Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoạt động kinh doanh lữ hành của Trung Tâm du lịch & dịch vụ thuộc Công ty Khách sạn - Du lịch Công đoàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.11 KB, 81 trang )


Lời cảm ơn

Tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hớng dẫn PGS.TS Nguyễn Văn
Đính đã tận tình hớng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho em trong quá
trình nghiên cứu để hoàn thành khoá luận này.
Xin trân thành cảm ơn Trờng Đại Học Dân Lập Đông Đô các thầy cô
giáo các phòng ban chức năng đã tạo điều kiện cho em học tập và nghiên cứu
trong những năm học niên khoá (1998 2002) cũng nh đã tận tình giúp đỡ tạo
điều kiện cho em hoàn thành bản khoá luận này.
Xin trân thành cảm ơn PGS.TS Trần Đức Thanh, thầy Bùi Xuân Vịnh
cùng toàn thể các thầy cô trong khoa quản trị du lịch Trờng Đại Học Dân Lập
Đông Đô đã tận tình giảng dậy truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm làm
việc cho em trong những năm học vừa qua cũng nh trong quá trình hoàn thành
bản khoá luận này.
Cảm ơn thầy giáo nhận xét và phản biện đã đóng góp nhiều ý kiến quý
báu cho bản thân khoá luận này.
Xin trân thành cảm ơn cô Ngô Kim Phúc giám đốc Trung Tâm Du Lịch
và Dịch Vụ trực thuộc công ty Khách Sạn Du Lịch Công Đoàn Hà Nội cùng
toàn thể các chú, các anh, các chị trong Trung Tâm đã tận tình giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại Trung Tâm, cũng nh những ý kiến đóng góp cung cấp
những t liệu cùng kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành bản khoá luận này.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn các bạn bè trong và ngoài lớp đã
nhiệt tình ủng hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua.

1


Mục Lục
Lời cảm ơn 2
Mục lục 3


Lời mở đầu 8
Chơng I: Cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh lữ hành 11
1.1 Vài nét về hoạt động kinh doanh lữ hành ...11
1.1.1 Khái niệm về lữ hành ..11
1.1.2 Khái niệm về kinh doanh lữ hành ..11
1.2 Phân loại Doanh Nghiệp Lữ Hành .12
1.2.1 Doanh nghiệp lữ hành quốc tế ..13
1.2.2 Doanh Nghiệp Lữ Hành Nội Địa 13
1.3 Vai Trò Của Công Ty Lữ Hành ..14
1.3.1 Công ty lữ hành đóng vai trò tổ chức các hoạt động trung gian 14
1.3.2 Công ty lữ hành đóng vai trò tổ chức các chơng trình du lịch
trọn gói 14
1.4 Hệ Thống Sản Phẩm Của Công Ty Lữ Hành 16
1.4.1 Các dịch vụ trung gian 16
1.4.2 Các chơng trình du lịch trọn gói 17
1.4.3 Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp ......18
1.5 Quy Trình Xây Dựng, Tổ Chức Một Chơng Trình Du Lịch
trọn Gói .. .19
1.5.1 Các bớc trong chơng trình xây dựng, tổ chức một chơng trình trọn
gói 19
1.5.1.1 Nghiên cứu nhu cầu của thị trờng<khách du lịch>. 19
1.5.1.2 Nghiên cứu khả năng đáp ứng 20
1.5.1.3 Xác định khả năng và vị trí của Công Ty Lữ Hành 20
1.5.1.4 Xây dựng mục đích, ý tởng của chơng trình du lịch 21

2

1.5.1.5 Xác định quỹ thời gian 21
1.5.1.6 Xây dựng tuyến hành chính cơ bản 21
1.5.1.7 Xây dựng phơng án vận chuyển 22

1.5.1.8 Những điều chỉnh bổ xung tuyến hành chính và chi tiết hoá chơng
trình với những hoạt động tham quan giải chí ..22
1.5.1.9 Xây dựng phơng án lu trú ăn uống 22
1.5.1.10 Xác định giá thành và giá bán của chơng trình 22
1.5.1.11 Xây dựng những quy định của chơng trình du lịch 24
1.5.1.12 Xây dựng chiến lợc quảng cáo giới thiệu sản phẩm ..25
1.5.2 Một số điểm cần chú ý khi xây dựng chơng trình du lịch. 25
CHƯƠNG II : Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của Trung Tâm
lữ hành thuộc Công ty khách sạn du lịch công đoàn Hà
Nội 27
2.1 Những nét chung về công ty Khách Sạn và Du Lịch Công Đoàn Hà
Nội 27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty khách sạn-du Lịch
công đoàn Hà Nội 27
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty khách sạn- du lịch
Công Đoàn Hà Nội ...28
2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ 28
2.1.2.2 Quyền hạn 29
2.1.3 Hệ thống tổ chức và điều hành cuả Công ty Khách Sạn - Du Lịch Công
Đoàn Hà Nội 29
2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty của Khách Sạn - Du Lịch Công Đoàn
Hà Nội 30
2.1.5 Kết quả kinh doanh của Công ty Khách Sạn - Du Lịch Công Đoàn Hà
Nội .31
2.2 Sự ra đời và quá trình hoạt động kinh doanh lữ hành của Trung Tâm Du
Lịch và Dịch Vụ thuộc Công Ty Khách Sạn Du Lịch Công
Đoàn Hà Nội 32

3


2.2.1 Sự cần thiết cho sự ra đời 32
2.2.2 Vị trí địa lý .32
2.2.3 Quyền hạn và nghĩa vụ của Trung Tâm Du Lịch Dịch Vụ thuộc Công
Ty Khách Sạn Du Lịch Công Đoàn Hà Nội .....33
2.2.3.1 Quyền hạn 33
2.2.3.2 Nghĩa vụ ...33
2.2.4 Bộ máy tổ chức của Trung Tâm Du Lịch-Dịch Vụ thuộc Công Ty
Khách Sạn -Du Lịch Công Đoàn Hà Nội 34
2.2.4.1 Chức năng, nhiện vụ của từng chức danh trong Trung Tâm..34
2.2.5 Chức năng của Trung Tâm Du Lịch và Dịch Vụ thuộc Công Ty Khách
Sạn Du Lịch Công Đoàn Hà Nội ..........37
2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Trung Tâm Du Lịch và Dịch Vụ
thuộc Công Ty Khách Sạn Du Lịch Công Đoàn Hà
Nội .
37
2.3.1 Vị thế của Trung Tâm trên thị trờng ..37
2.3.2 Phơng án hoạt động của Trung Tâm 38
2.3.2.1 Chiến lợc kinh doanh ..38
2.3.2.1.1 Chiến lợc phân biệt ..39
2.3.2.1.2 Chiến lợc hạ thấp chi phí 40
2.3.2.1.3 Chiến lợc phản ứng nhanh 41
2.3.2.2 Chính sách của Trung Tâm cho hoạt động kinh doanh lữ hành 42
2.3.2.2.1 Chính sách sản phẩm 42
2.3.2.2.2 Chính sách giá cả .43
2.3.2.3 Chính sách chiến lợc marketing 45
2.3.2.4 Sản phẩm lữ hành của Trung Tâm . 46
2.4 Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua ...49
2.4.1 Tình hình khai thác khách của Trung Tâm .49
2.4.1.1 Thị trờng khách chủ yếu 51


