Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Bài tiểu luận: Tổ chức hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.42 KB, 28 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

BÀI TIỂU LUẬN

TỔ CHỨC HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP

GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

Danh sách nhóm 14
Họ

Tên

MSSV

Đánh giá cơng việc

Nguyễn Quốc

Văn



33101027474

…………………….

Cao Tâm

Văn

33101024572

…………………….

Nguyễn Ngọc Yến

Vi

33101026478

…………………….

Hứa thị cẩm



33101021266

…………………….

Đoàn Minh


Vân

33101026780

…………………….

Nguyễn Thị Hồng

Vân

33101027076

…………………….

Hà Huy

Tuyển

33101027239

…………………….

GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh


Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

NỘI DUNG TIỂU LUẬN
Các ứng dụng CNTT chủ yếu của các Doanh nghiệp hiện nay là gì?
Dùng để giải quyết các mối quan hệ nào?
Những cảnh báo khi chúng ta thực hiện những ứng dụng công nghệ đó?
Những tiện ích khi ứng dụng những cơng nghệ đó?
Các bước tiến hành những ứng dụng đó như thế nào? Phân tích những
ngun nhân vì sao ứng dụng CNTT tại Việt Nam chưa thành công?

GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

Các ứng dụng CNTT chủ yếu của các Doanh nghiệp hiện nay và các mối
quan hệ được giải quyết thông qua các ứng dụng này.
Ngày nay, Công nghệ thong tin đã trở nên phổ biến và được ứng dụng trong
tất cả mọi lĩnh vực của cuộc sống. khơng một cơng việc gì, một lĩnh vực nào
mà lại không cần nhân lực trong ngành Công nghệ thong tin. Cơng nghệ thong
tin có mặt khắp nơi, hiện diện trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Đây là
nghành được đầu tư và chú trọng ở mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Cơng nghệ thơng tin được ứng dụng rộng rãi trong các Cơ quan nhà nước
và các Doanh nghiệp. Những ứng dụng công nghệ thông tin chủ yếu của các
doanh nghiệp hiện nay là việc ứng dụng máy tính, các chương trình, phần
mềm, các hệ thống mạng nội bộ, mạng diện rộng hay mạng toàn cầu cũng được

áp dụng rộng rãi hổ trợ cho các việc văn phịng, tạo lập mơi trường hỗ trợ hệ
thống quản lý doanh nghiệp như một hệ thống và tạo lập môi trường hổ trợ
giao tiếp và hội nhập của doanh nghiệp.
Sự ra đời của mạng toàn cầu đã khắc phục được những khó khăn lớn trong
trong việc trao đổi thơng tin như việc làm tương thích hóa cơng nghệ cũng như
giải quyết được vấn đề về khoản cách truyền tin. Bên cạnh đó, nó cịn kéo theo
một số dịch vụ hổ trợ việc kinh doanh, quảng cáo cho các doanh nghiệp, cũng
như việc tìm hiểu thơng tin.
Cơng nghệ thơng tin ra đời đã cải thiện rõ nét về mặt thông tin trong các
Doanh nghiệp cũng như trong xã hội.
Đối với các Doanh nghiệp, Công nghệ thông tin đã hổ trợ trong việc giải
quyết các mối quan hệ giữa các cấp quản lý cơ sở với cấp trên cũng như các cơ
quan nhà nước, giữa các bộ phận trong Doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với
nhà cung cấp và giữa doanh nghiệp với khách hàng. Một mối quan hệ khác
cũng không kém phần quang trọng đó là giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp đã hổ trợ rất cao
trong các công việc quản lý nội bộ cũng như thông tin lên lạc với môi trường
bên ngồi như việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong việc lưu trử và xử lý
thông tin, quản lý tài sản, quản lý nhân sự, quản lý tiền lương, quản lý kho, kế
toán, sản xuất kinh doanh, tổ chức hội nghị, hội thảo… đối với mơi trường bên
ngồi, ứng dụng công nghệ thông tin hổ trợ cho việc truyền thông, thương mại,
marketing, xây dựng thương hiệu, tư vấn khách hàng, tìm khách hàng và thị
trường mới…
GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh


Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

- Để giải quyết các mối quan hệ giữa các cấp quản lý với cấp trên cũng như
với các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp đã mạnh dạng áp dụng công
nghệ thông tin trong các mối quan hệ này. Một yêu cầu được đưa ra là ban
lãnh đạo và nhân viên phải có kiến thức và biết ứng dụng cơng nghệ thơng
tin, và khó khăn là có thể dẩn đến việc khơng trùng khớp về mặt số liệu.
Trước nhất là việc báo cáo hàng tháng, hàng quý, hàng năm… của các
bộ phận cho cấp trên, việc ứng dụng hộp thư điện tử đã làm giảm chi phí và
thời gian đi lại, cũng như hổ trợ cho doanh nghiệp trong những trường hợp
cấp bách.
Thứ hai, công nghệ thông tin hổ trợ cho việc ra quyết định nhanh hơn,
chính xác hơn, và đó cũng là một cơng cụ rất hữu hiệu trong việc truyền tin,
điều hành cấp dưới.
Nhờ có cơng nghệ thơng tin mà mọi báo cáo, thông tin, yêu cầu công
việc, hướng dẫn công việc đều được truyền đạt nhanh chóng, kiệp thời giúp
cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp cho các lãnh đạo cấp
cao có thể bao quát hơn các hoạt động của cơng ty.
- Ngồi ra giữa các bộ phận trong doanh nghiệp cũng có các mối quan hệ cần
giải quyết với nhau nhờ có cơng nghệ thơng tin đã giúp cho các bộ phận
trao đổi thông tin với nhau nhanh hơn, giải quyết kiệp thịi những khó khăn,
vướn mắt và trong chính nội bộ của các phịng ban cũng như thế. Mục đích
là tạo sự trùng khớp cơ sở dử liệu với yêu cầu đặt ra là dử liệu cơ bản của
một đối tượng quản lý phải nhất quán.
- Giữ doanh nghiệp với nhà cung cấp có rất nhiều nhưng quan hệ cần giải
quyết, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã hổ trợ đắt lực trong việc giải
quyết các mối quan hệ nay. Yêu cầu đặc ra là các doanh nghiệp phải sử
dụng hệ thống mạng lien lạc toàn cầu. Và các quan hệ có thể được giải
quyết thơng qua hệ thống công nghệ thông tin như việc gửi các đơn đặc
hàng, nhận các thông tin báo giá, gửi các xác nhận đơn giá nhận các thông

tin giao hàng và hóa đon tạm thời…

- Và ngược lại, giữ doanh nghiệp với khách hàng cũng có những quan hệ cần
giải quyết như việc nhận các đơn đặc hàng, gởi các đơn báo giá, nhận đơn
xác nhận giá, gởi thông tin giao hàng và hóa đơn tạm thời…
GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

Những cảnh báo khi thực hiện những ứng dụng CNTT trong doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp có thể ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động: điều hành, sản
xuất, kinh doanh, giao dịch, thương mại... Nhưng trước hết, cần phải xác định
rõ ứng dụng CNTT là một khoản đầu tư của doanh nghiệp.
Việc đầu tư và triển khai ứng dụng phải theo kế hoạch, lộ trình và đặc biệt
phải rất lưu ý đến các điểm sau:
 Đầu tư tập trung
Vì ứng dụng CNTT địi hỏi chi phí lớn, khơng chỉ về tài chính mà cịn về
nhân lực. Doanh nghiệp nên đầu tư CNTT cho những hoạt động cốt lõi và
những hoạt động mang nặng tính thống kê, phân tích và nên đầu tư từng phân
hệ vì trong quá trình triển khai, để tránh kéo dài thời gian hoặc gia tăng chi phí,
mọi vấn đề nên được làm rõ trong hợp đồng. Hơn nữa, phần mềm không phải
là một loại hàng hoá đơn thuần và mối quan hệ của Doanh nghiệp và nhà cung
cấp phần mềm không dừng lại sau khi hai bên thanh lý hợp đồng, bởi vậy
Doanh nghiệp nên lưu ý đến chi phí dịch vụ và dịch vụ hỗ trợ của nhà cung

cấp.
 Đầu tư phải dựa trên trên một thiết kế tổng thể, phải đảm bảo tính đồng
bộ và tích hợp hệ thống.
Trong Doanh nghiệp có nhiều ứng dụng khác nhau, sử dụng cho các mục
đích khác nhau như: tài chính, sản xuất, lưu kho, phân phối, bán hàng... Các
ứng dụng này phải được liên kết với nhau, sử dụng cùng những nguồn dữ liệu.
Muốn vậy thì Doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân lực giỏi trong việc khai thác,
tìm hiểu và ứng dụng CNTT để xử lý nhanh nhạy trong giao dịch với đối tác
cũng như nắm bắt thơng tin một cách nhanh chóng trong xử lý cơng việc.
Ngồi ra Doanh nghiệp cần nâng cao trình độ của các cấp quản lý ngày một
chuyên nghiệp hơn để có thể triển khai ứng dụng CNTT một cách hiệu quả. Vì
nếu như khơng có nhân lực giỏi, trình độ quản lý chuyên nghiệp thì việc ứng
dụng CNTT sẽ không hiệu quả, năng suất làm việc không tăng, hạn chế về tài
chính sẽ khiến Doanh nghiệp chỉ có thể trang bị những phần mềm rời rạc và
khơng có tính hệ thống.
Thứ nhất là nhân lực về nghiệp vụ: Là bộ phận sẽ ứng dụng CNTT vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bộ phận này phải am hiểu các
kiến thức về nghiệp vụ, thương mại, ngoại thương, sử dụng tốt ngoại ngữ trong

GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

giao dịch với đối tác nước ngoài và am hiểu các kiến thức về CNTT cũng như
sử dụng tốt các ứng dụng của CNTT truyền thông vào hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp mình.
Thứ hai là nhân lực kỹ thuật: Là bộ phận có khả năng khắc phục các sự cố
và phát triển các tiện ích, cơng cụ kỹ thuật mới đáp ứng các địi hỏi ngày càng
cao của hoạt động giao dịch thơng qua các phương tiện điện tử. Cùng với nhân
lực để ứng dụng và phát triển CNTT phải có hạ tầng CNTT truyền thông và hạ
tầng pháp lý. Do CNTT hoạt động dựa trên các phương tiện điện tử nên hạ
tầng cơ sở CNTT có vai trị nền tảng cho ứng dụng của các doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp không thể quảng bá website bán hàng của mình một cách rộng
rãi và khai thác các tiện ích cũng như đáp ứng các yêu cầu của khách hàng một
cách nhanh chóng nếu như đường truyền Internet không được bảo đảm hoạt
động ổn định.
Mặt khác khi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT cùng với việc
hiểu biết pháp luật thương mại truyền thống còn phải nắm được các văn bản
pháp luật như: Luật Giao dịch điện tử, Luật Dân sự, Luật về bảo vệ quyền và
sở hữu trí tuệ, hải quan…
Ngồi ra hệ thống thanh tốn điện tử và an ninh, an tồn là yếu tố quan
trọng trong phát triển CNTT, song đây cũng là khâu yếu của doanh nghiệp
trong nước hiện nay.
Vai trò người lãnh đạo trong việc triển khai hệ thống thơng tin hỗ trợ quản
lý và kế hoạch hóa nguồn lực doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng. Nếu ở mức
ứng dụng 1 vấn đề chỉ đơn giản là một số chuyên viên được trang bị công cụ
làm việc mới, hiệu quả hơn thì mức ứng dụng 2 thực chất là trang bị cho doanh
nghiệp công nghệ quản lý mới.
Các phân hệ ứng dụng do thiết kế riêng, khơng tính đến các quan hệ giữa
chúng, kết quả là các ứng dụng mang tính rời rạc, đơn lẻ khơng có tính hệ
thống chung. Trong phần lớn các trường hợp, có rất nhiều thông tin giống
nhau phải cập nhật và quản lý tại nhiều nơi, tại nhiều phịng ban của cơng ty
Ví dụ:
- Tại phòng bán hàng phải quản lý hồ sơ khách hàng 1 cách thật chi tiết,
chúng sẽ được xử lý bằng chương trình quản lý bán hàng.

- Tại phịng kế tốn phải theo dõi cơng nợ và cũng được cập nhật lưu trữ,
xử lý trong chương trình kế tốn tại phịng tài chính…)

GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

Điều đó dẫn đến lãng phí nguồn tài nguyên thông tin trong doanh nghiệp
cũng như lãng phí nguồn nhân lực của cơng ty do cùng phải cập nhật quản lý
các thông tin giống nhau.
Việc xây dựng các ứng dụng độc lập cho phép dễ áp dụng nhưng dẫn đến
không thống nhất số liệu báo cáo trong một cơng ty do tín khơng đồng bộ trong
q trình cập nhật dữ liệu giữa các phòng ban, gây các hạn chế cho lãnh đạo
trong q trình sử dụng thơng tin phục vụ điều hành quản lý sản xuất kinh
doanh.
Việc áp dụng những ứng dụng rời rạc không thể tạo nên dòng luân chuyển
dữ liệu giữa các bộ phận trong cơng ty nên hầu như khơng có cơ hội xây dựng
một quy trình quản lý tối ưu thơng qua những phần mềm ứng dụng rất thông
dụng ở các doanh nghiệp của các nước tiên tiến hiện nay.
 Sử dụng Internet triệt để
Doanh nghiệp phải có website riêng và chỉ bằng cách như vậy mới có thể
tham gia vào thị trường lớn.
Nhiều dự án ứng dụng CNTT vào Doanh nghiệp thất bại chính là việc họ
đã khơng xây dựng một lộ trình ứng dụng đúng đắn. Hiện nay, các Doanh
nghiệp hầu hết chưa xây dựng được lộ trình ứng dụng CNTT trong vịng 5 năm

trở lên, hoặc mới chỉ có kế hoạch ở mức đơn giản. Chính những kế hoạch đơn
giản này đã gián tiếp làm tiêu tốn thời gian và tiền bạc cho những dự án bất
thành của Doanh nghiệp. Thơng thường, việc xây dựng lộ trình ứng dụng
CNTT phải bắt đầu từ các cấp lãnh đạo cao nhất, vì lộ trình ứng dụng này phải
phù hợp với lộ trình phát triển của DN đó. Nó phải được xây dựng đồng bộ ở
tất cả các cấp và phải được đầu tư đầy đủ nguồn lực cần thiết. Việc kết hợp với
các nhà tư vấn ở trong giai đoạn này rất cần thiết. Xây dựng lộ trình ứng dụng
CNTT khơng chỉ dừng ở cấp quản lý mà còn bao gồm hệ thống phần cứng, hạ
tầng mạng, các ứng dụng trong tương lai..

GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

Những tiện ích khi ứng dụng CNTT trong Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, nhất là khi nước ta đã
trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) . Để
doanh nghiệp hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, yếu tố hàng đầu để đạt được là
doanh nghiệp phải phát triển và ứng dụng CNTT.
Trong thời đại CNTT như hiện nay, khi mà Internet trở nên thân quen và
dần trở thành một công cụ không thể thiếu trong cuộc sống thì lợi ích của
Website đối với việc quảng bá sản phẩm và thương hiệu của một công ty thật
là to lớn. Tùy từng lĩnh vực kinh doanh của từng doanh nghiệp mà website
mang lại những lợi ích khác nhau. Trang web trở thành một cửa ngõ để doanh
nghiệp tiếp thị sản phẩm của mình đến khách hàng khắp nơi trên tồn thế giới.

Những tiện ích mà Web mang lại, đó là:
 Tiết kiệm và tối ưu:
Đây có thể là lợi ích mà các Doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Đó là giảm
chi phí văn phịng, các văn phịng khơng giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất
nhiều, chi phí tìm kiếm, in ấn tài liệu hầu như được bỏ hẳn. Bằng phương tiện
Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều
khách hàng, làm giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Qua
Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian
và chi phí giao dịch. Doanh nghiệp có thể cung cấp những thơng tin cơ bản về
sản phẩm và dịch vụ của mình cho khách hàng 24/24 giờ, cả 7 ngày trong tuần.
Khách hàng sẽ có được thơng tin cần thiết vào thời điểm họ cần nhất. Phần
mềm quản lý khách hàng (Customer Relationship Management – CRM) đưa
dịch vụ trực tuyến này tiến xa thêm một bước nữa bằng cách cho phép khách
hàng truy cập vào trang web, truy cập vào những thông tin quan trọng về
những mối liên hệ kinh doanh khác với doanh nghiệp
Ví dụ:
- Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua
Fax và bằng 0,5% thời gian giao dịch qua bưu điện chuyển phát nhanh.
- Chi phí thanh tốn điện tử qua Internet bằng từ 10% - 20% chi phí thanh
tốn theo lối thơng thường.
Trong những yếu tố cắt giảm, yếu tố thời gian là đáng kể nhất, làm cho
thơng tin hàng hóa tiếp cận người tiêu thụ một cách nhanh chóng mà khơng
phải qua khâu trung gian. Chính việc giao dịch nhanh chóng, sớm nắm bắt
được nhu cầu của thị trường càng có ý nghĩa khi kinh doanh các mặt hàng rau
GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh


Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

quả, hàng tươi sống, đòi hỏi tính thời gian trong giao dịch. Thực tế hiện nay,
nhiều doanh nghiệp quy mơ hoạt động rất nhỏ, chỉ có một website bán hàng
với vài nhân viên, trụ sở có thể đặt tại một phòng làm việc ở bất cứ nơi đâu.
Doanh nghiệp quảng bá website bán hàng của mình ra thị trường thế giới để
tìm kiếm các bạn hàng, thiết lập một hệ thống các nhà sản xuất cung cấp sản
phẩm cho khách hàng sau khi ký hợp đồng. Điều này giúp doanh nghiệp phát
triển rất nhanh vì đã cắt giảm được rất nhiều chi phí trong hoạt động kinh
doanh, quảng bá tiếp thị và giao dịch.
Rất nhiều công ty VN hiện đã nối mạng Internet. Mạng Internet cung cấp
nhiều nguồn thông tin về nhà cung cấp, khách hàng, thị trường và ngành công
nghiệp.
Đối với việc ứng dụng CNTT vào từng phịng ban, giúp nhanh chóng đưa
từng ứng dụng cụ thể vào áp dụng tại từng phòng ban và việc đảm bảo thơng
tin cho các chương trình ứng dụng tại từng phòng ban chỉ phụ thuộc vào phòng
ban đang áp dụng phần mềm đó. Các phần ứng dụng cho từng bộ phận áp dụng
một cách độc lập, tạo ra cảm giác chủ động trong việc không phụ thuộc vào
các phịng ban khác trong cơng ty.
Về mặt đầu tư, tạo cảm giác dễ triển khai ứng dụng tin học do ngân sách
được chia thành nhiều phần nhỏ, không tập trung vào cùng một thời điểm
Việc sử dụng giải pháp tích hợp không chỉ cho phép sử dụng phần mềm
ứng dụng theo dõi các tiến trình mà cịn như là một cơng cụ hướng dẫn giúp áp
dụng các quy trình quản lý sản xuất kinh doanh tối ưu, mang lại hiệu quả cao
cho doanh nghiệp.
 Đồng hành và vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh trong một môi
trường kinh doanh năng động:
Tạo ra thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nếu như khơng có Web thì các
doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ rất khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh

nghiệp lớn vì khoảng cách về vốn, thị trường, nhân lực, khách hàng. Khi ứng
dụng CNTT, đặc biệt là Web, khoảng cách này bị thu hẹp do bản thân doanh
nghiệp đó có thể cắt giảm nhiều chi phí, hơn thế nữa với lợi thế của kinh doanh
trên mạng sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra sắc thái riêng về một phương thức
kinh doanh khác với hình thức kinh doanh truyền thống. Chính những điều này
sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh, giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đặc biệt các
doanh nghiệp nhỏ cạnh tranh với đối thủ của mình

GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

 Có thêm hàng ngàn khách hàng mới, làm thỏa mãn cả những khách
hàng khó tính nhất:
Là thị trường không biên giới nên giúp cho doanh nghiệp có cơ hội quảng
bá thơng tin sản phẩm ra thị trường tồn cầu, qua đó giúp doanh nghiệp tăng
khách hàng và tăng doanh thu. Với việc cập nhật thường xuyên các sản phẩm
mới, khách hàng sẽ thực sự thích thú vì có nhiều sản phẩm để lựa chọn.
 Làm tăng chất lượng dịch vụ khách hàng:
Trên cơ sở cung cấp cho khách hàng bảng giá, hợp đồng một cách gần như
tức thời, bên cạnh đó với website bán hàng của mình, doanh nghiệp tạo điều
kiện cho khách hàng có cơ hội lựa chọn sản phẩm phù hợp với đầy đủ thông tin
mà không cần phải tới tận trụ sở hay xưởng sản xuất của doanh nghiệp.
 Đặt hàng, mua bán trực tuyến:
Vấn đề đặt hàng, cũng sẽ trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn,

giúp mua hàng hiệu quả, làm giảm chi phí mà vẫn tăng hiệu suất tổng thể. Hơn
nữa, mua bán trực tuyến có thể được sử dụng để tự động hoá rất nhiều hoạt
động liên quan đến quy trình mua hàng tiêu tốn nhiều thời gian và chi phí. Đơn
hàng và các giấy tờ khác có thể được gửi tới cho các nhà cung cấp qua
Internet, cịn các hố đơn và giấy biên nhận được phân loại và gửi tới đúng
phòng ban phụ trách qua hệ thống điện tử. Hồ sơ đơn hàng có thể dễ dàng kiểm
tra, cho phép công ty đánh giá các hoạt động chi tiêu hiệu quả hơn.
Qua đó có thể thấy việc tự động hố các quy trình kinh doanh hiện có, giúp
khách hàng đặt mua hàng từ doanh nghiệp dễ dàng hơn - chẳng hạn, việc thông
qua các thẻ điện tử hay kiểm tra và kiểm kê kho hàng trực tuyến nhanh chóng,
có thể giúp rút ngắn thời gian giao dịch - cải thiện dịch vụ phục vụ khách hàng.

GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

Nguyên nhân dẩn đến việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) hiện
nay ở nước ta không thành công.
Việc ứng dụng CNTT hiện nay ở nước ta khơng thành cơng là do 6 ngun
nhân chính sau:
 Thứ nhất: Do các cấp lãnh đạo ở Việt Nam chưa nhận thức đúng
mức vai trò của CNTT trong việc nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm.
 Đây chính là ngun nhân quan trọng nhất vì phần lớn các cấp lãnh đạo ở
Việt Nam đã quen với cơng việc quản lý ít ứng dụng CNTT. Do đó, họ

không mặn mà và không dành nhiều thời gian cho việc tìm hiểu những lợi
ích mà cơng nghệ thơng tin mang lại. Khơng ít các cấp lãnh đạo nghĩ rằng
việc kinh doanh và quản lý ít ứng dụng CNTT như hiện tại cũng không ảnh
hưởng nhiều đến công việc kinh doanh của họ.
 Mặt khác, ở một vài doanh nghiệp dù cấp lãnh đạo đã nhận thức được vai
trò và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT mang lại, nhưng do khả năng tài
chính hiện tại của doanh nghiệp họ không đáp ứng đủ cho việc triển khai
ứng dụng CNTT.
 Ban chỉ đạo công nghệ thông tin quốc gia đã làm một cuộc khảo sát việc
ứng dụng công nghệ thông tin tại 217 doanh nghiệp và những con số có
được đã khiến mọi người không khỏi bất ngờ. Hiện các doanh nghiệp Việt
Nam mới chỉ đầu tư khoản chi phí rất nhỏ bé là 0,05- 0,08% doanh thu cho
công nghệ thơng tin, trong khi ở Mỹ con số trung bình là 1,5%. Chính sách
đầu tư cho cơng nghệ thơng tin của doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Đa
phần doanh nghiệp chỉ đầu tư một lần cho hệ thống thông tin và nâng cấp
các ứng dụng, do đó đầu tư đã thấp và hiệu quả của nó cịn thấp hơn.
 Bên cạnh đó, có một số dự án của các doanh nghiệp nhằm nâng cao việc
ứng dụng CNTT nhưng rất tiếc do tầm nhìn và chiến lược phát triển khơng
hợp lý nên hiệu quả mang lại không cao.
 Thứ hai: Do môi trường ứng dụng CNTT ở Việt Nam chưa thật tốt.
 Trong các doanh nghiệp Việt Nam có rất nhiều các quy trình, nghiệp vụ
khác nhau và rất nhiều quy trình, nghiệp vụ trong số đó thay đổi liên tục.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc ứng dụng CNTT vào các quy
trình, nghiệp vụ này.
 Mặt khác, một số doanh nghiệp có quy trình nghiệp vụ ổn định nhưng lạc
hậu và lỗi thời. Do đó khi ứng dụng CNTT vào thì hiệu quả mang lại khơng
cao.

