Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Một số phương pháp mở rộng thị trường khách Nhật tại Công ty Du lịch & Thương mại Tổng hợp Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.37 KB, 96 trang )

Lời nói đầu
Trải qua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và
Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đang chuyển mạnh mẽ từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa và đã đạt đợc những
thành tựu có ý nghĩa quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Cơ chế thị trờng luôn tồn tại
những quy luật riêng của nó cho nên mỗi một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải thích ứng đợc những đòi hỏi của thị trờng, phải nắm chắc và vận dụng
đúng các quy luật của nó.
Doanh nghiệp thơng mại trong cơ chế thị trờng là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa sản xuất với sản xuất, giữa các thị trờng với nhau. Thông qua hoạt
động thơng mại mà hàng hoá đi từ sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng, giá trị sử
dụng của hàng hoá đợc thừa nhận. Để thực hiện đợc điều đó là cả một quá trình
gồm nhiều giai đoạn nhng đối với doanh nghiệp thì quan trọng nhất là mua và bán
hàng hoá. Bán những mặt hàng mà ngời mua cần chứ không phải bán cái gì mà
mình có, từ chỗ xác định bán cái gì doanh nghiệp thơng mại xác định mình cần
mua cái gì của ngời sản xuất. Thanh toán là một khâu trong quá trình mua bán
hàng hoá, là dòng vận động ngợc chiều với dòng vận động vật lý của hàng hoá từ
ngời tiêu dùng quay trở lại ngời sản xuất. Thanh toán là điều kiện để tiếp tục quá
trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Để quản lý sự hình thành công nợ và tình hình thanh toán trong mua bán hàng
hoá một cách có hiệu quả thì cần phải có lợng thông tin chính xác, kịp thời . Yêu
cầu này khiến công tác kế toán nghiệp vụ thanh toánvới ngời mua ngời bán không
đơn giản là cung cấp đầy đủ chính xác thông tin mà còn phải kịp thời cung cấp
thông tin cho các nhà quản lý về tình hình công nợ để có biện pháp quản lý một
cách khoa học đồng thời có kế hoạch huy động các nguồn vốn một cách hợp lý.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin ngày
càng đóng vai trò to lớn trong đời sống kinh tế xã hội, với những u thế nh tốc độ
nhanh, chính xác máy vi tính ngày càng đợc ứng dụng rộng rãi nhất là trong quản
lý và kinh doanh. Sự xâm nhập của tin học vào kế toán đã làm thay đổi hình ảnh
của ngời kế toán, giúp họ giảm bớt công việc ghi chép tính toán để tập trung vào
các công việc mà máy móc không thể thay thế đợc.


Trong thời gian thực tập tại Công ty dịch vụ du lịch và thơng mại TST,qua
1
xem xét quy trình, đặc điểm hoạt động kinh doanh, quy trình hạch toán đặc biệt
là quy trình hạch toán nghiệp vụ thanh toán với ngời mua, ngời bán cùng với kiến
thức tích luỹ đợc trong quá trình học tập tại trờng em đã chọn đề tài Ưng dụng
máy vi tính vào công tác kế toán thanh toán với ngời cung cấp và khách hàng tại
công ty Dịch vụ Du lịch và Thơng Mại TST làm nội dung bản luận văn tốt
nghiệp của mình.
Luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm các nội dung chính sau đây:
Chơng I: Lý luận chung về Kế toán nghiệp vụ thanh toán với ngời cung cấp và
khách hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Thực trạng Kế toán nghiệp vụ thanh toán với ngời cung cấp và
khách hàng tại công ty Dịch vụ Du lịch và Thơng mại -TST và một số đề xuất
nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ này tại công ty.
Chơng III: ứng dụng máy vi tính trong hiện đại hoá công tác kế toán thanh
toán với ngời cung cấp và khách hàng tại Công ty TST.
2
Chơng 1
lý luận chung về kế toán nghiệp vụ thanh toán với ng-
ời cung cấp và khách hàng trong doanh nghiệp th-
ơng mại
I.Cơ sở hình thành quan hệ thanh toán với ngời cung cấp và khách hàng
1.Khái niệm về thanh toán
1.1.Thanh toán là gì?
Một doanh nghiệp cũng nh một cơ thể sống, nó luôn phải tồn tại các mối quan
hệ với môi trờng bên ngoài, sự tồn tại này là tất yếu bởi nếu không có mối quan
hệ với bên ngoài cũng có nghĩa là doanh nghiệp không tồn tại. Doanh nghiệp tồn
tại đợc cần phải có các yếu tố đầu vào nh tiền vốn, sức lao động, nguyên vật liệu,
dịch vụ..., những yếu tố này doanh nghiệp có đợc từ môi trờng bên ngoài : tiền
vốn từ các chủ đầu t, ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, sức lao động từ ng-