4

2.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung Tâm 55
2.5 Thiết lập mối quan hệ với các hãng lữ hành và nơi cung cấp sản phẩm
du lịch .......57
2.6 Nhận xét về thực trạng hoạt động kinh doanh của Trung Tâm Du Lịch
Và Dịch Vụ thuộc công ty KS-DL Công Đoàn Hà Nội 58
CHƯƠNG III: Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động kinh doanh lữ hành
của Trung Tâm lữ hành thuộc Công Ty Khách Sạn Du lịch Công
Đoàn Hà Nội ........61
3.1 Phơng án phát triển của Trung Tâm trong những năm tới 61
3.2 Mục tiêu kinh doanh lữ hành của Trung Tâm ...62
3.3 Những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh lữ hành của
Trung Tâm du lịch và dịch vụ thuộc Công Ty Khách Sạn Du Lịch
Công Đoàn Hà Nội ......63
3.3.1 Giải pháp khai thác khách .63
3.3.1.1 Phát huy thế mạnh khách nội địa .64
3.3.1.2 Xâm nhập thị trờng khách quốc tế .66
3.3.2 Xây dựng chiến lợc marketing trong thời gian tới ..67
3.3.2.1 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức cho Trung
Tâm trong việc triển khai chiến lợc marketing 67
3.3.2.1.1 Lựa chọn chiến lợc marketing 68
3.3.2.2 Triển khai marketing hỗn hợp .68
3.3.2.2.1 Chính sách sản phẩm 69
3.3.2.2.2 Chính sách giá cả ..70
3.3.2.2.3 Chính sách phân phối 70
3.3.2.2.4 Chính sách xúc tiến. .71
3.3.2.2.4.1 Quảng cáo . 71
3.3.2.2.4.2 Khuyến mại 72
3.3.2.2.4.3 Tuyên truyền 73

3.3.2.2.4.4 Chào hàng .73

5

3.3.2.2.4.5 Trng bầy triển lãm ..73
3.3.2.2.5 Chính sách con ngời 74
3.3.2.3. Ngân sách chi cho hoạt động marketing 75
3.3.3 Giải pháp năng cao chất lợng các tour du lịch ..75
3.3.3.1 Nghiên cứu thị trờng tiến tới một thị trờng phù hợp để xâydựng các
chơng trình du lịch 75
3.3.3.2 Nâng cao công tác điều hành , hớng dẫn du lịch .75
3.3.4 Hoàn thiện tổ chức bộ máy 77
3.3.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật..............................................................77
3.3.4.2. Thiết lập các phòng ban.............................................................78
Kết luận 80
Tài liệu tham khảo


6

Lời mở đầu
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay nhu cầu nghỉ ngơi dỡng sức, phục hồi
tái tạo lại sức lao động cũng nh nhu cầu khám phá, tìm những điều mới hơn, lạ
hơn để cuộc sống không đơn điệu buồn tẻ ,để bổ xung thêm hiểu biết của mỗi
con ngời là điều rất cần thiết .
Chính vì lẽ đó du lịch đã trở thành một hoạt đông không thể thiếu đợc
trong cuộc sống đời thờng của ngời dân ngày nay cũng nh xa kia. Khi mà cuộc
sống ngày một nâng cao thời gian nghỉ ngơi ngày càng nhiều thì nhu cầu đi du
lịch sẽ cũng tăng theo bằng chứng là năm 2000 số lợng khách du lịch Việt Nam
đặt 10 triệu lợt khách trong đó có 197.891 khách Việt Nam đi du lịch nớc ngoài

và du lịch Việt Nam đón đợc 3,5 triệu lợt khách quốc tế . Những hoạt động từ
ngành du lịch đã tạo ra thu nhập xã hội khoảng 16.670 tỷ đồng .
Để đáp ứng nhu cầu đi du lịch của ngời dân Việt Nam cũng nh đón tiếp
khách quốc tế vào Việt Nam đợc chu đáo, nhằm đẩy mạnh ngành du lịch Việt
Nam phát triển ngang tầm với các cờng quốc du lịch trên trế giới, du lịch Việt
Nam đã có một hệ thống các công ty lữ hành rất lớn, tính tới năm 2000, Việt
Nam có 260 công ty lữ hành nội địa và 80 công ty lữ hành quốc tế. Để đảm bảo
kinh doanh lữ hành đợc thuận lợi không phân biệt công ty nhà nớc hay t nhân
ngày 20/2/1999 nhà nớc Nớc Cộng Hoà Xã Hội CNVN đã ban hành Pháp Lệnh
Du Lịch số 11/1999/PL-UBTWQH10 tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh
nghiệp lữ hành này.
Là một Trung Tâm du lịch và dịch vu thuộc Công ty KS DL Công
Đoàn Hà Nội với chức năng là kinh doanh lữ hành nội địa mặc dù Trung Tâm
đã cố gắng nhằm đặt đợc hiệu quả cao nhất tạo thế đứng vững chắc trên thị tr-
ờng nhng cũng không tránh khỏi những tổn thất do sức ép cạnh tranh mang lại,
mặt khác do công tác tổ chức hoạt động kinh doanh của Trung Tâm cha thực sự
nhậy bén cha phủ hợp với nền kinh doanh hiện đại do vậy cha đặt đợc kết quả