GVHD Nguyễn Văn Năm


Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

 Thứ ba: Do các tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam chưa cảm thấy
nguy cơ mất cạnh tranh khi Việt Nam gia nhập vào các tổ chức k inh
tế thương mại trong khu vực và thế giới.
 Như đã nói ở trên, khơng ít cấp lãnh đạo ở nước ta có suy nghĩ rằng việc
ứng dụng CNTT vào thời điểm hiện tại là chưa thật sự bức bách, thậm chí
khơng ứng dụng cũng chẳng sao.
 Cuộc khảo sát của Ban chỉ đạo công nghệ thông tin quốc gia tại 217 doanh
nghiệp còn cho thấy đến thời điểm này vẫn có những doanh nghiệp chưa có
một ứng dụng công nghệ thông tin nào. Khối doanh nghiệp nhà nước còn
10%, trong khi các thành phần doanh nghiệp khác thì có đến 60% chưa đưa
cơng nghệ thơng tin vào cơng việc của mình. 40% doanh nghiệp chưa dám
đầu tư mạnh vào cơng nghệ thơng tin vì khơng đủ nhân viên có trình độ để
quản lý và khai thác. Các doanh nghiệp tuy đã có nhận thức bước đầu về
tầm quan trọng của công nghệ thông tin nhưng số lượng các doanh nghiệp
có thể khai thác được sâu khả năng của công nghệ thông tin mới chỉ dừng
lại ở con số ít ỏi. Một doanh nghiệp phát biểu: “Nhiều nơi đã dùng máy tính
làm các loại văn bản từ khá lâu, nhưng máy tính có thể ứng dụng được vào
cơng việc gì nữa và làm như thế nào để thật sự hiệu quả, thì có lẽ đến 80%
vẫn rất lúng túng”. Khơng có gì đáng ngạc nhiên khi chương trình quan
trọng nhất, được sử dụng rộng rãi nhất trong các doanh nghiệp là quản lý tài
chính, kế tốn. Khoảng 88% số doanh nghiệp áp dụng cơng nghệ thơng tin
có sử dụng phần mềm kế tốn tài chính, nhưng ngay cả đối với những
doanh nghiệp đã ứng dụng công nghệ thơng tin, chỉ có khoảng 20% các

phần mềm thoả mãn được yêu cầu của họ.
 Đây là nguyên nhân và là vật cản to lớn để các doanh nghiệp Việt Nam ứng
dụng CNTT, tự đổi mới và phát triển doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu cạnh
tranh ngày càng khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, Việt Nam đã
tham gia WTO, đã mở cửa để các doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư,
cũng như việc Việt Nam ký kết vào Hiệp định thương mại tự do ASEAN,
miễn giảm thuế cho các mặt hàng của các doanh nghiệp nước ngoài. Câu
hỏi lớn được đặt ra là liệu các doanh nghiệp Việt Nam có đủ sức cạnh tranh
để tồn tại và phát triển ngay trên thị trường nhà.
 Kết quả dễ nhận thấy là nếu không ứng dụng CNTT vào cơng tác quản lý và
sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ mãi chỉ là những
doanh nghiệp nhỏ lẻ, không đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài ngay tại thị trường Việt Nam, chứ chưa nói tới việc cạnh tranh với
đối thủ ngay tại thị trường của họ.

GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

 Thứ tư: Do trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo ở Việt Nam chưa
cao.
 Chúng ta đều biết rằng nhận thức và trình độ của nhà lãnh đạo là yếu tố tối
quan trọng đối với việc phát triển của doanh nghiệp. Đó là yếu tố sống cịn.
Khi cấp lãnh đạo có trình độ và nhận thức khơng cao thì khơng thể hoạch
định ra những chiến lược và chính sách kinh doanh hợp lý, có chiều sâu để