ời lao động, vật t hàng hoá, dịch vụ từ ngời cung cấp. Từ các yếu tố đầu vào đó
doanh nghiệp sản xuất ra hàng hoá dịch vụ và cung cấp ra thị trờng. Việc nhận đ-
ợc các yếu tố đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng
đi kèm với việc doanh nghiệp phải trả cho ngời cung cấp số tiền có giá trị tơng đ-
ơng với giá trị của các yếu tố mà doanh nghiệp đã nhận đợc. Việc cung cấp ra thị
trờng các sản phẩm dịch vụ bao giờ cũng gắn liền với việc doanh nghiệp có quyền
đợc nhận lại số tiền có giá trị tơng đơng với giá trị của sản phẩm hàng hoá mà
mình đã cung cấp. Nh vậy quan hệ thanh toán luôn tồn tại cùng với các quan hệ
kinh tế phát sinh trong suốt quá trình tồn tại của doanh nghiệp.
Theo công thức của quá trình tái sản suất : T -H - T đầu tiên ngời kinh doanh
bỏ tiền ra mua hàng vào(hình thái giá trị đã chuyển từ tiền sang hàng), Sau đó bán
hàng và thu lại tiền( hình thái giá trị lại chuyển từ hàng sang tiền). Lúc này nhà
kinh doanh thu lại một khoản chênh lệch T= T-T chính là phần lợi nhuận mà
nhà kinh doanh thu đợc. Trong quá trình T chuyển sang H nhà kinh doanh nhận
hàng hoá và dịch vụ đồng thời với việc phải trả cho nhà cung cấp một khoản tiền
tơng ứng và khi bán hàng ra họ lại thu về lợng tiền T từ lợng tiền T này lại tiếp
3
tục một chu kỳ kinh doanh mới. Nh vậy thanh toán gắn liền với quá trình tái sản
xuất và tái sản xuất mở rộng, mọi trục trặc trong thanh toán sẽ ảnh hởng đến quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Quan hệ thanh toán trong doanh nghiệp chính là quan hệ kinh tế phát sinh khi
doanh nghiệp có quyền thu hay nghĩa vụ phải trả với các con nợ hay chủ nợ về
một khoản vay, nợ tiền vốn trong kinh doanh.
1.2.Phân loại thanh toán
1.2.1.Căn cứ vào các đối tác tham gia quan hệ thanh toán
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời cung cấp, với khách hàng
trong quan hệ mua bán hàng hoá, vật t, sản phẩm dịch vụ.
-Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời lao động về các khoản tiền l-
ơng, tiền thởng ,tiền trợ cấp và các khoản thu nhập khác phân phối cho họ.
-Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đối tác tham gia liên doanh

liên kết trong quan hệ liên doanh, liên kết.
-Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nớc về các khoản
thuế, phí,lệ phí và các khoản trợ cấp trợ giá mà doanh nghiệp đợc hởng.
-Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tài chính
tín dụng trong quan hệ vay vốn và các dịch vụ thanh toán.
-Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các bên trong nội bộ doanh nghiệp
về các khoản phải thu phải trả nội bộ...
- Quan hệ thanh toán khác: quan hệ thanh toán diễn ra khi doanh nghiệp có
quan hệ thanh toán về ký quỹ, ký cợc và các quan hệ thanh toán khác.
1.2.2.Căn cứ vào thời hạn thanh toán
-Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà thời gian thanh toán dới một năm hoặc một
chu kỳ kinh doanh bình thờng.
-Nợ dài hạn là các khoản nợ mà thời gian thanh toán trên một năm hoặc sau
một chu kỳ kinh doanh bình thờng.
1.2.3.Căn cứ vào thời điểm thanh toán:
-Thanh toán trớc là thanh toán trớc thời điểm giao hàng
-Thanh toán ngay là thanh toán khi giao hàng
-Thanh toán sau là thanh toán sau khi việc giao hàng đã hoàn thành.
4
1.2.4.Căn cứ vào phơng thức thanh toán:
-Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
- Thanh toán thông qua ngân hàng : bằng séc, điện chuyển tiền, th chuyển tiền,
th tín dụng...
2.Cơ sở hình thành và nội dung quan hệ thanh toán với ngời cung cấp và
khách hàng.
Cơ sở của việc hình thành quan hệ thanh toán với ngời cung cấp và khách hàng
chính là quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá dịch vụ. Quan hệ này bao gồm việc
ngời bán cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho ngời mua đồng thời là việc ng-
ời mua trả tiền (thanh toán) cho ngời bán. Khi quan hệ mua bán hàng hoá diễn ra
ngời mua đợc quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền tệ,ngợc lại

ngời bán mất quyền sở hữu về hàng hoá và đợc quyền sở hữu về tiền tệ.
Cùng với sự phát triển của các hình thức mua bán thì các hình thức thanh toán
cũng phát triển đa dạng và phức tạp. Việc đồng thời giao hàng và trả tiền gần nh
chỉ tồn tại trong bán lẻ và một số loại hình dịch vụ. Giao nhận hàng đã tách rời
việc thanh toán tiền hàng, thanh toán có thể sảy ra trớc, trong và sau khi giao
hàng. Chính sự phong phú của các hình thức thanh toán đã tạo điều kiện cho mua
bán phát triển, bên nào có điều kiện tài chính tốt hơn sẽ tạo điều kiện cho bên kia
tiêu thụ hàng tốt hơn hoặc có khả năng cung cấp hàng theo yêu cầu của mình.
Quan hệ thanh toán bắt đầu phát sinh khi hợp đồng kinh tế có hiệu lực và ngời
bán bắt đầu giao hàng cho ngời mua và kết thúc khi ngời mua hoàn thành việc
thanh toán cho ngời bán. Trong bán lẻ thì quan hệ thanh toán thờng chỉ kéo dài
trong thời gian mua bán hàng tại quầy hàng,cửa hàng song đối với bán buôn thì
quan hệ thanh toán kéo dài trong một khoảng thời gian dài nhiều khi bắt đầu trớc
khi giao hàng và kéo dài rất lâu sau khi việc giao hàng đã hoàn thành. Trong một
số quan hệ mua bán diễn ra thờng xuyên thì việc cung cấp hàng hoá và thanh toán
tiền hàng diễn ra theo kế hoạch và chỉ đến cuối kỳ các bên mới tiến hành đối
chiếu, bù trừ trị giá của số hàng đã giao và số tiền đã nhận.
3.Các phơng thức thanh toán trong mua bán hàng hoá:
3.1.Thanh toán bằng tiền mặt:
Là phơng thức thanh toán trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán. Khi bên bán
chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho bên mua thì bên mua xuất tiền để trả tơng ứng
với giá mà hai bên đã thoả thuận, thanh toán theo phơng thức này đảm bảo khả
5
năng thu tiền nhanh, tránh đợc rủi ro trong thanh toán.
3.2.Thanh toán không dùng tiền mặt:
3.2.1.Thanh toán bằng séc
Theo phơng thức này ngời bán viết một tờ lệnh thanh toán cho ngân hàng mà
mình có tài khoản trích tiền trên tài khoản của mình thanh toán cho ngời cầm tờ
séc hoặc ngời đợc chỉ định trên tờ séc.
Có các loại séc sau:

-Séc chuyển khoản
-Séc bảo chi
-Séc định mức
3.2.2.Thanh toán chấp nhận
Là phơng thức thanh toán theo phơng thức nhờ thu chậm trả, tức là ngời bán
chỉ đợc thanh toán khi có sự chấp nhận của bên mua. Khi bên bán gửi hàng cho
bên mua đồng thời phải là giấy nhờ thu gửi cho ngân hàng nhờ ngân hàng thu hộ
số tiền hàng đã gửi. Ngân hàng khi nhận đợc chứng từ và sự đồng ý của bên mua
sẽ thanh toán cho bên bán thông qua ngân hàng bên bán. Hình thức này áp dụng
khi các bên có sự tin tởng lẫn nhau trong lĩnh vực thanh toán.
3.2.3.Thanh toán theo kế hoạch:
Phơng thức thanh toán này áp dụng trong trờng hợp hai bên có quan hệ mua
bán thờng xuyên và có tín nhiệm lẫn nhau. Theo hình thức này căn cứ vào hợp
đồng kinh tế bên bán định kỳ chuyển cho bên mua hàng hóa hoặc cung cấp dịch
vụ và bên mua định kỳ thanh toán cho bên bán. Cuối kỳ hai bên tiến hành đối
chiếu điều chỉnh theo số liệu thực tế đã cung cấp và đã thanh toán.
3.2.4.Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
Thực chất của phơng pháp này là bên mua uỷ quyền cho ngân hàng phục vụ
mình trích tiền từ tài khoản của mình thanh toán cho bên bán. Uỷ nhiệm chi đợc
áp dụng thanh toán giữa các đơn vị có sự tín nhiệm lẫn nhau trong lĩnh vực thanh
toán. Nhợc điểm của phơng thức này là có thể sảy ra tình trạng chiếm dụng vốn
của đơn vị bán.
3.2.5.Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
Theo phơng thức này bên bán uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ
một khoản tiền nhất định từ một khách hàng nào đó. Uỷ nhiệm thu đợc áp dụng
6
để thanh toán các khoản tiền dịch vụ mà việc cung cấp mang tính chất thờng
xuyên và có các phơng tiện đo lờng chính xác hoặc dùng để đòi nợ. Ưu điểm của
phơng thức này là ngời bán chủ động đòi tiền nên thời gian thanh toán nhanh. Tuy
nhiên nếu đơn vị mua không có khả năng thanh toán thì quyền lợi của ngời bán

không đợc bảo đảm.
3.2.6.Thanh toán bằng th tín dụng.
Th tín dụng là một sự cam kết của ngân hàng đối với đơn vị cung cấp hàng hoá
hoặc dịch vụ khi đơn vị cung cấp hoàn thành nghĩa vụ quy định trong một văn bản
đợc gọi là th tín dụng. Phơng thức này đợc áp dụng đối với các đơn vị mua thờng
xuyên vi phạm kỷ luật thanh toán và đợc áp dụng phổ biến trong mua bán quốc tế.
3.3.Thanh toán hàng đổi hàng.
Thanh toán hàng đổi hàng sảy ra khi các bên tham gia quan hệ thanh toán có
quan hệ mua bán với nhau bên này là khách hàng của bên kia và ngợc lại. Thanh
toán đổi hàng có thể diễn ra theo từng hợp đồng kinh tế hoặc đợc tiến hành thờng
xuyên giữa các bên.
II.Vai trò của kế toán thanh toán với ngời cung cấp và khách hàng
1.Tầm quan trọng của quản lý công nợ với ngời cung cấp và khách hàng.
Nh đã trình bày ở trên thanh toán đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp, mọi trục trặc trong quá trình thanh toán đều
ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
doanh nghiệp các nghiệp vụ thanh toán diễn ra thờng xuyên và liên tục, bao gồm
thanh toán các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả.
Nợ phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc về tài sản của doanh nghiệp
đang bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng hợp pháp (mua chịu) hoặc bất hợp
pháp( quá hạn thanh toán mà vẫn cha thanh toán). Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải
thu hồi các khoản nợ này, doanh nghiệp phải thờng xuyên đôn đốc kiểm tra việc
thu hồi nợ.
Phải trả ngời bán là một bộ phận thuộc về nguồn vốn của doanh nghiệp đợc tài
trợ từ các doanh nghiệp khác và doanh nghiệp có nghĩa vụ phải hoàn trả trong
một khoản thời gian nhất định theo thoả thuận.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay nguồn vốn tự có của các doanh
nghiệp rất hạn chế do đó việc mua bán chịu sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng
hoá. Tuy nhiên việc mua bán chịu sẽ dẫn đến hiện tợng chiếm dụng vốn, thất
7

