Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và xây dựng phan linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 85 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Từ những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay, nền kinh tế
việt nam đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, tuy gặp
không ít khó khăn nhưng các doanh nghiệp đã mở rộng nhiều ngành nghề bắt
nhịp với sự phát triển của nền kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động của các
doanh nghiệp ngày càng phong phú và sôi động và nó chính là hoạt động kinh tế
nhằm đem lại lợi nhuận thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình đấu tranh tồn tại và khẳng định mình, một số doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của ác doanh
nghiệp trong và ngoài nước. chính vì lẽ đó mà doanh nghiệp phải tìm cách khai
thác triệt để các tiềm năng của bản thân mình và các chính sách tài chính phù
hợp để nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận.Vốn bằng tiền là một trong những
yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là
tài sản lưu động giúp doanh nghiệp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dùng
thanh toán chi trả những khoản công nợ của mình. Vậy một doanh nghiệp muốn
hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có một lượng vốn cần thiết
lượng vốn đó phải gắn liền vời quy mô điều kiện sản xuất kinh doanh nhất định
và phải có sự quản lý đồng vốn tốt giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả. Vì
vậy thực hiện công tác vốn bằng tiền là vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp
Từ những nhận định trên cho thấy việc tìm biện pháp quản lý chặt chẽ và hợp
lý vốn bằng tiền là vấn đề cấp bách có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp hiện nay. Việc nghiên cứu tổ chức và hạch toán : “ Kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và xây dựng Phan Linh” sẽ phần nào chỉ
ra thực trang của vốn bằng tiền của doanh nghiệp trên cơ sỏ đó đề ra biện pháp
quản lý, sử dụng vốn bằng tiền hiệu qủa hơn.
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và xây


dựng Phan Linh để có thể có những kiến thức thực tế về kế toán. So sánh giữa lý
thuyến và thực tế để củng cố kiến thức góp phần đưa ra những giải pháp cho
công tác kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và xây dựng Phan Linh
Xem xét việc hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại
và xây dựng Phan Linh có đúng quy định, chuẩn mực theo chế độ kế toán hiện
hành. Từ đó đưa ra các giải pháp hạch toánkế toán nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và xây dựng
Phan Linh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi nghiên cứu: tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và xây
dựng Phan Linh
• Đối tượng nghiên cứu lấy trọng tâm là đề tài vốn bằng tiền tại
doanh nghiệp
• Số liệu lấy từ các năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
• Phương pháp thống kê
• Phương pháp phân tích kinh doanh
• Phương pháp so sánh
5. Kết cấu của đề tài
Chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận của kế toán vốn bằng tiền
Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại và xây dựng Phan Linh
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và xây dựng Phan Linh
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán vốn bằng tiền
1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm, vai trò của vốn bằng tiền

a. Khái niệm:
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ( tại các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các
khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý,
đá quý). Vốn bằng tiền thực hiện chức năng trao đổi và là phương tiện thanh
toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp.
b. Phân loại:
- Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền được chia thành:
• Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện
giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
• Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không do Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam phát hành nhưng dược phép lưu hành trên thị trường Việt
Nam như: Đồng đô la Mỹ (USD), đồng tiền chung Châu âu (EURO), đòng Yên
Nhật (JPY)…….
• Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này
không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất
trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục
đích thanh toán trong kinh doanh.
- Theo trạng thái tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản
sau:
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
• Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt.
• Tiền gửi tại các ngân hàng, các tổ chức tài chính, khi bạc nhà nước gọi là
tiền gửi ngân hàng.
• Tiền đang chuyển: là tiền trong quá trình trao đổi buôn bán với khách hàng
và nhà cung cấp.
c. Đặc điểm :

Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động có tính chuyển đổi cao nhất, dễ
chuyển đổi thành tài sản nhất. Sự luân chuyển của nó có lien quan đến hầu hết
quá trình sản xuất kinh doanh và thong qua đó có thể đánh giá được tình hình tài
chính và khả năng, quy mô phát trieebr của doanh nghiệp.
d. Vai trò:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể không có vốn vì
phải thường xuyên sử dụng tiền vào hoạt động thu chi tiền để đáp ứng được nhu
cầu thanh toán với các đối tượng mua bán sản phẩm, hàng hóa và cung ứng dịch
vụ đối với khách hàng như : đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, mua nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất, trả lương cho công nhân đều phải có tiền và dùng tới tiền.
Như vậy tiền có chức năng rất quan trọng. Tiền thực hiện chức năng trao đổi và
thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán ghi nhận theo một đơn vị tiền tệ
thống nhất đơn vị giá là ‘ đồng Việt Nam đồng(VNĐ)’ để tổng hợp các loại vốn
bằng tiền. Nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ thì quy ra VNĐ để ghi sổ kế toán. Đồng
thời phải theo dõi nguyên tệ các đồng tiền đó.
- Nguyên tắc cập nhập:
Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu
chi toàn bộ các loại tiền mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ
và đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng bạc, đá quý theo số lượng, giá trị, quy
cách, dộ tuổi……….
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ:
Nghiệp vụ phát sinh ngoại tệ thì quy ra VNĐ để ghi sổ kế toán. Đồng thời
phải theo dõi nguyên tệ các đồng tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực
tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Đối với những ngoại tệ mà ngân hàng

không công bố tỷ giá quy ra đồng việt nam thì thống nhất quy đổi thông qua
đồng USD.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
Phản ánh kịp thời các khoản thu chi tiền. Thực hiện việc kiểm tra đối
chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo giám sát chạt chẽ vốn bằng
tiền
Tổ chức thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về chứng
từ và thủ tục hạch toán vốn bằng tiền.
Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm
soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các
khoản chênh lệch, phát hiện nguyên nhân và đưa ra các biện pháp xử lý chênh
lệc vốn bằng tiền.
1.2. Phương pháp kế toán vốn bằng tiền
1.2.1. Kế toán tiền mặt
1.2.1.1. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt
Khi hạch toán tiền mặt cần tôn trọng những nguyên tắc sau:
Chỉ được hạch toán TK 111 “ tiền mặt ” số tiền ngân hàng nhà nước việt
nam, ngân phiếu ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý thực tế nhập vào và
xuất quỹ tiền mặt, đối với những tài khoản thu và nộp ngay vào ngân hàng
không qua quỹ tiền mặt ở đơn vị thì không được hạch toán vào TK 111.
Các khoản tiền mặt, vàng bạc, đá quý, kim khí quý của các doanh nghiệp
khác và do các cá nhân ký cược ký quỹ thì việc quản lý và hạch toán như các
loại tài sản của doanh nghiệp mình. Riêng thủ tục về cân đong, đo, đếm số
lượng, trọng lượng và giám định chất lượng, sau đó tiến hành niêm phong và có
chữ ký xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi hợp lý
hoặc đối với chứng từ nhập xuất vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải có phiếu
nhập xuất theo đúng quy định của hệ thống chứng từ kế toán.