phát triển doanh nghiệp.
 Đơi khi chính nhận thức và trình độ thấp kém của nhà lãnh đạo sẽ kìm hãm
nổ lực cống hiến của nhân viên. Nhà lãnh đạo có trình độ thấp kém sẽ
khơng trao đủ quyền hạn để các nhân viên có thể sử dụng hết khả năng của
mình xây dựng cơng ty.
 Thứ năm: Do các đề cương, dự án CNTT chất lượng kém nhưng
vẫn được triển khai.
 Ở Việt Nam, đa số các dự án CNTT có chất lượng rất kém nhưng do yếu tố
ngoại giao giữa các lãnh đạo nên vẫn được triển khai. Kết quả là tiền đầu tư
mất đi trong khi hiệu quả đạt được lại rất thấp. Thậm chí nhiều dự án bị
đình chỉ giữa chừng do chậm tiến độ và khơng hồn thành đúng các tiêu chí
đề ra ban đầu.
 Chúng ta thấy rõ điều này ở những dự án có vốn đầu tư của nhà nước, các
cấp quản lý ở Việt Nam còn tệ quan liêu, ưu tiên cho người quen. Họ không
nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả do việc ứng dụng CNTT mang
lại. Chính những điều này làm CNTT khơng được ứng dụng nhiều ở các
doanh nghiệp Việt Nam.
 Thứ sáu: Do thiếu cán bộ có đủ trình độ.
 Trong bất kì lĩnh vực nào chúng ta cũng cần đội ngũ nhân lực có trình độ.
Vì đây chính là nguồn lực quan trọng của công ty.
 Trong môi trường ứng dựng CNTT thì đội ngũ cán bộ có trình độ và kỹ
năng lại cần quan trọng. Hiện nay ở nước ta có rất nhiều trường đại học có
thể đạo tạo ra nhiều cán bộ giỏi chuyên môn, nhiều cán bộ giỏi tin học.
Nhưng để tìm được lượng cán bộ vừa giỏi chuyên mơn vừa có kiến thức tin
học thì thật khó.
 Điều này trở nên quan trọng khi những dự án ứng dụng CNTT vào doanh
nghiệp, doanh nghiệp khơng có được những cán bộ giỏi về chuyên môn và
hiểu biết về tin học thì những dự án này sẽ gặp nhiều khó khăn từ khâu
phân tích quy trình nghiệp vụ, chuyển hóa ý tưởng đến khâu kiểm tra, phân
tích sơ đồ dữ liệu, … Điều này sẽ làm chậm quá trình triển khai dự án.


GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

 Bên cạnh đó, lực lượng sử dụng và khai thác những ứng dụng từ việc đổi
mới CNTT mang lại cũng quan trọng không kém. Do đó, chúng ta cần đào
tạo đội ngũ nhân lực này nếu doanh nghiệp muốn phát triển và vươn cao
trong tương lai.
 Bên cạnh 6 nguyên nhân cơ bản và cốt lõi trên, chúng ta còn dễ
dàng phát hiện nhiều nguyên nhân khác:
 Nhận thức của các nhà đầu tư còn phiến diện, coi trọng phần cứng, xem nhẹ
phần mềm.
 Đa số cán bộ quản lý thường chú trọng công tác tổ chức quản lý là chính,
họ thường khơng chịu lắng nghe nhiều ý kiến đóng góp của người khác.
 Nhiều dự án chỉ làm mà kết quả đạt được không cao, không tương xướng
với số tiền đầu tư. Điều này là do cung cách tổ chức đấu thầu hiện nay chủ
yếu dựa vào giá bỏ thầu mà không quan tâm nhiều đến giá trị bên trong mà
những dự án có mang lại.
 Công tác quản lý Nhà nước về CNTT còn nhiều bất cập.
 Hệ thống CSDL còn manh mún, thiếu tập trung, mức độ chia sẻ chưa cao.
 Hạ tầng CNTT cịn thiếu về số lượng và khơng đồng bộ.
 Ứng dụng CNTT vào quản lý Nhà nước của các cấp, các ngành cịn hạn
chế, chưa có sự phối hợp giữa cải cách hành chính với ứng dụng CNTT.
 Đầu tư cho phát triển Cơng nghiệp CNTT cịn nhỏ lẻ, phân tán, kém hiệu

quả; đầu tư cho đào tạo CNTT chưa được quan tâm đúng mức.
 Thiếu quy hoạch tổng thể và một lộ trình khoa học trong việc ứng dụng và
phát triển CNTT.
 Cơ chế, chính sách ứng dụng và phát triển CNTT chưa cụ thể, chưa hấp dẫn
và chưa đồng bộ, chưa tạo được môi trường thuận lợi thúc đẩy ứng dụng
CNTT trong các lĩnh vực.
Giải pháp khắc phục?
Để nâng cao việc ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp Việt Nam, ta cần
phải áp dụng các biện pháp sau:
 Trước tiên là phải nâng cao nhận thức của doanh nghiệp.
 Tạo môi trường thuận lợi cho ứng dụng CNTT và phát triển CNTT.
 Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực CNTT. Rà soát và tháo bỏ mọi nhận thức
và quy định không phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất, áp dụng mức ưu
đãi hiện hành cao nhất và từng bước đạt mức ưu đãi bằng hoặc cao hơn so
GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

với các nước trong khu vực cho việc ứng dụng và phát triển CNTT, đi đôi
với việc thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả.
 Chuẩn hố thơng tin và các hệ thống thông tin trong từng lĩnh vực. Bảo đảm
các điều kiện cần thiết cho việc trao đổi và sử dụng chung các cơ sở dữ liệu,
các hệ thống thơng tin trong nước và quốc tế.
 Có các biện pháp chủ động và các quy định cụ thể về an tồn và an ninh
thơng tin, trước hết trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, an ninh - quốc