thoát vốn.
Thu hồi các khoản nợ phải thu khách hàng một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện
cho việc tiêu thụ tốt hàng hoá đồng thời vẫn đảm bảo việc thu hồi vốn để kinh
doanh.
Trả ngời bán đúng hạn sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp và cùng với nó là
việc tiết kiệm một khoản chi phí do đợc sử dụng vốn của ngời bán và đa dạng hoá
cơ cấu nguồn vốn kinh doanh.
Duy trì tỷ lệ Nợ phải thu khách hàng/ Nợ phải trả ngời bán một cách hợp lý sẽ
đảm bảo khả năng thanh toán và nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này quá cao doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn sẽ
ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu tỷ lệ này quá nhỏ
chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp
sẽ giặp khó khăn trong việc tiếp tục huy động các nguồn vốn. Duy trì tỷ lệ này
nh thế nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh tiềm lực doanh nghiệp, lợng hàng
hoá tồn kho và nhiều yếu tố khác.
2.Nhiệm vụ của kế toán thanh toán với ngời cung cấp và khách hàng.
+Theo dõi, ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời các
khoản nợ phải thu, phải trả và tình hình thanh toán các khoản nợ đó. Qua đó kiểm
tra kiểm soát tình hình quản lý và sử dụng tài sản trong sản xuất kinh doanh
nhằm phát hiện và ngăn chặn tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn, tình
trạng vi phạm kỷ luật thanh toán.
+Cung cấp kịp thời những thông tin về công nợ và tình hình thanh toán cho
chủ doanh nghiệp hoặc quản lý doanh nghiệp làm cơ sở đề ra những quyết định
hợp lý trong sản xuất kinh doanh và quản lý tài sản.
+Theo dõi chi tiết cho từng đối tợng phải thu, phải trả. Với những khách hàng
có số d nợ lớn hoặc có quan hệ thờng xuyên thì định kỳ kiểm tra đối chiếu từng
khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ, nếu cần thiết thì phải yêu cầu
khách hàng ký xác nhận nợ.
+Theo dõi các khoản thanh toán bằng ngoại tệ trên sổ chi tiết đồng thời với
việc phải quy đổi ra ra Việt Nam Đồng để hạch toán .

8
III.Kế toán nghiệp vụ thanh toán với ngời cung cấp và khách hàng.
1.Thanh toán với ngời cung cấp .
1.1.Tổ chức hạch toán ban đầu.
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành đều phải đợc
lập chứng từ để làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản, sổ kế toán và
báo cáo kế toán. Chứng từ kế toán phải đợc lập kịp thời, theo đúng nội dung và
phơng pháp lập. Trên cơ sở chứng từ kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quy
định taị quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các văn bản sửa
đổi, bổ sung kế toán thanh toán công nợ với ngời cung cấp sử dụng các chứng từ
sau:
Các chứng từ phản ánh quá trình hình thành công nợ.
+ Hoá đơn(GTGT ), hoá đơn bán hàng.
+ Biên bản bàn giao công trình xây dựng cơ bản.
+ Invoice(Dùng cho hàng nhập khẩu)
Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán :
+ Nếu thanh toán bằng tiền mặt: Phiếu chi tiền mặt
+ Nếu thanh toán bằng séc: Bảng kê nộp séc
+ Nếu thanh toán qua Ngân hàng: Giấy báo có kèm biên bản sao kê của
ngân hàng.
Trong trờng hợp thanh toán cho ngời cung cấp không phải bằng tiền nh trong
các trờng hợp thanh toán bằng hàng hoá, bù trừ công nợ thì cần phải có các giấy
tờ hợp lệ nh biên bản bù trừ công nợ ,hợp đồng đổi hàng, phiếu xuất kho hàng đi
đổi, hoá đơn bán hàng cho ngời cung cấp....
Công tác hạch toán ban đầu, xử lý chứng từ là khâu tốn nhiều công sức và là
một trong những nội dung quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ của số liệu kế toán do vậy
cần phải tổ chức một cách khoa học, hợp lý và đúng với các quy định, nguyên tắc
chung về chế độ chứng từ mà Nhà nớc ban hành.
1.2.Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.

Để hạch toán sự hình thành và tình hình thanh toán với ngời cung cấp kế toán
sử dụng tài khoản 331 Phải trả ngời bán
9
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp cho ngời bán vật t hàng hoá, ngời cung cấp dịch vụ lao vụ theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng đợc dùng để phản ánh tình hình
thanh toán các khoản nợ phải trả cho ngời nhận thầu xây dựng cơ bản.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 331 Phải trả ngơi bán
+ Nợ phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp lao vụ dịch vụ cần đợc mở cho từng
đối tợng phải trả. Đối tợng phải trả là ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu
xây dựng cơ bản có quan hệ chủ yếu với doanh nghiệp về bán vật t hàng hoá,
cung cấp lao vụ dịch vụ. Trong chi tiết tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng
trớc cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu nhng cha nhận đợc hàng hoá
dịch vụ.
+Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật t hàng hoá dịch vụ
trả tiền ngay(tiền mặt, séc hoặc trả qua ngân hàng).
+Những vật t hàng hoá đã nhận, đã nhập kho nhng đến cuối tháng vẫn cha có
hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và điều chỉnh lại khi nhận đợc hoá đơn
hoặc thông báo giá chính thức của ngời bán.
+Khi hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại để xác
định những ngời bán, ngời cung cấp chấp nhận giảm giá hàng bán ngoài hoá đơn.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 331
Bên Nợ:
+Số tiền đã trả cho ngời bán vật t hàng hoá, ngời cung cấp lao vụ, dịch vụ, ng-
ời nhận thầu xây dựng cơ bản.
+Số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu nhng cha nhận
đợc hàng hoá dịchvụ, công trình xây dựng.
+Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá số hàng hoá hoặc lao vụ dịch vụ đã giao
theo hợp đồng.
+Số tiền kết chuyển về phần giá trị vật t hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất

phát hiện khi kiểm nhận và trả lại ngời bán.
+Chiết khấu mua hàng đợc hởng.
+Số tiền không xác định đợc chủ nợ hoặc chủ nợ không đòi.
Bên Có:
+Số tiền phải trả cho ngời bán vật t hàng hoá, ngời cung cấp lao vụ dịch vụ,
10
ngời nhận thầu xây dựng.
+Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật t hàng hoá, lao vụ dịch vụ
đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số d bên Có:
Số tiền còn phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu.
Tài khoản này có thể có số d bên Nợ. Số d bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền
đã ứng trớc cho ngời bán hoặc đã trả nhiều hơn số phải trả cho ngời bán theo
từng đối tợng cụ thể. Trong trờng hợp có số d bên Nợ thì không đợc bù trừ cho
nhau khi lên báo cáo tài chính mà phải căn cứ vào sổ chi tiết để lấy số d bên Có
lên cho chỉ tiêu Phải trả ngời bán và Số d bên Nợ lên cho chỉ tiêu Trả trớc cho ng-
ời bán.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan:
Tài khoản 151-Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản 152-Nguyên vật liệu
Tài khoản 156-Hàng hoá
Tài khoản 211-Tài sản cố định hữu hình.
Tài khoản 241-Xây dựng cơ bản dở dang(2412)
......
Tài khoản 611-Mua hàng(ở đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ)
Tài khoản 141-Tạm ứng
Tài khoản 111 -Tiền mặt.
Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng.
Và các tài khoản liên quan khác.

1.3. Trình tự kế toán.
+Mua vật t hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ kế toán ghi:
Nợ Tk 152,153,156,211.. hoặc 611
Nợ Tk 133 -Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có Tk 331- Phải trả ngời bán.
11
+Mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng hoặc gửi bán(Thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ) kế toán ghi
Nợ Tk 632- Giá vốn hang bán.
Nợ Tk 157- Hàng gửi bán.
Nợ Tk 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có Tk 331 -Phải trả ngời bán.
+Khi mua vật t hàng hoá dịch vụ, tài sản cố định dùng vào sản xuất hàng hoá
dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp,
kế toán phản ánh trị giá vật t hàng hoá theo tổng giá thanh toán.
Nợ Tk 152,153,156.. hoặc 611 Tổng giá thanh toán
Có Tk 311
+ Khi nhập khẩu vật t hàng hoá, thiết bị, số tiền phải thanh toán cho ngời bán
bằng ngoại tệ đợc quy đổi ra VND theo tỷ giá hạch toán hoặc tỷ giá thực tế, đồng
thời phải theo dõi trên sổ chi tiết theo nguyên tệ.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng tỷ giá thực tế thì trị giá thiết bị, hàng hoá và
số tiền phải trả cho ngời bán đợc quy đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nớc công bố hoặc theo tỷ giá của
ngân hàng giao dịch.
Nợ Tk 152,156,211...
Có Tk 331 -Phải trả ngời bán.
Khi thanh toán :
Nợ Tk 331-Theo tỷ giá thực tế tai thời điểm phát sinh công nợ
Nợ Tk 413-Chênh lệch tỷ giá (Nếu tỷ giá tăng)

Có Tk 112(2)-Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán
Nếu tỷ giá giảm thì ghi vào bên Có Tài khoản 413
Đến cuối kỳ nếu còn số d thì tiến hành điều chỉnh tỷ giá của số công nợ phải
trả về tỷ giá thực tế cuối kỳ, Phần chênh lệch đợc ghi vào bên Nợ của tài khoản
413 (Nếu tỷ giá tăng) hoặc ghi vào bên Có của tài khoản này (Nếu tỷ giá giảm) .
- Đối với doanh nghiệp áp dụng tỷ giá hạch toán thì trị giá thiết bị, hàng hoá
đợc quy đổi theo tỷ giá thực tế còn số tiền phải trả hoặc trả ngay đợc quy đổi theo
tỷ giá hạch toán, phần chênh lệch đợc phản ánh vào tài khoản 413Chênh lệch tỷ
12
giá.
Nợ Tk 156,211-Theo tỷ giá thực tế
Có Tk 112,331-Theo tỷ giá hạch toán
Có Tk 413- Chênh lệch tỷ giá(Nếu tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá
hạch toán)
Nếu tỷ giá hạch toán lớn hơn tỷ giá thực tế thì phần chênh lệc đợc ghi vào bên
Nợ Tài khoản 413.
Khi thanh toán tiền hàng,ghi
Nợ Tk 331 Tỷ giá hạch toán
Có Tk 112(2)
Đến cuối kỳ còn số d mà tỷ giá thực tế trên thị trờng của loại ngoại tệ đó có sự
chênh lệch lớn với tỷ giá thực tế thì cần điều chỉnh lại tỷ giá hạch toán cho phù
hợp
Nếu tỷ giá tăng:
Nợ Tk 413
Có Tk 331
Nếu tỷ giá giảm
Nợ Tk 331
Có Tk 413
+Trờng hợp đơn vị có tiến hành đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức giao
thầu. Khi nhận đợc biên bản bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ vào hợp

đồng giao thầu và biên bản bàn giao khối lợng xây lắp, hoá đơn khối lợng XDCB
hoàn thành, ghi:
Nợ Tk 241-Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ Tk 133-Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có Tk 331-Phải trả ngời bán.
+Nhận bàn giao công trình xây dựng tạm thời hoàn thành bàn giao của bên
nhận thầu theo hợp đồng, ghi:
Nợ Tk 142 -Chi phí trả trớc(1421).
Nợ Tk 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ.
13
Có Tk 331-Phải trả ngời bán.
+Nhận lao vụ, dịch vụ của ngời cung cấp, ghi:
Nợ Tk 156-Hàng hoá(1562).
Nợ Tk 241-XDCB dở dang.
Nợ Tk 142-Chi phí trả trớc.
Nợ Tk 641- Chi phí bán hàng.
Nợ Tk 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ Tk 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có Tk 331-Phải trả ngời bán.
+Khi thanh toán tiền cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu kế toán ghi:
Nợ Tk 331-Phải trả ngời bán.
Có Tk 111-Tiền mặt.
Có Tk 112-Tiền gửi ngân hàng.
Có Tk 311,314-Vay ngắn hạn, vay dài hạn.
+Khi ứng trớc tiền cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu, ghi:
Nợ Tk 331-Phải trả ngời bán.
Có Tk 111,112
+Chiết khấu mua hàng đơn vị đợc hởng do thanh toán sớm, ghi:
Nợ Tk 331-Phải trả ngời bán.
Có Tk 711-Thu nhập hoạt động tài chính.