Doanh nghiệp phải chỉ định người giữ quỹ riêng thủ quỹ là người chịu
trách nhiệm vật chất về số tiền mặt tại quỹ và chi tiêu tiền hàng ngày tại quỹ.
Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt và ghi
chép sổ hàng ngày lien tục và theo trình tự phát sinh, theo các khoản thu, chi tiền
mặt xuất quỹ, ngân phiếu ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý tính ra số tiền
quỹ tại mỗi thời điểm. Riêng đối với các khoản ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim
khí quý ký quỹ theo dõi riêng một sổ.Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý
và xuất quỹ tiền mặt, vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
Hằng ngày thủ quỹ thường xuyên kiểm kê số tiền mặt thực tế tại quỹ và
tiến hành đối chiếu số hiệu của quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch thì kế toán và
thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp
xử lý số chênh lệch, đồng thời thủ quỹ phải báo cáo về khoản thu chi trong ngày.
Sang đầu ngày hôm sau báo cáo quỹ kèm với các chứng từ thu chi được chuyển
sang bộ phận kế toán quỹ. Kế toán quỹ kiểm tra lại tính hợp pháp của chứng từ
rồi tiến hành dịnh khoản và ghi sổ kế toán
1.2.1.2. Kế toán chi tiết tiền mặt
+Chứng từ sử dụng gồm có:
Phiếu thu: Mẫu số 01-TT
Phiếu chi : Mẫu số 02-TT
Biên lai thu tiền: Mẫu số 06-TT
Bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Mẫu số 07-TT
Bảng kiểm kê quỹ tiền mặt (nếu có): Mẫu số 08-TT
Bảng kê chi tiền: Mẫu số 09-TT
Tất cả các khoản thu chi tiền mặt phải có chứng từ thu chi hợp lệ.
Phiếu thu được lập làm 3 liên sau đó chuyển cho kế toán trưởng soát xét và giám
đốc ký duyệt mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ số
tiền thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ vào phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ
tên. Phiếu thu tiền có mẫu như sau:
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đối với phiếu chi cũng lập làm 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký của
người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi
nhận đủ số tiền người nhận tiền phải trực tiếp ký và ghi rõ họ tên vào phiếu chi.
Phiếu chi tiền có mẫu như sau:
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 7
Đơn vi:………
Bộ phận:……….
Mẫu số: 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày tháng năm
Quyển số:
Số:
Nợ:
Có:
Họ và tên người nôp
tiền:
Địa
chỉ:
Lý do
nộp:
Số tiền: (Viết bằng
chữ):


Kèm theo: Chứng từ gốc.
Ngày tháng năm
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng

dấu)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp
tiền
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng
chữ):
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá
quý):
+ Số tiền quy
đổi:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vi:………
Bộ phận:……….
Mẫu số: 02 – TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày tháng năm

Quyển số:
Số:
Nợ:

Có:
Họ và tên người nhận tiền:
Địa chỉ:
Lý do chi:
Số tiền: (viết bằng chữ): ………

Kèm theo: chứng từ gốc.
Ngày tháng năm
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng
chữ):
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
Ba liên của phiếu thu, chi:
Thủ quỹ giữ một liên để ghi sổ quỹ
Một liên giao cho người nộp tiền
Một liên lưu nơi lập phiếu
Phiếu thu, chi phải được đóng thành quyển dung trong một năm. Từng

phiếu thu, phiếu chi phải được đánh số thứ tự liên tục trong một kỳ kế toán.
Bên cạnh phiếu thu, chi bắt buộc dùng trong kế toán tiền mặt.Kế toán
còn phải lập biên lai thu tiền. Biên lai thu tiền được lập trong các trường hợp thu
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
tiền phạt, thu lệ phí…… và các trường hợp khách hàng nhận séc thanh toán nợ.
Biên lai thu tiền là chứng từ bắt buộc của doanh nghiệp hoạc cá nhân dùng để
biên nhận số tiền hay séc đã thu của người nộp làm căn cứ lập phiếu thu, nộp
tiền vào quỹ. Biên lai thu tiền được đóng theo quyển và đánh số thứ tự liên tục
theo từng quyển biên lai. Khi thu tiền ghi rõ đơn vị :VNĐ, USD, EURO,……
Trường hợp thu bằng séc thì ghi rõ ngày, tháng, năm của tờ séc được lưu hành,
họ tên người sử dụng séc. Biên lai được lập thành 2 liên, môt giao cho người
nộp tiền, một liên lưu. Biên lai thu tiền có mẫu như sau:

Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 9
Đơn vi:………
Bộ phận:……….
Mẫu số: 06 - TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN LAI THU TIỀN
Ngày tháng năm
Quyển số:
Số:
- Họ và tên người nộp tiền:
- Địa chỉ:
- Nội dung thu:
- Số tiền thu: (Viết bằng chữ):