7

kinh doanh nh mong muốn . Chính vì vầy, sau một thời gian thức tập và trực
tiếp đi vào tìm hiểu hoạt động kinh doanh lữ hành của Trung Tâm du lịch và
dịch vụ thuộc công ty KS-DL Công Đoàn Hà Nội, kết hợp với những kiến thức
đã học, nhằm đóng góp một phần nhỏ bé của mình cùng Trung Tâm để tìm ra
những giải pháp khắc phục những yếu kém nhằm đẩy mạnh hoạt đông kinh
doanh lữ hành cuả Trung Tâm hơn nữa . Chính vì vậy em đã chọn đề tài nghiên
cứu Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của Trung Tâm du
lịch và dịch vụ thuộc Công ty khách sạn du lịch công đoàn Hà Nội cho
khoá luận tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của khoá luận

Mục đích chính mà khoà luận đề cập là hiên trạng về hoạt động kinh
doanh lữ hành của Trung Tâm du lịch và dịch vụ thuộc công ty DL-KS Công
Đoàn Hà Nội
Đánh giá mặt thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh lữ hành
của Trung Tâm.
Trên cơ nghiên cứu đa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần đa
Trung Tâm trở thành một Trung Tâm kinh doanh có hiệu quả và có uy tín trên
thị trờng.
Đối Tợng nghiên cứu.
Các chính sách, chiến lợc và việc tổ chức hoạt động kinh doanh lữ hành
của Trung Tâm .
Các hoạt động marketing tác động tới nguồn khách và sự phân bổ nguồn
khách .
Các nhân tố gián tiếp trực tiếp ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của
Trung Tâm và một số đối tơng khác .

8

Phơng pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài áp dụng một số phơng pháp khoa học
để nghiên cứu sau.
- Phơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu
- Phơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phơng pháp tiếp cận và phân tích hệ thố
- Phơng pháp toán học
Giới hạn của khoá luận.
Phạm vi nghiên cứu khoá luận chủ yếu tâp trung vào tìm hiểu hoạt động
kinh doanh lữ hành của Trung Tâm , tìm những mặt mạnh và mặt yếu trên cơ sở
đó đa ra những giải pháp khắc phục những nhợc điểm, phát huy những u điểm .
Nội dung của khoá luận:

Khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung vào 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh lữ hành.
Chơng II: Thực trạng hoạt động lữ hành của Trung Tâm lữ hành thuộc
công ty KS-DL công đoàn Hà Nội
Chơng III: Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động kinh doanh lữ hành của
Trung Tâm lữ hành thuộc công ty Khách Sạn-Du Lịch Công Đoàn Hà Nội.
Đóng góp của khoá luận:
Khoá luận này góp phần nhỏ bé vào việc tìm hiểu, đánh giá tiến tới khắc
phục những mặt yếu trong hoạt động kinh doanh, nhằm đa hoạt động kinh
doanh lữ hành của Trung Tâm đạt hiệu quả cao hơn nữa và góp phần mở rộng
hoạt động kinh doanh theo cả chiều rộng và sâu.
Chơng I

9

Cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh lữ
hành
1.1.1 Vài nét về hoạt động kinh doanh lữ hành
Ngày nay du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng của
nhiều quốc gia trên thế giới. Khi xã hội ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuất
tiên tiến, mức thu nhập và đời sống của nhân dân ngày càng cải thiện, nhu cầu
tham quan nghỉ dỡng đã trở thành thiết yếu trong đời sống con ngời . Hệ thống
cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch đợc hoàn thiện dã tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động du lịch phát triển nhu cầu du lịch đã trở thành thói quen và đi vào
chiều sâu của mọi ngời.
Với sự phát triển không ngừng của ngành du lịch và đáp ứng những yêu
cầu đó, một tổ chức kinh doanh du lịch xuất hiện, tổ chức kinh doanh này có
khả năng liên kết giữa cung và cầu du lịch. Hoạt động chính của tổ chức nàylà
tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói đợc gọi là hoạt động lữ hành. Hoạt
động lữ hành chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng thúc đẩy ngành du lịch phát

triển.
1.1.2 Khái niệm lữ hành và kinh doanh lữ hành.
Khái niệm lữ hành
Hoạt động của ngành du lịch đợc tạo bởi 4 nhân tố cơ bản là : lữ hành-khách
sạn vận chuyển và các dịch vụ khác ,hiện nay khái niệm lữ hành còn đợc
hiểu theo một số cách khác nhau, nhng trong giới hạn đề tài khoá luận này có
thể hiểu lữ hành theo cách sau
Lữ hành là một trong 4 nhân tố cơ bản cấu thành lên hoạt động du lịch
nó bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc xây dựng tổ chức thực
hiện các chơng trình du lịch
Khái niệm về kinh doanh lữ hành

10

Ngành kinh doanh lữ hành hoàn toàn khác với kinh doanh khác, sản phẩm
của nó, khách không thể nhận biết ngay đợc, đánh giá ngay đợc mà muốn nhận
biết đợc thì sản phẩm đó nó phải diễn ra theo một quá trình, do vậy về bản chất
nó là một hoạt động mang tính chất tổng hợp rất đa dạng và phong phú, hoạt
động này chính là sự liên kết các doanh nghiệp với thị trờng để tạo ra một sản
phẩm chung cho hoạt động du lịch. Hoạt động lữ hành là hoạt động mang tính
chất phức tạp về nội dung và có những đặc điểm riêng so với những hoạt động
khác. Kinh doanh lữ hành chủ yếu đóng vai trò môi giới và tổ chức các chơng
trình du lịch trọn gói.
Kinh doanh đại lý lữ hành là việc thực hiện các dịch vụ đa đón, đăng kí
nơi lu trú, vận chuyển hớng dẫn tham quan, bán các chơng trình du lịch của các
doanh nghiệp lữ hành cung cấp thông tin du lịch và t vấn du lịch nhằm hởng hoa
hồng.
Để thực hiện một chơng trình du lịch trọn gói nhà kinh doanh lữ hành
phải thực hiện rất nhiêù khâu và phải diễn ra tuần tự không đợc cắt bỏ một khâu
nào, đầu tiên là việc nghiên cứu thị trờng sau đó phân tích, đánh giá nhu cầu

của thị trờng mà mình đang nghiên cứu tiếp đến thiết lập một mối quan hệ với
đối tác là các hãng lữ hành ở thị trờng đón khách hoặc gỉ khách tổ chức việc đa
đón khách theo hành trình (tour) mà khách đã mua.
Doanh nghiệp Lữ Hành còn là cầu nối giữa nhà cung cấp và ngời tiêu thụ
để sử dụng các dịch vụ du lịch của nhà cung cấp, ngoài ra các nhà lữ hành phải
thiết lập đợc mối quan hệ giữa các nhà cung cấp du lịch và nhu cầu của khách
du lịch với sản phẩm đó nhằm tạo ra một (tour) du lịch có chất lợng, muốn đặt
đợc một kết quả cao doanh nghiệp lữ hành phải đóng vai trò là một nhà môi giới
tốt, phải giới thiệu các sản phẩm du lịch của nhà cung cấp đối với khách (những
ngời muốn mua sản phẩm du lịch đó).
1.2 Phân loại doanh nghiệp lữ hành