+Trờng hợp vật t hàng hoá mua vào phải trả lại do sai quy cách phẩm chất,
ghi:
Nợ Tk 331-Phải trả ngời bán.
Có Tk 152,153,156 .. hoặc 611.
Có Tk 133-Thuế GTGT đợc khấu trừ.
+Trờng hợp ngời bán chấp nhận giảm giá cho số hàng đã mua kém phẩm chất,
sai quy cách,ghi:
Nợ Tk 331-Phải trả ngời bán.
Có Tk 152,153,156,211.. hoặc 611
14
+Ngời bán hoàn lại số tiền đơn vị đã ứng trớc vì không có hàng, ghi:
Nợ Tk 111,112
Có Tk 331-Phải trả ngời bán.
+Trờng hợp thanh toán cho ngời bán bằng hàng hoá,dịch vụ.
Nợ Tk 331-Phải trả ngời bán.
Có Tk 511-Doanh thu bán hàng.
Có Tk 333(1)-Thuế GTGT.
+Trờng hợp các khoản nợ phải trả không tìm ra chủ nợ hoặc chủ nợ không đòi
đợc xử lý ghi tăng thu nhập bất thờng.
Nợ Tk 331-Phải trả ngời bán.
Có Tk 721-Thu nhập bất thờng.
Trong một số trờng hợp khác tài khoản 331cũng dùng để phản ánh tình hình
công nợ và thanh toán công nợ trong các trờng hợp khác nh: ở bên nhận đại lý
phản ánh số tiền phải thanh toán cho ngời giao đại lý về số tiền hàng đại lý đã
bán. Bên nhận uỷ thác nhập khẩu phản ánh số tiền mà ngời uỷ thác nhập khẩu đã
giao để nhập khẩu, số tiền phải thanh toán cho ngời bán ở nớc ngoài. Bên nhận uỷ
thác xuất khẩu phản ánh số tiền hàng xuất khẩu phải trả cho ngời uỷ thác...
15
Sơ đồ tổng quát hạch toán tài khoản 331-Phải trả ngời bán.
TK331111,112,311,341

TK511
641,642
TK133
211,213,241
152,153,156.. ,611
Thanh toán bằng tiền măt,
tiền gửi, tiền vay(kể cả đặt
trước)
Thanh toán bằng hàng
hoá sản phẩm d.vụ
Thanh toán bù trừ
Chiết khấu, giảm giá,
trả lại hàng đã mua
Tiền đặt trước hoặc
trả thừa được trả lại
Gía trị NVL,hàng hoá
mua chịu
Giá trị TSCĐ,số phải trả
người nhận thầu,
sửa chữa lớn TSCĐ
(Chưa thuế)
Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ
Dịch vụ mua chịu
khác
TK 3331
VAT
TK131
TK13
3

VAT
tương ứng
TK111,112
811,156,157
16
1.4.Sổ kế toán
Theo chế độ kế toán hiện hành có bốn hình thức kế toán đó là:
- Hình thức Nhật ký Sổ cái .
-Hình thức Chứng từ ghi sổ.
-Hình thức Nhật ký Chung.
-Hình thức Nhật ký chứng từ.
Mỗi hình thức tổ chức sổ kế toán nói trên đều có những u, nhợc điểm riêng và
chỉ thực sự phát huy tác dụng trong những điều kiện nhất định. Mỗi đơn vị kinh tế
chỉ đợc mở một sổ kế toán chính thức theo một trong các hình thức sổ kế toán
quy định nh trên.Tuỳ theo mỗi hình thức sổ kế toán áp dụng mà các đơn vị mở
các loại sổ kế toán khác nhau, nhng nhìn chung đối với bất kỳ hình thức sổ kế
toán nào đơn vị cũng cơ bản phải có 2 loại sổ là sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Đối với
kế toán nghiệp vụ thanh toán với ngời cung cấp và khách hàng cũng đợc ghi chép
trên hai loại sổ:
+Sổ Tổng hợp
Theo hình thức Nhật ký chung thì tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng
đợc phản ánh trên sổ Nhật ký mua hàng, sổ Nhật ký chi tiền, sổ cái tài khoản.
Theo hình thức Nhật ký sổ cái thì sự hình thành công nợ và tình hình thanh
toán công nợ với khách hàng đợc ghi trên Nhật ký Sổ cái.
Theo hình thức Chứng từ ghi sổ thì sự hình thành công nợ và tình hình thanh
toán công nợ với khách hàng đợc ghi ghi chép trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
theo trình tự thời gian và trên sổ cái các tài khoản theo nội dung kinh tế
Theo hình thức nhật ký chứng từ: Kế toán nghiệp vụ thanh toán với ngời bán
đợc ghi chép trên nhật ký chứng từ số 5,Căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với ngời
bán, cuối tháng cộng lấy số d để ghi vào Nhật ký Chứng từ số 5, mỗi ngời bán đ-