Người nộp tiền

(Ký, họ tên)
Người thu tiền
(Ký, họ tên)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Mẫu bảng kiểm kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý như sau:
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 10
Đơn vi:………
Bộ phận:……….
Mẫu số: 07 - TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KIỂM KÊ VÀNG, BẠC, KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ

(Đính kèm phiếu
Ngày tháng năm )
Quyển số:
Số:
STT
Tên, loại, quy cách,
phẩm chất
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
A B C 1 2 3 D
Cộng
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
người nộp (nhận)
(Ký, họ tên)

Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người kiểm nghiệm
(Ký, họ tên)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Mẫu bảng kiểm kê quỹ tiền mặt( dùng cho VNĐ)
Ngoài ra bảng kê chi tiền có mẫu như sau:
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 11
Đơn vi:………
Bộ phận:……….
Mẫu số: 08a - TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KIỂM KÊ QUỸ
(Dùng cho VNĐ)
Số:
Hôm nay, vào giờ ngày tháng năm
Chúng tôi gồm:
Ông/Bà: Đại diện kế toán
Ông/Bà: Đại diện thủ quỹ
Ông/Bà: Đại diện
Cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt kết quả như sau:
STT Diễn giải Số lượng Số tiền
A B 1 2
I Số dư theo sổ quỹ: x
II Số kiểm kê thực tế x
1 Trong đó:
2 - Loại
3 - Loại
4 - Loại

5 -
III Chênh lệch (III = I – II) x
- Lý do: + Thừa:
+ Thiếu:
- Kết luận sau khi kiểm kê quỹ:
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người chịu trách nhiệm kiểm kê quỹ
(Ký, họ tên)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+Sổ kế toán chi tiết
Kế toán căn cứ vào phiếu thu chi tiền của các nghiệp vụ phát sinh
trong tháng, kèm theo chứng từ gốc có liên quan để tiến hành theo dõi trên sổ
quỹ tiền mặt(đầu tháng khi mở sổ căn cứ vào số dư cuối tháng trước của TK 111
để ghi vào số dư đầu tháng này. Cuối tháng khóa sổ và xác định tổng số phát
sinh bên nợ, có của TK 111)
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 12
Đơn vi:………
Bộ phận:……….
Mẫu số: 09 - TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ CHI TIỀN
Ngày tháng năm
Họ và tên người chi:
Bộ phận (hoặc địa chỉ):
Chi cho công việc:

STT
Chứng từ
Nội dung chi Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng
A B C D 1
Cộng
Số tiền băng chữ:
(Kèm theo chứng từ gốc).
Người lập bảng kê
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Từ sổ quỹ tiền mặt kế toán tiến hành lập bảng kê thu chi hàng ngày,
căn cứ vào các bảng kê chi tiền được tập hợp hàng ngày để lên chứng từ ghi sổ.
Sau đó tiến hành ghi vào sổ cái, số liệu ghi trên sổ cái dung để kiểm tra đối
chiếu với số hiệu trên chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Đến cuối
tháng kế toán phải khóa sổ, tổng cộng số phát sinh bên nợ và bên có tính ra số
dư của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài
chính.
Mẫu sổ chi tiết quỹ tiền mặt như sau:
Đơn vị :
Địa chỉ :
Mẫu số S05b - DNN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT
Tài khoản :

Loại quỹ:
Năm
Đơn vị tính
Ngày
tháng
Ngày
tháng
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
TK
đối
Số phát
sinh
Số tồn
Ghi
chú
Thu Chi Nợ Có
A B C D E F 1 2 3 G
- Số tồn đầu kỳ
- Số phát sinh trong
kỳ
- Cộng số phát
sinh trong kỳ
x x x
- Số tồn cuối kỳ x X x x
- Sổ này có trang, đánh từ trang 01 đến trang
- Ngày mở sổ
Ngày tháng năm
Người ghi sổ