11

Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có t cách pháp nhân hoạch toán độc lập
nhằm mục đích sinh lơị bằng việc giao dịch, kí kết những hợp đồng du lịch và
tổ chức các chơng trình du lịch đã bán cho khách du lịch .
Theo thông t hớng dẫn thực hiện nghị định 09/CP của chính phủ về tổ
chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch TCDL- số 715/TCDL ngày 9/7/1994
theo cách phân loại của Tổng Cục Du Lịch Việt Nam thì các công ty lữ hành
gồm hai loại Công ty lữ hành quốc tế và Công ty lữ hành nội địa
1.2.1 Doanh nghiệp lữ hành quốc tế:
Có trách nhiệm xây dựng, bán các chơng trình du lịch trọn gói hoặc từng
phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đa
công dân Việt Nam, ngời nớc ngoài c trú ở Việt Nam đi du lịch nớc ngoài, thực
hiện các chơng trình du lịch đã bán hoặc kí hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn
gói cho lữ hành nội địa. Khi doanh nghiệp lữ hành nội địa có đủ các điều kiện
do Tổng Cục Du Lịch đạt ra thì đợc xét cấp giấy phép kinh doanh Lữ Hành
Quốc Tế.
Việc một doanh nghiệp đợc coi là kinh doanh Lữ Hành Quốc Tế có một

thế mạnh rất lớn về thị trờng Khách đó là sự liên doanh ,liên kết với các hãng
Lữ Hành khác trên toàn thế giới theo qui định và quyền hạn của nhà nớc.
1.2.2 Doanh nghiệp lữ hành nội địa:
Có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực hiện những chơng trình du
lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện dịch vụ chơng trình du lịch cho khách n-
ớc ngoài đã đợc các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đa vào Việt Nam. Doanh
nghiệp lữ hành nội địa cũng có quyền hạn, nghĩa vụ riêng. Doanh nghiệp lữ
hành tổ chức hoạt động tác động trực tiếp đến nhu cầu du lịch nhằm hớng dẫn,
t vấn, trợ giúp cho khách thực hiện nhu cầu du lịch. Thờng xuyên kiểm tra giám
sát chất lợng dịch vụ do các đối tợng cung cấp, nhằm đảm bảo quyền lợi cho
khách.
1.3 Vai trò của công ty lữ hành:
Các công ty lữ hành có vai trò rất lớn trong ngành du lịch, nó thực hiện
việc kết nối mối quan hệ cung, cầu du lịch làm cho cung và cầu gặp nhau, thúc

12

đẩy cung hoặc thúc đẩy cầu (tạo cung tạo cầu cho du lịch) do đó công ty lữ
hành có vai trò sau:
1.3.1 Công ty lữ hành đóng vai trò tổ chức các hoạt động trung gian:
Các công ty lữ hành bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung cấp du
lịch trên cơ sở đó công ty lữ hành phải biết xoá bỏ khoảng cách giữa
khách du lịch với cơ sở kinh doanh du lịch.
1.3.2 Tổ chc chơng trình du lịch trọn gói:
Việc tổ chức chơng trình du lịch trọn gói có thuận lợi rất lớn cho cả công ty
lữ hành cũng nh khách du lịch. Đối với khách du lịch nó xoá bỏ tất cả những
khó khăn lo ngại của khách du lịch, tạo cho khách sự an toàn, sự an tâm vào
thành công của chuyến du lịch. Các chơng trình du lịch trọn gói nhằm liên kết
những dịch vụ du lịch nh vận chuyển thăm quan,vui chơi giải trí, lu
trú.v..v..thành một sản phẩm thống nhất hoàn hảo, thực hiện một chơng trình từ

đầu đến khi kết thúc, đáp ứng đợc nhu cầu của khách.
Các công ty lữ hành lớn với cơ sở vật chất kỹ thuật phong phú từ khách sạn
lớn tới các dịch vụ khác nh công ty hàng không, hệ thông ngân hàng. Các công
ty này đảm bảo việc phục vụ từ A đến Z, phục vụ tốt nhu cầu của khách từ
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng, những công ty lớn hay tập đoàn du lịch mang
tính chất toàn cầu này, góp phần quyết định tới lớn xu hớng tiêu dùng du lịch
trên thị trờng hiện tại và trong tơng lai.
Dựa vào vai trò đó ta có thể phác hoạ vai trò của công ty lữ hành theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1: vai trò của các công ty lữ hành du lịch trong mối cung cầu du
lịch

13


Kinh doanh lu trú ăn uống
(Khách sạn - cửa hàng)
Kinh doanh vận chuyển:
Hàng không, ôtô, tầu
TN du lịch ( thiên nhiên,
nhân tạo)


Để xây dựng đợc chơng trình du lịch trọn gói các doanh nghiệp Lữ Hành
phải nghiên cứu cung và cầu du lịch(cầu là nhu cầu của khách du lịch, nhu cầu
này dựa trên khía cạnh tâm lý, thói quen, khả năng tiêu dùng, chí tò mò và sự
ham hiểu biết) Từ đặc điểm của mỗi loại khách hàng doanh nghiệp lữ hành sẽ
đa ra một sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách đồng thời nghiên cứu khả
năng đáp ứng của cung và mức độ cạnh tranh của các cơ sở cung cấp dịch vụ
Sau khi nghiên cứu cung và cầu xây dựng đợc chơng trình du lịch trọn gói

thì doanh nghiệp lữ hành phải khai thác tại thị trờng đó thông qua hoạt động
maketing nh: thông tin, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm .v.v.. Chính các hoạt
động này doanh nghiệp đã đa sản phẩm đến ngời mua một cách hiệu quả nhất
và đi tới kí kết hợp đồng .
Trong quá trinh thực hiện chơng trình du lịch trọn gói giữa doanh nghiệp và
khách thì doanh nghiệp lữ hành đóng vai trò là ngời mua rủi ro cho khách ,do
đó hai bên phải ký kết hợp đồng đã đợc thoả thuận về mặt nội dung ,thời gian
thực hiện và giá của chơng trình ,tiếp đến là việc bố chí tổ chức các hoạt động
đón tiếp khách nắm vững đầy đủ thông tin, danh sách đoàn, theo rõi kiểm tra để
đảm bảo dịch vụ theo đúng chủng loại và nhu cầu của khách, trong quá trình
thực hiện chơng trình hớng dẫn viên và ban điều hành phải thờng xuyên phối