ợc ghi vào một dòng.
+Sổ chi tiết:
Ngoài việc đợc ghi chép trên các sổ tổng hợp thì sổ chi tiết đợc mở cho từng
đối tợng ngòi bán và cho từng loại tiền, mỗi một ngời bán hoặc một loại tiền đợc
mở một sổ riêng.
17
2.Kế toán thanh toán với khách hàng.
2.1.Tổ chức hạch toán ban đầu:
Để hạch toán thanh toán với khách hàng kế toán sử dụng các chứng từ ban
đầu:
+Các chứng từ phản ánh sự hình thành công nợ với khách hàng.
Hoá đơn (GTGT),
Hoá đơn bán hàng,
Invoivce
+Các chứng từ thanh toán
Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng...
Ngoài ra trong các trờng hợp khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp không
phải bằng tiền nh: Bù trừ công nợ, thanh toán bằng hàng hoá, xoá nợ từ khoản dự
phòng phải thu khó đòi, hàng bán bị trả lại, giảm gía, chiết khấu... cần phải có
đầy đủ các giấy tờ hợp lệ, hợp pháp nh: Biên bản đối chiếu công nợ, Biên bản bù
trừ công nợ, Biên bản xoá nợ,Phiếu nhập kho hàng đổi về.Biên bản hàng hoá sai
hợp đồng, thừa hoặc thiếu hàng hóa của ngời mua.Giấy báo từ chối trả lại hàng
của ngời mua...
2.2.Vận dụng hệ thống tài khoản.
Để hạch toán khoản nợ phải thu khách hàng và tình hình thanh toán các khoản
nợ này của khách kế toán sử dụng tài khoản 131 Phải thu khách hàng.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản131 Phải thu khách hàng.
+Nợ phải thu cần đợc hạch toán chi tiết cho từng đối tợng phải thu và ghi chép
theo từng lần thanh toán. Đối tợng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế
chủ yếu với doanh nghiệp về mua bán sản phẩm hàng hoá, nhận lao vụ dịch vụ.

+Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp lao vụ
dịch vụ thu tiền ngay( tiền mặt, séc).
+Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, các loại nợ có thể trả đúng hạn, nợ khó đòi hoặc không có khả năng thu
hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có các biện
pháp xử lý.
+Trong quan hệ bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ theo sự thoả
thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng nếu hàng hoá đã giao, lao vụ dịch vụ đã
18
cung cấp không đúng theo hợp đồng thì ngời mua có thể yêu cầu giảm giá hoặc
nhận lại số hàng đã giao.
Kết cấu và nội dung tài khoản 131 Phải thu khách hàng.
Bên Nợ:
+Số tiền phải thu khách hàng về sản phẩm hàng hoá đã giao, lao vụ dịch vụ đã
cung cấp và đợc xác định tiêu thụ.
+Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
+Số tiến khách hàng đã trả
+ Số tiền nhận ứng trớc, trả trớc của khách hàng.
+Số tiền giảm giá cho khách hàng sau khi đã xác định doanh thu.
+Doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
+ Chiết khấu bán hàng cho ngời mua.
+Xử lý nợ phải thu khó đòi, bù trừ công nợ, nhận hàng hoá của khách.
Số d bên Nợ:
Số tiền còn phải thu khách hàng cuối kỳ.
Tài khoản này có thể có số d bên Có. Số d bên có phản ánh số tiền đã nhận tr-
ớc hoặc số đã thu lớn hơn số phải thu theo chi tiết cho từng đối tợng cụ thể. Khi
lập bảng cân đối kế toán, phải lấy số d chi tiết cho từng đối tợng của tài khoản
này để ghi cả hai chỉ tiêu bên Tài sản và Nguồn vốn. Số d bên Nợ lên cho chỉ tiêu
Phải thu khách hàng,số d bên Có lên cho chỉ tiêu Ngời mua trả trớc.

2.3.Trình tự kế toán.
+Khi nhận đợc chứng từ phản ánh doanh thu bán hàng( trờng hợp cha thanh
toán) kế toán ghi:
Nợ Tk 131-Phải thu khách hàng.
Có Tk 511-Doanh thu bán hàng.
Có Tk 333(1)- Thuế giá trị gia tăng.
+Khi bán hàng trả góp:
Nợ Tk 131-Phải thu khách hàng.
Có Tk 511-Doanh thu bán hàng.
19
Có Tk 333(1)-Thuế GTGT.
Có Tk 711-Thu nhập hoạt động tài chính(Tiền lãi do bán trả
góp)
+Hàng xuất khẩu đã xác định xuất khẩu. Doanh thu bán hàng hàng xuất khẩu
đợc xác định trên cơ sở doanh thu bằng ngoại tệ quy đổi ra VND.
-Nếu doanh nghiệp áp dụng tỷ giá thực tế thì doanh thu và khoản phải thu
khách hàng hoặc tiền thu đợc đợc phản ánh theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát
sinh.
Nợ Tk 131-Phải thu khách hàng.
Có Tk 511- Doanh thu bán hàng.
Khi khách hàng thanh toán,ghi:
Nợ Tk 112(2)-(Quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán)
Có Tk 131-(Quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm xác định doanh thu)
Có Tk 413-(Nếu tỷ giá tăng so với khi xác định doanh thu)
Nếu tỷ giá giảm ghi Nợ Tài khoản 413
Đến cuối kỳ nếu trên tài khoản còn số d thì điều chỉnh theo tỷ giá thực tế tại
thời điểm cuối kỳ: Nếu tỷ giá tăng thì ghi Có Tài khoản 413 Còn giảm thì ghi Nợ
Tài khoản 413.
-Nếu doanh nghiệp áp dụng tỷ giá hạch toán thì doanh thu đợc quy đổi theo
tỷ giá thực tế còn khoản phải thu hoặc tiền thu đợc phản ánh theo tỷ giá hạch