(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
1.2.1.3. Kế toán tổng hợp tiền mặt
*Chứng từ kế toán sử dụng
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chứng từ kế toán sử dụng :
• Sổ tổng hợp
• Sổ quỹ tiền mặt : mẫu số S07-DN
* Tài khoản sử dụng 111 “ tiền mặt”
+Nội dung kinh tế: TK 111 dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
mặt tại đơn vị bao gồm: tiền việt nam ( kể cả ngân phiếu ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý)
+Nội dung kết cấu:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với
tiền mặt ngoại tệ).
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 14
Đơn vị:………………
Địa chỉ:………………
Mẫu số S07-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ QUỸ TIỀN MẶT

Loại quỹ:….
Ngày
tháng
Ngày,
tháng
Số hiệu chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi
Thu Chi Thu Chi Tồn
A B E 1 2 3 G
- Sổ này có…….trang, đánh từ trang số 01 đến trang …
- Ngày mở sổ:……
Ngày tháng năm
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với
tiền mặt ngoại tệ).

Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ,vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền
mặt.


Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và
tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Phương pháp hạch toán tiền mặt
Phương pháp kế toán các khoản thu chi tiền Việt Nam
TK 511, 512,515,711 TK 111 TK152,156,211….
Thu từ bán hàng, thanh lý Mua NVL, hàng hóa
Nhượng bán, HĐTC TSCĐ
TK 333.1 TK 133.1
VAT VAT
(Nếu có) (nếu có) TK 112
TK 141,131,136,138 Gửi tiền vào ngân hàng
Thu tiền tạm ứng từ các khoản TK 331, 334
Phải thu khác, thu nội bộ
TK 112 Thanh toán nợ
Thanh toán lương
Rút tiền gửi ngân hàng TK 138.1
về nhập quỹ
TK 338.1 Kiểm kê phát hiện thiếu
Chưa rõ nguyên nhân
Kiểm kê phát hiện thừa TK 621,627,641…
Chưa rõ nguyên nhân Xuất quỹ tiền mặt sử dụng
TK 411 HĐ SXKD
Nhận vốn góp bằng tiền TK 121,221,222,228

Xuất quỹ tiền mặt đầu tư
Dài hạn, ngắn hạn
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Phương pháp kế toán các khoản thu tiền ngoại tệ
TK 111.2 TK 152, 153
156, 211
TK 511,515,711
a) Mua vật tư hàng hóa
a)Doanh thu bán hàng, cung cấp bằng ngoại tệ
DV, doanh thu từ HĐ tài chính
Bằng ngoại tệ
TK 333.1
TK515 TK635 TK 133.1
TGTGT
TGTGT (nếu có)
(Nếu có) b)Có TK 007:chi tiết nguyên tệ
b)Nợ TK 007:chi tiết theo nguyên tệ
TK621,622,627,641,642
TK 131
a) chi phí sản xuất, chi phí
a) Thu hồi nợ phải thu bằng
khác bằng ngoại tệ
Ngoại tệ
TK515 TK635 TK133
TK515 TK635
TGTGT
(nếu có)
b)Nợ TK 007: chi tiết theo nguyên tệ
TK 111.1 TK111.1

a)xuất bán nguyên tệ thu tiền a) Xuất bán ngoại tệ thu tiền
TK 515 TK 635 TK635 TK 515

b)chi tiết theo nguyên tệ
b)có 007:chi tiết theo nguyên tệ TK413
TK 413

Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do
Giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ đánh giá lại số dư ngoại tệ
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cuối kỳ
1.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.3.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
* Khái niệm
Tiền gửi ngân hàng là số tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp đang gửi tại
ngân hàng ( hoặc kho bạc hay công ty tài chính ) bao gồm tiền Việt Nam, ngoại
tệ, vàng bạc…
* Nguyên tắc hạch toán
Ngoài các nguyên tắc chung, kế toán toán tiền gửi còn tuân thủ theo các
nguyên tắc sau:
Các khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp được gửi vào ngân hàng khi cần chi
tiêu, doanh nghiệp cần phải làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Kế toán tiền
gửi ngân hàng phải mở sổ theo dõi từng loại tiền gửi.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm
tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Mọi sự chênh lệch giữa số liệu kế toán
với số liệu của ngân hàng phải thông báo kịp thời để đối chiếu. Nếu cuối tháng
vẫn chưa xác định được nguyên nhân thì lấy số liệu ngân hàng làm chuẩn, phần
chênh lệch thiếu tạm thời chuyển vào bên Nợ của tài khoản 138 ( 1381 hay 1388
), phần chênh lệch thừa tạm thời chuyển vào bên Có của tài khoản 338 ( 3381

