, kế toán tính thưởng 50% giá trị thu hồi cho xí nghiệp.
Về mặt quản lý, các nhân viên thống kê chịu sự quản lý của Giám đốc, về mặt
nghiệp vụ chuyên môn do kế toán hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra.
TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán lương, các khoản trích theo lương, BHXH
Kế toán NVL, CCDC, chi phí sản xuất, giá thành SP
Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ
Kế toán vật tư, duyệt lương và theo dõi các đại lý
Thủ quỹ
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
Nhân viên thống kê tại phân xưởng
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần

1.4.2 Chế độ kế toán và chính sách kế toán áp dụng

Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
10
- Hệ thống Tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản cấp 1 gồm 10 loại:

TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản
TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 6 và loại 8 là TK mang kết cấu TK phản ánh Tài sản.
TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh và cuối cùng là
TK loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán.
Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Công ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản lý và hạch
toán cho thuận tiện.
- Hệ thống chứng từ kế toán : Công ty sử dụng cả 2 hệ thống chứng từ, đó là
chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn.
Công ty không sử dụng mẫu hóa đơn chứng từ riêng vì ít có những nghiệp vụ kinh
tế đặc thù. Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty Cổ phần theo quy định
chung bao gồm 4 khâu:
Lập Chứng từ theo các yếu tố của Chứng từ (hoặc tiếp nhận Chứng từ từ bên
ngoài): tuỳ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng Chứng từ thích hợp.
Kiểm tra Chứng từ: khi nhận Chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp
lý của Chứng từ.
Sử dụng Chứng từ cho Lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
Lưu trữ Chứng từ và huỷ Chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ đồng
thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch
toán Chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết hạn lưu trữ
chứng từ được đem huỷ.
- Hình thức kế toán và trình tự ghi sổ kế toán
11
Để thích hợp với doanh nghiệp, điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hóa
cán bộ kế toán, thích hợp với việc kế toán bằng máy tại Công ty Cổ phần , công ty
lựa chọn tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ
tại công ty được tổ chức như sau:




Ghi chú: Ghi hàng ngày
12
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp
chứng từ)
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái các TK
Bảng cân đối Tài
khoản
Báo cáo Kế toán
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Diễn giải:
- Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập chứng từ
ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra phân loại để lập bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu của Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho
Kế toán trưởng ( hoặc người phụ trách kế toán ) duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp
đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi số và ngày tháng vào chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi

vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán tiến hành
cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi
đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập "Bảng cân đối tài khoản".
- Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, Bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo
yêu cầu của từng tài khoản. Cuôi tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết
quả lập Bảng Tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên
sổ cái của từng tài khoản đó. Các Bảng Tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối
chiếu được dùng làm căn cứ lập Báo cáo kế toán.
Về phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá mua thực tế, áp dụng đơn giá nhập trước
xuất trước để tính trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho.
Phương pháp kế toán TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng.
13
Niên độ kế toán: Được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm trùng với năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).
Báo cáo tài chính của Công ty được lập hàng năm.
CHƯƠNG II
14
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ THIÊN NIÊN KỶ
2.1. Một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty
2.1.1. Kế toán NVL, CCDC
2.1.1.1. Kế toán nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần nói riêng, nguyên vật liệu

là đối tượng lao động, nó là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, là cơ sở quyết
định cấu thành thực thể của sản phẩm
Đánh giá nguyên vật liệu :
Giá thực tế nhập kho:
Giá trị NVL
mua ngoài
=
Giá thực tế ghi
trên hóa đơn
+
Thuế nhập
khẩu (nếu có)
+
Chi phí
thu mua
-
Các khoản
giảm giá

Công ty Cổ phần áp dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương
pháp bình quân gia quyền.
a) Tài khoản sử dụng: TK 152 và các tài khoản liên quan
+ Kết cấu tài khoản 152: gồm hai phần
15
N TK 152 C
SDĐK: xxx
Phản ánh số NVL phát
sinh tăng trong kỳ
Phản ánh số NVL phát
sinh giảm trong kỳ

SDCK: phản ánh số
NVL tồn kho cuối kỳ
b) Chứng từ sử dụng:
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư
+ Thẻ kho
+ phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Chứng từ ghi sổ
c) Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ cái TK 152
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán
+ Sổ chi tiết vật liệu
2.1.1.2. Kế toán CCDC
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có dủ tiêu chuẩn quy định về giá
trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định.
Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thời gian sủ dụng ngắn nên được mua sắm dự trữ
bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vậy nên doanh nghiệp phải mua sắm công cụ dụng cụ để đáp ứng kịp thời quá trình
sản xuất đồng thời đảm bảo số lượng ,chất lượng thời gian và tính đồng bộ.
a) Tài khoản sử dụng :TK 153 và các tài khoản có liên quan
16
-Kết cấu : Tài khoản 153 có 2 phần :
N TK 153 C
SDĐK: xxx