toán, phần chênh lệch đợc phản ánh vào tài khoản 413.
Nợ Tk 131,112(2)
Nợ Tk 413(Nếu tỷ giá thực tế cao hơn tỷ giá hạch toán)
Có Tk 511-Doanh thu
Nếu tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá hạch toán thì ghi Có Tk 413.
Khi thanh toán ghi:
Nợ Tk 112(2)-Tiền gửi ngân hàng.
Có Tk 131 -Phải thu khách hàng.
Cuối kỳ nếu có sự chênh lệch lớn giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán cần
tiến hành điều chỉnh lại cho phù hợp với thực tế
20
Nếu điều chỉnh tăng:
Nợ Tk 131-Phải thu khách hàng.
Có Tk 413-Chênh lệch tỷ giá.
Nếu điều chỉnh giảm:
Nợ Tk 413-Chênh lệch tỷ giá.
Có Tk 131-Phải thu khách hàng.
+Khi nhận đợc tiền do khách hàng trả, kể cả số tiền lãi của số nợ do nợ quá
hạn, liên quan đến hàng hoá đã tiêu thụ.
Nợ Tk 112,112
Có Tk 131-Phải thu khách hàng.
Có Tk 711-Thu nhập hoạt động tài chính(Phần tiền lãi)
+Chiết khấu bán hàng ngời mua đợc hởng do thanh toán sớm.
Nợ Tk 811- Chi phí hoạt động tài chính.
Có Tk 131-Phải thu khách hàng.
+Doanh thu của số hàng bị trả lại
Nợ Tk 532-Hàng bán bị trả lại.
Nợ Tk 333(1)- Thuế GTGT.
Có Tk 131-Phải thu khách hàng.
+Căn cứ vào biên bản xác nhận hàng bị kém phẩm chất, sai quy cách ngời

mua yêu cầu giảm giá,ghi:
Nợ Tk 532-Giảm giá hàng bán.
Nợ Tk 333(1)-Thuế GTGT.
Có Tk 131-Phải thu khách hàng.
+Khi nhận đợc tiền ứng trớc, trả trớc của khách hàng theo hợp đồng, ghi:
Nợ Tk 111-Tiền mặt.
Nợ Tk 112-Tiền gửi ngân hàng.
Có Tk 131-Phải thu khách hàng.
+Nếu khách hàng không thanh toán bằng tiền mà băng hàng hoá căn cứ vào
giá trị vật t hàng hóa nhập kho đổi hàng( tính theo giá quy định trong hợp đồng),
21
ghi:
Nợ Tk 152-Nguyên liệu, vật liệu.
Nợ Tk 153-Công cụ dụng cụ.
Nợ Tk 156-Hàng hoá hoặc
Nợ Tk 611- Mua hàng.
Nợ Tk 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có Tk 131-Phải thu khách hàng.
+Khi doanh nghiệp có khoản nợ phải thu khách hàng khó đoì và thực sự không
đòi đợc phải xủ lý xoá sổ, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ Tk 642-Chi phí QLDN( Nếu cha trích lập dự phòng ).
Nợ Tk 139-Dự phòng phải thu khó đòi.
Có Tk 131-Phải thu khách hàng.
Đồng thời ghi vào bên Nợ tài khoản 004 -Nợ khó đòi đã xử lý.
Tài khoản này cũng đợc sử dụng để phản ánh khoản phải thu về số tiền đã
giao cho ngời uỷ thác nhập khẩu.
22
Sơ đồ tổng quát hạch toán Tài khoản 131-Phải thu khách hàng.




TK131TK511,512
TK3331
TK139
TK111,11
2
TK331
TK3331
Doanh thu bán hàng
(không thuế)
Thuế giá trị gia tăng
Thu nhập hoạt động
tài chính và thu nhập bất
thường( chưa thuế)
Số chi hộ hoặc tiền
thừa trả lại
Chiết khấu bán hàng,
giảm giá, hàng bán bị
trả lại
VAT tương ứng với
phần chiết khấu, giảm giá,
hàng bán bị trả lại
Bù trừ công nợ
Số tiền đã thu kể cả ứng
trước
Xử lý nợ khó đòi
TK111,112
TK711,811
811,531,532
23

2.4.Sổ kế toán.
Theo hình thức Chứng từ ghi sổ và Nhật ký sổ cái thì sự hình thành và tình
hình thanh toán với khách hàng ngoài việc đợc ghi trên sổ tổng hợp( Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và sổ cái đối với hình thức Chứng từ ghi sổ, Nhật ký sổ cái đối với
hình thức Nhật ký sổ cái) còn đợc ghi trên sổ chi tiết thanh toán với khách hàng.
Theo hình thức Nhật ký chung doanh thu bán hàng(bán chịu) và tình hình
thanh toán đợc phản ánh trên Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền và sổ cái liên
quan. Sổ chi tiết đợc mở để theo dõi từng đối tợng khách hàng, từng loại ngoại tệ.
Theo hình thức Nhật ký chứng từ: Phản ánh vào sổ chi tiết thanh toán với ngời
mua chi tiết với từng khách hàng và từng loại tiền. Cuối kỳ chuyển số liệu sang
bảng kê số 11, mỗi khách hàng đợc ghi trên một dòng, căn cứ vào bảng kê số 11
để ghi cột ghi Có tài khoản 131 trên nhật ký chứng từ số 8.
24
Doanh nghiệp: Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua (ngời bán )
(Dùng cho TK 131,331 )
Tài khoản:
Đối tợng:
Loại tiền : VND

Ngày Chứng từ Tài Thời Số phát sinh Số d
tháng
ghi sổ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Diễn gỉai
khoản
đối ứng
hạn

đợc
chiết khấu
Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1.số đầu kỳ
2.số phát sinh
Cộng số phát sinh
X X
3.số d cuối kỳ
Ngời ghi sổ Ngày tháng năm
(Ký,họ tên ) Kế toán trởng
(Ký,họ tên)
25

×