14
Các cơ quan du lịch vùng
Quốc Gia.
Các công ty
lữ hành
Khách du
lịch

hợp chặt chẽ với nhau để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xẩy ra trong quá trình
thực hiện chơng trình .
Những chức năng đó phải hỗ trợ bổ sung cho nhau và có mối liên hệ mật
thiết với nhau tác đông lẫn nhau để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh có chất l-
ợng cao cho doanh nghiệp tạo uy tín trên thị trờng.
1.4 Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành
Ngành kinh doanh lữ hành đợc coi là ngành kinh doanh rất đa dạng và
phong phú, sản phẩm của nó là sản phẩm vô hình không thể tận tay sờ mó ngay
đợc mà muốn nhận biết đợc đòi hỏi nó phải đợc sử dụng và phải đợc diễn ra
theo một quy trình, tới lúc đó khách mới tận hởng, đánh giá và nhận biết đợc,

chính vì vậy đã kéo theo sự đa dạng của sản phẩm cung ứng của công ty lữ
hành. Chính những yếu tố đó ta có thể phân chia sản phẩm của công ty lữ hành
thành ba nhóm sau.
1.4.1 Các dịch vụ trung gian
Đây là hoạt động mà doanh nghiệp lữ hành bán sản phẩm của nhà cung cấp
sản phẩm du lịch, các công ty lữ hành không trực tiếp bán sản phẩm của mình
sản xuất ra mà sử dụng sản phẩm của nhà cung cấp nh cơ sở lu trú, phơng tiện
vân chuyển, tài nguyên du lịch . Lúc này các doanh nghiệp lữ hành đóng vai trò
là ngời môi giới hay một đại lý du lịch bán sản phẩm của nhà cung cấp, chính
điểm yếu này làm cho doanh nghiệp du lịch hoàn toàn phụ thuộc vào nơi cung
cấp sản phẩm, doanh nghiệp lữ hành không chủ động đợc do không tạo ra đợc
sản phẩm.
Các dịch vụ trung gian mà các doanh nghiệp lữ hành sử dụng bao gồm
+ Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay
+ Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các loại phơng tiện khác nh tầu thuỷ, đ-
ờng sắt, ôtô.
+ Môi giới cho thuê xe ôtô.
+ Môi giới và bán bảo hiểm du lịch,làm visa hộ chiếu..
+ Đăng ký đặt chỗ và bán chơng trình du lịch .

15

+ Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn.
+ Đăng ký và mua các loại vé thăm quan du lịch.
+ Các dịch vụ trung gian khác.
1.4.2 Các chơng trình du lịch trọn gói.
Để có một chơng trình du lịch trọn gói, đòi hỏi phải có một lợng sản phẩm
rất lớn và khá đa dạng của rất nhiều nhà cung cấp do đó công ty lữ hành phải
liên kết đợc các sản phẩm riêng lẻ đó lại thành một sản phẩm hoàn hảo bán
cho khách. Do vậy các chơng trình du lịch trọn gói mang tính chất đặc trng

cho hoạt động kinh doanh lữ hành lữ hành du lịch.
Sản phẩm đặc trng của hoạt động lữ hành đó là những tour du lịch và các
chơng trình du lịch mà doanh nghiệp tổ chức sản xuất để phục vụ cho nhu cầu
du lịch của xã hội, sản phẩm chủ yếu là dịch vụ và tồn tại dới dạng phi vật chất,
sản phẩm lữ hành khi nó trở thành hàng hoá thì không thể dự trữ đợc, không
thể cất đi rồi bán sau, mặt khác sản phẩm không thể mang ra trng bầy để giới
thiệu cho khách đợc, khách không thể sờ mó, thử trớc đợc, khách khi sử dụng
không thể nắm giữ, không mang về đợc mà phải sử dụng tại chỗ. Quá trình sử
dụng đó phải diễn ra ngay, theo một quá trình đã xắp sếp, bắt đầu từ đầu đến
khi kết thúc hành trình du lịch đó.
Khi các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm đơn lẻ thành một sản phẩm
bán cho khách, sản phẩm đó phải rẻ hơn giá của những sản phẩm đơn lẻ cộng
lại, mặt khác phải nâng cao đợc chất lợng, đảm bảo đợc uy tín của mình. Chất l-
ợng của sản phẩm chỉ có thể đợc đánh giá một cách tổng hợp sau khi tour du
lịch kết thúc.
Trong quá trình tạo ra và thực hiện bán sản phẩm du lịch cũng nh quyết
định mức độ khai thác các tiềm năng du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của
khách, thì cơ sở sản xuất đóng vai trò rất quan trọng, nơi cung cấp du lịch phải
làm sao cho khách sử dụng sản phẩm của mình nhiều lần và sử dụng một cách
tối đa hết khả năng của họ. Điều đó cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với các
công ty lữ hành .