Phản ánh số CCDC
phát sinh tăng trong
kỳ
Phản ánh số CCDC
phát sinh giảm trong kỳ

SDCK: phản ánh số
CCDC tồn kho cuối
kỳ
b) Chứng từ sử dụng :
+ Thẻ kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu nhập kho
+Chứng từ ghi sổ
c) Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ cái TK 153
+ Sổ chi tiết công cụ dụng cụ
2.1.2. Kế toán tài sản cố định
17
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Tài sản
cố định phải có đủ hai điều kiện:
- Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên
- Thời gian sử dụng trên 1 năm
Tại Công ty Cổ phần , việc đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị của tài sản cố
định, đánh giá lần đầu có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Công ty đánh giá tài
sản cố định theo giá thực tế, nguyên giá tài sản cố định bao gồm các chi phí hình thành
tài sản cố định trước khi đưa vào sử dụng.
Nguyên
giá TSCĐ
=
Giá mua ghi trên
HĐ, gồm cả thuế
NK (nếu có)
+
Chi phí trả trước khi
dùng (vận chuyển,

bốc dỡ )
-
Chiết khấu,
giảm giá
Tuy nhiên ,để đánh giá được đầy đủ khả năng trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật để
có kế hoạch đầu tư phải xác định :
Giá trị còn lại = nguyên giá – giá tri hao mòn
Trong đó : giá trị hao mòn = số khấu hao cơ bản đã trích
a) Tài khoản sử dụng: TK 211- Tài sản cố định hữu hình
Kết cấu tài khoản:
N TK 211 C
18
SDĐK: xxx
Phản ánh các phát sinh
tăng tài sản
Tài sản cố định hữu hình giảm
trong kỳ
SDCK: giá trị TSCĐ hữu
hình hiện có
b) Chứng từ sử dung
+ Thẻ tài sản cố định
+ Biên bản bàn giao tài sản cố định
+ Biên bản nhượng bán tài sản cố định
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
+ Chứng từ ghi sổ
c) Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ cái TK 211, 214, 213
+ Thẻ TSCĐ
+ Bảng tổng hợp TSCĐ
d, Quá trình luân chuyển chứng từ

• Sơ đồ:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
19
• Trình tự luân chuyển chứng từ:
Từ các chứng từ gốc kế toán lập, tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ kế
toán như các hóa đơn GTGT đầu vào khi mua sắm TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi, biên bản
giao nhận TSCĐ,bảng tính và phân bổ KH TSCĐ…
20
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu vào máy tính
Chứng từ mua sắm, thanh lý, nhượng bán trên phần mềm
máy tính
Các lệnh xử lý các thao tác trên phần mềm máy tính
Sổ chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211, TK 214
Thẻ TSCĐ
Bảng cân đối số phát sinh
sè ph¸t sinh
Bảng tổng hợp tài
sản cố định
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, kế toán tiến hành nhập liệu các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ vào phần mềm kế toán.Phần mềm sẽ tự động
chạy vào các sổ sách kế toán liên quan như : sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản: TK
211,TK 214 , Thẻ TSCĐ. Từ sổ cái các tài khoản liên quan thao tác lập bảng Cân đối
số phát sinh.
Từ thẻ TSCĐ kế toán thao tác lập bảng tổng hợp TSCĐ. Lấy số liệu từ bảng cân đối số
phát sinh và bảng tổng hợp TSCĐ làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính.
2.1.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí sức
lao động do người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh là nguồn thu
nhập chủ yếu của người lao động.
Để đảo bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất trước hết cần phải đảm bảo tái
sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới
dạng thù lao lao động. Tiền lương chính là phần thù lao lao động mà người quản lý phải
trả cho người lao động căn cứ vào thời gian và chất lượng sản phẩm
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động.Do đó trả lương hợp lý là đòn
bẩy kinh tế kích thích người lao động làm việc.
a) Tài khoản sử dụng: TK 334 , TK338
b) Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
c) Sổ kế toán sử dụng
- Sổ cái TK 334, 338
- Sổ chi tiết TK 334,3382,3383,3384,3389
d)Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
21
• Trình tự luân chuyển chứng từ:
- Hàng ngày, căn cứ vào bảng chấm công,bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền
lương và BHXH kế toán tiến hành nhập liệu các nghiệp vụ phát sinh liên quan
tiền lương vào phần mềm kế toán.Phần mềm sẽ tự động chạy vào các sổ sách kế
toán liên quan như : sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản: TK 334, TK 338, sổ
22
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu vào máy tính
Chứng từ về tiền lương trên phần mềm máy tính
Các lệnh xử lý các thao tác trên phần mềm máy tính
Sổ Chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết TK 334,
TK 338
Sổ cái TK 334,TK 338
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Bảng cân đối số phát sinh
sè ph¸t sinh
chi tiết TK 334, TK 338 cho từng khoản trích theo lương .Từ sổ cái các tài khoản
liên quan lập bảng Cân đối số phát sinh.
- Từ sổ chi tiết TK 334, TK 338 và số liệu từ bảng cân đối số phát sinh làm căn cứ
để lập Báo cáo tài chính.
Ngoài tiền lương chính của công nhân ,Công ty Cổ phần còn trích các khoản theo
lương theo quy định của chế độ kế toán hiện hành ,trong đó:
Loại BH tham gia Doanh nghiệp (%) Người lao động (%) Cộng
BHXH 18 8 26
BHYT 3 1,5 4,5
BHTN 1 1 2
KPCĐ 2 2
Cộng 24 10,5 34,5
2.2. Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần 2.2.1. Khái niệm vốn
bằng tiền
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do dơn vị sở hữu tồn tại
dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá trình sản
xuất kinh doanh của DN
Vốn bằng tiền là một loại tài sản của bộ phận lưu động được biểu hiện bằng tiền mà
DN nào cũng có và sử dụng
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ ,tiền gửi các ngân hàng, công ty tài chính
và tiền đang chuyển ,kể các loại vàng bạc, ngoại tệ, kim khí quý ,đá quý