hay 3388 ). Sang tháng sau, sau khi đối chiếu với ngân hàng , tìm ra được
nguyên nhân sẽ điều chỉnh.
1.3.2 Kế toán chi tiết “ tiền gửi ngân hàng”
* Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng để hạch toán quỹ tiền gửi ngân hàng là:
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
- Bản sao kê của ngân hàng
- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc…
* Sổ kế toán bao gồm
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết “tiền gửi ngân hàng”
- Sổ nhật kí
- Sổ cái
1.3.3 Kế toán tổng hợp “tiền gửi ngân hàng”
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Chứng từ kế toán sử dụng
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
- Bản sao kê ngân hàng
- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc
* Tài khoản sử dụng
Tk 112 – tiền gửi ngân hàng
- Nội dung: Tài khoản tiền gửi ngân hàng phản ánh hiện có và tình hình
biến động tăng giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại các
ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc các công ty tài chính.
- Kết cấu:
Bên nợ:
+Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim đá quý…gửi vào ngân
hàng.

+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kì.
Bên có:
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim đá quý…rút ra từ
ngân hàng.
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kì.
Số dư Nợ
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim đá quý hiện còn gửi tại ngân
hàng.
* Tài khoản 112 và các tài khoản cấp 2
- 112.1 Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi
tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam.
- 112.2 Ngoại tệ: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân
hàng bằng ngoại tệ.
- 112.3 Vàng bạc, kim đá quý: phản ánh giá trị vàng bạc, kim đá quý gửi
vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng.
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
*Trình tự hạch toán tiền gửi ngân hàng




* Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng
Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 20
Chứng từ gốc
Bảng kế số 2 Sổ chi tiết
tiền gửi

NKCT số 2
Sổ cáiBáo cáo kế
toán
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 3: Hạch toán tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam
TK111 112( 1121) Tiền gửi ngân hàng TK111
Gửi tiền mặt Rút tiền gửi ngân
vào ngân hàng hàng về quỹ tiền mặt
TK121,221,138
TK131, 138 Đầu tư tài chính, góp vốn
121, 221 TK635 liên doanh, kí cược,quỹ
Lỗ Thu hồi các khoản nợ,
kí quỹ, đầu tư ngắn hạn, 152,153,154,156
515 dài hạn Mua vật tư, dụng cụ,
Lãi hàng hóa
133
Thuế
411 GTGT
Nhận góp vốn 311,315,331,338
Thanh toán các khoản
3386,3414 nợ vay, nợ phải trả
Nhận kí quỹ, kí cược 211,217
ngắn hạn, dài hạn Mua TSCĐ
BĐSCĐ TK133
511,515,711 Thuế GTGT
Doanh thu và thu nhập khác
TK 3331 TK154,642,635,811
Thuế GTGT Chi phí phát sinh
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ:
TK112(1122) TK133,153,152
TK131,138 Tiền gửi ngân hàng 156,211,642,241
Thu nợ phải thu bằng Mua vật tư, hàng hóa,
ngoại tệ TSCĐ, dịch vụ…
(Tỷ giá (Tỷ giá (Tỷ giá (Tỷ giá
ghi sổ) thực tế ghi sổ) thực tế
BQLNH ) BQLNH)
TK515 TK 635 TK 515 TK635
Lãi Lỗ Lãi Lỗ
tỷ giá tỷ giá tỷ giá tỷ giá
(Đồng thời ghi nợ Tk 007 ) (Đồng thời ghi có Tk 007)
TK515,511,711 TK 331,315,311,341
Doanh thu, thu nhập Thanh toán nợ phải trả
bằng ngoại tệ nợ vay
(Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH) (Tỷ giá ghi sổ) ( Tỷ giá
( Đồng thời ghi Nợ T 007) ghi sổ)
TK515 TK635
Lãi tỷ giá Lỗ tỷ giá
TK413 TK413
Lãi tỷ giá hối đoái Lỗ tỷ giá hối đoái
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.4 Kế toán tiền đang chuyển
* Khái niệm
Tiền đang chuyển là các khoản tiền đã xuất khỏi quỹ để gửi vào ngân hàng hoặc
bưu điện chuyển đến ngân hàng hay người được hưởng, nhưng chưa có giấy báo
Có hay bản sao kê của ngân hàng ( kể cả các loại thẻ tín dụng, thẻ thanh toán
đang làm thủ tục )
Theo quy định, tiền đang chuyển bao gồm số tiền mặt, séc nộp thẳng cho ngân