16

Tài nguyên du lịch cũng là một trong yếu tố cơ sở tạo nên vùng du lịch số
lợng, chất lợng và sự đa dạng của tài nguyên có tính chất quyết định hình thành
lên vùng du lịch của mỗi điểm du lịch, vùng du lịch hay của một quốc gia. ở
đâu có nhiều tài nguyên du lịch có chất lợng phục vụ cao có sức hấp dẫn khách
du lịch thì nơi đó thu hút đợc nhiều khách du lịch.
Sản phẩm của du lịch rất đa dạng kéo theo sự đa dạng của chơng trình du

lịch vd: nh các chơng trình du lịch quốc tế và nội địa, các chơng trình du lịch
dài ngày, ngắn ngày, các chơng trình du lịch văn hoá và chơng trình du lịch giải
trí hay chơng trình du lịch thể thao, thơng mại, nghỉ ngơi Khi tổ chức ch ơng
trình du lịch trọn gói các công ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách du lịch
cũng nh đối với nhà sản xuất ở một mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động
trung gian.
1.4.3 Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp
Hoạt động này chỉ có ở công ty lữ hành lớn thờng là một tập đoàn. Trong
quá trình phát triển, công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt động của
mình không đóng vai trò là ngời trung gian bán sản phẩm của nhà cung cấp mà
tự sản xuất ra những sản phẩm du lịch để bán cho khách. Chính vì lẽ đó nhiều
công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động hầu hết trong các lĩnh vực kinh
doanh du lịch nh:
+ Kinh doanh du lịch nhà hàng.
+ Kinh doanh vận chuyển, hàng không, ôtô, đờng thuỷ
+ Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí.
+ Kinh doanh các lĩnh vực khác, ngân hàng, phục vụ cho khách du lịch .
Thành quả của hoạt động này là kết quả của sự liên kết giữa Công ty và
Tập đoàn với nhau. Hoạt động này có rất nhiều lợi thế đối với công ty lữ hành,
nó rất thuận tiện, đơn giản hạ đợc chi phí và thu nhập đạt hiệu quả cao nhất.
* Tóm lại: hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành chính là các tour du
lịch. Sản phẩm chỉ đợc sử dụng tiêu thụ khi tour du lịch đợc diễn ra, việc sản
phẩm có đợc sử dụng hay không phụ thuộc rất nhiều vào công ty lữ hành bởi lẽ
công ty lữ hành là ngời giới thiệu, t vấn và quảng cáo các sản phẩm đó, ngời

17

gắn kết giữa khách du lịch (cầu) với nơi cung cấp sản phẩm (cung) sao cho đạt
hiệu quả cao nhất.
1.5 Quy trình xây dựng tổ chức một chơng trình du lịch trọn gói.

Để xây dựng một chơng trình du lịch trọn gói phải đảm bảo cả về mặt
chủ quan lẫn khách quan tức phải có tính khả thi phù hợp với nhu cầu của thị
truờng đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và toàn xã hội. Chơng trình đợc xây
dựng phải có sức cuốn hút khách du lịch, để khách mua chơng trình đã đợc xây
dựng . Vì vậy để xây dựng đợc một chơng trình du lịch trọn gói phải trải qua rất
nhiều bớc, nhiều công đoạn.
1.5.1 Dới đây là những bớc chủ yếu để xây dựng một chơng trình du lịch trọn
gói:
1.5.1.1 Nghiên cứu nhu cầu của thị trờng (khách du lịch)
Để nắm bắt đợc cầu (nhu cầu) của khách du lịch ta phải tiến hành các hoạt
động điều tra, khảo sát và nghiên cứu thị trờng để đạt đợc kết quả cao nhất ở
khâu này ta phải tiến hành những cách nghiên cứu sau:
Nghiên cứu tài liệu: ta tiến hành vào nghiên cứu tài liệu nh sách báo, tạp
chí, lấy ý kiến trực tiếp bằng phơng pháp phỏng vấn trực tiếp hoặc lấy ý kiến
của chuyên gia. Các công ty lữ hành phải biết đợc cầu du lịch tại thời điểm đó
nh thế nào vd: vào mùa hè thì cầu về du lịch ở đâu, vào mùa thu cầu du lịch nh
thế nào.v.v.. sau khi phân tích đợc cầu thì phải tiến hành xem xét về khả năng
đáp ứng cầu của khách du lịch nh khả năng thanh toán của khách và khả năng
chi trả cho một chuyến du lịch. Thời gian cho chuyến du lịch là bao nhiêu lâu,
nhiều hay ít, thời gian nào. Tìm hiểu thói quen sử dụng và những yêu cầu về
chất lợng phục vụ nh vận chuyển, lu trú, ăn uống tiếp đến nghiên cứu động cơ
nào thúc đẩy họ đi du lịch và họ đi du lịch nhằm mục đích gì. Từ những thông
tin mà ta thu nhập đợc, phân tích và đánh giá để có phơng án tiếp theo nếu có
tính khả thi.
1.5.1.2 Nghiên cứu khả năng đáp ứng (tài nguyên, các nhà cung cấp du lịch
mức độ cạnh tranh trên thị trờng)

18

Khi tiến hành khai thác trên thị trờng, ta khai thác nhu cầu của khách, ph-

ơng án khai thác nếu đợc coi là khả thi thì ta phải tiến hành nghiên cứu khả
năng đáp ứng của mình, mình có đủ điều kiện, quyền hạn để phục vụ yêu cầu
của khách hay không, khả năng đáp ứng của nhà kinh doanh lữ hành thờng thể
hiện ở hai lĩnh vực cơ bản là tài nguyên du lịch và khả năng sẵn sàng đón tiếp
phục vụ khách du lịch.
Để lựa chọn đợc tài nguyên du lịch đa vào khai thác, sử dụng trong các
chơng trình . Nhà du lịch phải chú ý các điểm nh: giá trị đích thực của tài
nguyên du lịch, lịch sử của tài nguyên , sự nổi tiếng của nó, tài nguyên đó có
mang lợi ích gì không?.v.v. tiếp đến xem tài nguyên có phù hợp với chơng trình
du lịch, những yêu cầu mong đợi của khách, liệu tài nguyên đó có đáp ứng đợc
không vd: vào mùa hè mà khách muốn lên sapa ngắm tuyết liệu lúc đó ở sapa
có tuyết cho yêu cầu của họ hay không từ đó mà ta quyết định lựa chọn để đáp
ứng đợc cho khách..v.v Một yếu tố khác cũng rất quan trọng là về mặt an
ninh, chính trị xã hội của nơi đến có an toàn không. An toàn là yếu tố hàng đầu
cho nhu cầu của khách du lịch tới đó, khách du lịch chỉ đi khi có đủ độ tin cậy
và thông tin cần thiết về an toàn: ví dụ nh sự kiện ngày 11/9/2000 ở Mỹ làm
cho khách du lịch tới Mỹ giảm trong những ngày tiếp sau đó Sau khi phân
tích khả năng đáp ứng có tính khả thi ta tiếp tục tiến hành các bớc tiếp theo.
1.5.1.3 Xác định khả năng và vị trí của công ty lữ hành.
Khả năng đáp ứng cầu của các công ty lữ hành chỉ đợc thực hiện theo
quyền hạn đã đợc quy định của nhà nớc đối với công ty lữ hành vd :các công
ty lữ hành nội địa chỉ đợc kinh doanh lữ hành khách nội địa cho nên chỉ đáp
ứng đợc cầu của khách nội địa, khi mà cầu vợt quá khả năng đáp ứng của công
ty lữ hành nh số lợng, chất lợng phục vụ thì công ty lữ hành cũng không thể
đáp ứng đợc
1.5.1.4 Xây dựng mục đích ý tởng của chơng trình du lịch
Chuyến du lịch khi đợc thực hiện nó đem lại những gì? Do vậy phải xác
định đợc mục đích của chuyến du lịch . Hiện nay khách đi du lịch với nhiều
mục đích nh tham quan, nghỉ ngơi, khám phá mạo hiểm, thơng mại.v.v.. chính