2.2.2. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phản ánh chính xác,đầy đủ kịp thời số hiện có tình hình biến động và sử dụng quỹ
tiền mặt, kiểm tra chặt chẽ và tiến hành thu, chi và quản lý tiền mặt.
Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi, đang chuyển giám sát chặt
chẽ và chấp hành các chế độ quy dịnh vè quản lý tiền và các chế độ thanh toán không
dùng tiền mặt
2.2.3. Vai trò kế toán vốn bằng tiền
23
Vai trò của kế toán vốn bằng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
“ Vốn bằng tiền” là các khoản vốn của DN biểu hiện bằng tiền , nó đóng một vị trí rất
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN .Vốn bằng tiền là một nhu cầu tất
yếu của nền kinh tế hàng hóa .Là khoa học thu, nhận và xử lý cung cấp toàn bộ những
thông tin về tài sản, sự vận động của vốn trong đơn vị. nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ
các hoạt động kinh tế tài chính, sự luân chuyển của vốn qua các gia đoạn của quá trình
sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển “ vốn bằng tiền” sẽ giải quyết tốt nhu cầu về vốn
cho DN trong việc thanh toán công nợ, thu mua, cung cấp và dự trữ hàng hóa. Tiền của
DN là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị. Để quản lý một cách có hiệu quả sự
luân chuyển vốn với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh các DN phải sử dụng hàng loạt
các công cụ khác nhau. Nhung trong đó “ vốn bằng tiền” là công cụ hữu hiệu nhất
Bởi vậy “ vốn bằng tiền” có vai trò cấu thành hệ thông thông tin kinh tế của đơn vị
là thực trạng tài chính của đơn vị tại mọi thời điểm là rất cần thiết. Đối với các đơn vị sản
xuất kinh doanh “ vốn bằng tiền” là công cụ quan trọng để điều chỉnh quản lý các hoạt
đọng tính toán và kiểm tra tình hình sử dụng tài khoản vật tư, tiền vốn hay các khoản phải
trả khác
2.2.4. Kế toán tiền mặt
2.2.4.1. Đặc điểm kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần
a) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt
- Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn

quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc. kim
khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
b) Nội dung
Dùng để phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp.
c) Kết cấu tài khoản
TK111- Tiền mặt
SDĐK: xxx
24
-Các khoản tiền mặt ngoại tệ,
vàng, kim khi quý, đá quý nhập
quỹ.
-Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc,
kim khí quý , đá quý phát hiện
thừa khi kiểm kê
- chênh lệch tý giá hối đoái tăng
do đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối kỳ (đối với tiền mặt bằng
ngoại tệ)
- Các khoản tiền mặt, ngoại
tệ, vàng, bạc, kim khi quý , đá
quý xuất quỹ
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng ,
bạc, kim khi quý, đá quý phát
hiện thiếu khi kiểm kê
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
giảm do đánh giá lại số dư
ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiên
mặt bằng ngoại tệ)
SDCK: Các khoản tiền mặt, ngoại

tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
tồn quỹ vào cuối kỳ.
d) Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu Mẫu số 01-TT
Phiếu chi Mẫu số 02-TT
Giấy đề nghị tạm ứng Mẫu số 03-TT
Giấy thanh toán tiền tạm ứng Mẫu số 04-TT
Giấy đề nghị thanh toán Mẫu số 05-TT
Biên lai thu tiền Mẫu số 06-TT
Bảng kê chi tiền Mẫu số 07-TT
e) Sổ kế toán sử dụng:
- Chứng từ ghi sổ TK 111
- Sổ cái TK 111
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ chi tiết tiền mặt
2.2.4.2. Phương pháp hạch toán
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt tại công ty, kế toán định
khoản và tiến hành lập các phiếu thu , chi.
Phiếu thu, chi được lập như sau:
• Phiếu thu:
25

×