hàng; số tiền chuyển qua bưu điện tới ngân hàng hay các đối tượng khác và số
tiền thu từ bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc Nhà nước, không nhập quỹ
( giao tay ba giữa doanh nghiệp, người mua và kho bạc )
1.4.1 Chứng từ kế toán sử dụng
*Các chứng từ sử dụng:
- Giấy báo nộp tiền
- Bảng kê nộp Séc
- Các chứng từ gốc kèm theo như: séc các loại, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
* Sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ kế toán tiền đang chuyển.
1.4.2 Tài khoản sử dụng
Tk 113 Tiền đang chuyển
* Nội dung: Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển gồm các khoản tiền Việt Nam,
ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng hoặc chuyển qua bưu điện nhưng chưa nhận được
chứng từ ( giấy báo nợ, giấy báo có )
* Kết cấu :
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân
hàng hoặc gửi bưu điện để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy
báo có.
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kì.
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bên Có:
+ Số dư kết chuyển tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng hoặc tài khoản có liên
quan.
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kì.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền đang chuyển cuối kì.

* Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp hai
+ Tài khoản 113.1- Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
+ Tài khoản 113.2- Ngoại tệ: phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
1.4.3 Phương pháp kế toán
Tk 111 Tk 113 Tk 112,331,334
Chi tiền mặt gửi vào Kết chuyển số tiền
ngân hàng nhưng đang chuyển đã đến
chưa nhận được giấy nơi nhận
báo Có của ngân hàng
Tk 111,112
Chi tiền mặt, chuyển
khoản để chuyển đến
nơi nhận nhưng chưa
đến nơi
Tk 431 Tk 431
Đánh giá lại số dư ngoại Đánh giá lại số dư ngoại
tệ cuối năm ( tỉ giá tăng ) tệ cuối năm ( tỉ giá giảm)


Sơ đồ 5: Hạch toán tiền đang chuyển.
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.5 tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán trong công tác hạch toán
vốn bằng tiền.
1.5.1 hình thức nhật kí chung.
Là hình thức kế toán đơn giản, sử dụng sổ nhật kí chung để ghi chép cho
tất cả các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh. Theo thứ tự, theo thời gian, theo
quan hệ đối ứng tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật kí chung để ghi sổ
cái các tài khoản có liên quan, các loại sổ ks toán ở hình thức này gồm: sỏ nhật
kí chuyên dung, sổ nhật kí chung, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.

Biểu số 01
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
KẾ TOÁN NHẬT KÍ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.5.2 hình thức nhật kí – sổ cái
Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ nhật kí-sổ cái làm sổ kế toán
tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với ghi sổ phân loại
Sinh viên: Nguyễn Minh Thu - CĐKT K52A 25
Báo cáo tài
chính
Sổ Nhật Kí
đặc biệt
SỔ NHẬT KÍ
CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân
đối phát
sinh
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ
kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết

×