19

vì vậy, nhà kinh doanh lữ hành phải biết đợc mục đích chuyến đi của họ. Trên
cơ sở những ý tởng tích cực để xây dựng cho chơng trình, xây dựng một chơng
trình để đem lại kết quả cao nhất khi mà thực hiện chơng trình đã đợc xây dựng
.
1.5.1.5 Xác định quỹ thời gian
Khi điều tra khai thác thị trờng khách ta biết đợc thời gian mà khách có
cho chuyến đi du lịch . Do vậy dựa trên cơ sở đã xác định mà nhà du lịch lữ
hành xây dựng quỹ thời gian chơng trình cho phù hợp với quỹ thời gian mà
khách có, thời gian của chuyến hành trình dài hay ngắn hoàn toàn phụ thuộc
vào quỹ thời gian mà khách có, hay thời gian thực hiện chơng trình cho phù
hợp.
1.5.1.6 Xây dựng tuyến hành trình cơ bản :bao gồm những điểm du lịch chủ
yếu bắt buộc của chơng trình.
Khi xây dựng lên một chơng trình du lịch mà công ty tổ chức thực hiện
cho khách trên, chơng trình phải liệt kê đợc những nơi, những điểm du lịch mà
khách đến, ngày giờ quy định cho điểm tới để cho khách biết trớc và chuẩn bị
những cái cần thiết đem theo vd: khi tới một điểm nh Đền, Chùa vào ngày nào,
giờ nào, công ty lữ hành phải thông báo trớc cho khách biết để khách chuẩn bị
đồ lễ thờ cúng.v.v.. và đây cũng là một cơ sở quan trọng trong việc giới thiệu
sản phẩm lữ hành với khách.
1.5.1.7 Xây dựng phơng án vận chuyển
Hiện nay có rất nhiều loại hình vận chuyển khách du lịch đi thăm quan
nh máy bay, tàu hoả, tầu thuỷ, ôtô, xe máy mỗi ph ơng tiện vận chuyển đó phù
hợp với từng loại hình du lịch. Trong chơng trình du lịch đợc xây dựng của các
công ty lữ hành phải ghi tên phơng tiện vận chuyển để cho khách du lịch biết tr-
ớc đợc phơng tiện mà mình đi để khách chủ động và điều đó cũng rất tốt cho
nhà kinh doanh du lịch trong việc tổ chức thực hiện chơng trình.
1.5.1.8 Những điều chỉnh nhỏ bổ sung tuyến hành trình chi tiết hoá chơng

trình với những hoạt động tham quan giải trí.

20

Ngoài việc thông báo điểm đến chính và phơng tiện vận chuyển của ch-
ơng trình, công ty lữ hành còn phải chi tiết hoá chơng trình nh thời gian đa đón,
nghỉ ngơi trên đờng, thời gian nhận phòng, vé tham quan nếu có, các chính sách
khuyến mại, dịch vụ khác ngoài chơng trình.
1.5.1.9 Xây dựng phơng án lu trú ăn uống
Hiện nay các công ty lữ hành thờng có rất nhiều giá cho mỗi mức phục
vụ nh mức I, mức II, mức III. Do đó, trong việc xây dựng chơng trình du lịch
trọn gói, doanh nghiệp lữ hành phải ghi rõ lu trú và ăn uống của khách theo
từng mức mà doanh nghiệp lữ hành quy định, về tiêu chuẩn phòng ngủ nh thế
nào, phải ghi rõ khách đợc ở loại phòng nào vd: ở mức I tiêu chuẩn phòng hai
ngời, có điều hoà, tivi, điện thoại, tủ lạnh, máy nóng lạnh Mức II thì phòng 4
ngời, quạt, tivi, máy nóng lạnh tiêu chuẩn ăn mấy bữa, mỗi bữa là bao nhiêu
tiền theo từng mức phục vụ Để cho khách du lịch biết đ ợc mình đang ở mức
nào, phục vụ có đúng và chu đáo không, khách sẽ thấy an tâm và tin tởng hơn?
1.5.1.10 Xác định giá thành và giá bán của chơng trình.
Đây là công việc nhằm xác định giá của tour du lịch trọn gói, xác định
toàn bộ các loại chi phí tính trên giá thành sản phẩm.
* Giá thành: của chơng trình du lịch bao gồm toàn bộ những chi phí thực
sự mà công ty lữ hành phải chi trả để tiến hành thực hiện các chơng trình du
lịch. Giá thành này đợc tính cho một khách du lịch, do vậy giá thành phụ thuộc
vào số lợng khách du lịch. Nhiều khách thì giá thành sẽ giảm và ngợc lại ít
khách thì giá thành sẽ cao. Nguyên nhân là do chi phí vì giá thành đợc tạo bởi
hai loại chi phí: chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chi phí cố địch nh vận chuyển (ôtô) phơng tiện tham quan (tầu thuỷ ôtô)
phí hớng dẫn, các chi phí thuê bao khác nh văn nghệ
Chi phí biến đổi bao gồm khách sạn (ngủ) ăn uống, vé tham quan, visa hộ

chiếu.
+ Công thức sác định giá thành :
Giá thành cho một khách du lịch đợc tính
A

21

z = b +
N
Giá thành tính cho cả đoàn
Z
CD
= N.b + A
Trong đó : N :Số thành viên trong đoàn
A : Tổng chi phí cố định
b : Tổng chi phí biến đổi tính cho một khách
* Giá bán :là giá mà công ty lữ hành bán cho khách dựa trên cơ sở giá thành
và cộng thêm khoản thuế VAT, tiền hoa hồng và lãi của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp xây dựng giá bán để bán trên thị trờng nó phụ thuộc một số yếu tố
nh: mức giá phổ biến trên thị trờng, vai trò khả năng của công ty trên thị trờng,
mục tiêu của công ty và dựa trên giá thành.v.v..Tuy nhiên việc xác định giá bán
một tour du lịch trọn gói phải tuân theo nguyên tắc hình thành tự do dựa trên cơ
sở giá thành để thoả thuận giữa doanh nghiệp lữ hành và doanh nghiệp cung
ứng sản phẩm để cho giá của một tour du lịch trọn gói bao giờ cũng phải rẻ hơn
giá của các sản phẩm du lịch riêng lẻ cộng lại. Chính vì vậy, cho phép các
doanh nghiệp lữ hành có chính sách giá rất linh hoạt trong hoạt động kinh
doanh lữ hành của mình.
+ Căn cứ và các yếu tố trên ta có công thức tính giá bán nh sau:
G = z + P + C
b


+ C
K
+ T
G = z + z. p + z. b + z. k + z. T
G = z (1 + p + b + k + T)
G = z ( 1+

)
Trong đó:
z: Gía thành
P : Khoản lợi nhuận dành cho công ty lữ hành
C
b
: Chi phí bán bao giồm hoa hồng cho các đại lý, chi phí khuếch tr-
ơng
C
K
:Các chi phí khác nh chi phí quản lý, phí thiết kế chơng trình, phí dự
phòng .v.v..

22

T: Các khoản thuế phải nộp
Tất cả các khoản trên đều đợc tính bằng phần trăm (hoặc hệ số nào đó) của
giá thành : và .( p, b, k, T) là các hệ số tơng ứng của lợi nhuận, chi phí
bán, chi phí khác và thuế, tính theo giá thành ,


là tổng của các hệ số . Mức

phổ biến của


là từ( 0,2 đến 0,25)
Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đều phải áp dụng cách tính giá
trên tuy nhiên trên thị trờng một số doanh nghiệp còn tính giá bán theo phơng
thức kinh doanh của mình nh cha bao gồm (giá máy bay, tầu hoả. v.v.)
1.5.1.11 Xây dựng những quy định của chơng trình du lịch
Các quy định của một tour du lịch có mục đích hớng dẫn giúp đỡ khách hiểu
biết thêm về hình thức tổ chức đồng thời những quy định này mang ý nghĩa
pháp lý vd: các điều khoản về trách nhiệm của doanh nghiệp với khách và
khách với chơng trình du lịch đó, thông thờng doanh nghiệp thực hiện những
quy định nh:
Đối với doanh nghiệp lữ hành: nội dung mức giá của chơng trình du lịch,
quy định về vận chuyển, trách nhiệm của doanh nghiệp
Đối với khách: chấp hành đúng giờ, nơi xuất phát, nơi đến và theo sự hớng
dẫn của hớng dẫn viên
1.5.1.12 Xây dựng chiến lợc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
Sau khi sản phẩm đợc thiết kế và tính toán các chi phí, giá thành giá bán
thì đợc các nhà kinh doanh lữ hành thực hiện công việc cuối cùng đó là đa sản
phẩm của mình ra quảng cáo và bán trên thị trờng. Công việc này bao gồm:
+ Hệ thống thông tin về các chỉ tiêu đại lợng đặc trng của sản phẩm
+ Chuẩn bị thiết kế mẫu, ấn phẩm quảng cáo và các t liệu cần thiết cho các
loại ấn phẩm, lời giới thiệu về sản phẩm mà mình có.
+ In và phát hành các quyển quảng cáo.
+ Đa các quyển quảng cáo ra thị trờng thông qua hình thức marketing giới
thiệu sản phẩm
* Khi xây dựng một chơng trình du lịch trọn gói phải lần lợt trải qua các
bớc nói trên. Một nhà kinh doanh lữ hành giỏi, xây dựng chơng trình giầu kinh


23

nghiệm thì phải có đầy đủ kiến thức, am hiểu về cung cầu du lịch, am hiểu tờng
tận về nhu cầu, sở thích thị hiếu của khách du lịch có khả năng phát kiến ra
những tour du lịch mới trên cơ sở hiểu biết rộng về tài nguyên du lịch và cơ sở
kinh doanh du lịch.
1.5.2 Một số điểm cần chú ý khi xây dựng chơng trình du lịch
Để xây dựng một chơng trình du lịch trọn gói có thể đem lại hiệu quả và
nguồn thu rất cao nếu chơng trình du lịch đó hợp với nhu cầu (thị hiếu) của
khách. Do vậy khi xây dựng một chơng trình du lịch ngoài việc tuân thủ các bớc
ở trên còn phải chú ý tới những nguyên tắc sau:
+ Chơng trình phải có tốc độ thực hiện hợp lý tức các hoạt động không
nên quá nhiều gây mệt mỏi. Việc di chuyển phải phù hợp với khả năng
chịu đựng về tâm lý, sinh lý của du khách, trong hành trình phải có một
thời gian nghỉ ngơi thích hợp.
+ Đa dạng hoá các loại hình hoạt động tránh tình trạng đơn điệu tẻ nhạt
trong hành trình du lịch đó
+ Tạo lòng tin và sự an toàn của doanh nghiệp lữ hành ngay từ ban đầu
cũng nh kết thúc chơng trình với khách
+ Có các hoạt động vui chơi khác để tránh sự buồn tẻ cho khách nh các
dịch vụ vui chơi buổi tối
+ Trong những điều kiện cho phép có thể đa ra những chơng trình tự
chọn cho khách vd: trong một ngày có thể có hai chơng trình cho khách
chọn lựa vd:
(1) Tắm biển- đi chợ
(2) Đi chợ và xem biểu diễn nghệ thuật
+ Phải có sự cân đối giữa khả năng về thời gian tài chính của khách với
nội dung và chất lợng của chơng trình đảm bảo sự hài hoà giữa mục đích
kinh doanh của công ty với yêu cầu du lịch của khách
Một chơng trình du lịch trọn gói đợc coi là hoàn hảo khi mà khách đọc tới ch-

ơng trình, khách đã có thể cảm nhận đợc sự lôi cuốn, hấp dẫn và yên tâm khi
mọi chi tiết dù nhỏ nhất cũng đã đợc cân nhắc.

24




25

×