phòng.
 Khuyến khích và hỗ trợ việc phổ cập và nâng cao trình độ ngoại ngữ trong
một bộ phận nhân dân, trước hết là trong thanh niên, thiếu niên. Có biện
pháp và công cụ hỗ trợ để nhiều người Việt Nam có thể dễ dàng sử dụng và
ứng dụng CNTT bằng tiếng Việt.
 Xây dựng tiêu chuẩn ngành, nghề với mức lương và chế độ đãi ngộ hợp lý
đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn về CNTT.
 Ưu tiên đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT trong các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế -xã hội. Coi hạ tầng thông tin là hạ tầng kinh tế - xã
hội quan trọng. Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA cho ứng dụng và phát
triển CNTT. Đảm bảo các điều kiện để thực hiện đầy đủ và đúng tiến độ các
dự án ứng dụng và phát triển CNTT đã được phê duyệt.
 Đưa vào hệ thống mục lục ngân sách nhà nước loại chi riêng về CNTT.
Hình thành quỹ hỗ trợ, quỹ đầu tư khắc phục rủi ro cho ứng dụng và phát
triển CNTT.
 Xây dựng chương trình hỗ trợ xuất khẩu trong lĩnh vực CNTT, trước mắt là
gia công phần mềm và xuất khẩu lao động.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam làm việc trong lĩnh vực CNTT
đi làm việc ở nước ngoài và trở về nước.
 Tập trung đầu tư, có các chính sách và giải pháp đặc biệt để đảm bảo cho
các khu công nghệ cao Hồ Lạc và Thành phố Hồ Chí Minh được triển khai
theo đúng tiến độ và sớm đi vào hoạt động, trong đó chú trọng ưu tiên các
khu cơng nghiệp công nghệ phần mềm, ưu tiên các nguồn vốn ODA cho
các khu cơng nghệ cao; có chính sách thu hút đầu tư nước ngồi vào các
khu cơng nghệ cao với mức ưu đãi cao hơn so với các nước trong khu vực.
Tích cực phát triển các khu cơng nghệ cao ở các địa phương khác khi có
điều kiện thuận lợi.
 Các sản phẩm và dịch vụ CNTT được tạo ra trong nước không chịu thuế giá
trị gia tăng. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT được hưởng mức ưu
GVHD Nguyễn Văn Năm


Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

đãi cao nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp, được hưởng chế độ ưu đãi về
tín dụng, về sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
 Hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và đảm bảo việc thực
hiện pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có bảo hộ quyền tác
giả đối với phần mềm và các sản phẩm CNTT khác…
Những thành tựu đã đạt được:
 Trong những năm qua việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào
cơng tác kỹ thuật địa chính nhà đất được Sở Tài nguyên và Môi trường giao
cho Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất Đồng Nai triển khai thực hiện.
Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất đã triển khai ứng dụng CNTT, các
thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, đầu tư trang bị các phần mềm, trang
thiết bị tin học vào hoạt động quản lý nhà đất.
 Đến nay Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất đã ứng dụng thành công
các phần mềm phổ biến trên thế giới (MicroStation, Mapinfo, AutoCad …)
và các phần mềm do bộ Tài nguyên Môi trường chuyển giao (Famis và
Caddb…). Song song với việc áp dụng công nghệ trên, Trung tâm không
ngừng nghiên cứu thiết kế, cải tiến nhiều phần mềm có khả năng giúp cho
việc thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật một cách nhanh chóng và hiệu
quả nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện nhiệm vụ chính trị và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quản lý Nhà nước về đất đai phù hợp với đặc điểm của
tỉnh Đồng Nai. Thực tế, từ năm 2001 đến nay, Trung tâm Kỹ thuật Địa
chính - Nhà đất đã xây dựng khá nhiều phầm mềm, trong đó đáng kể nhất

là: Hệ thống Atlas điện tử Ðồng Nai nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu
khoa học, công tác quản lý, chỉ đạo việc phát triển mọi mặt trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai; phần mềm đánh số nhà tự động và quản lý thông tin số nhà;
Phần mềm quản lý thông tin quy hoạch chi tiết; Hệ thống quản lý dữ liệu và
tiến độ thực hiện hồ sơ công việc chạy trên mạng LAN; Website Trung tâm;
Hệ thống cơ sở dữ liệu Tài nguyên và Môi trường bao gồm 07 Modul
chính: Quản lý đất đai, quy hoach, tài ngun khống sản, tài nguyên nước,
môi trường, thanh tra - kiểm tra, văn bản pháp quy.
 Ngồi ra Trung tâm cịn xây dựng cải tiến một số modul: tự động trích vẽ
hồ sơ kỹ thuật thửa đất đã chồng ghép quy hoạch, vẽ hiện trạng nhà ở, lập
hồ sơ địa chính nâng cấp phần mềm Caddb để đáp ứng các yêu cầu theo
thông tư 29, chuyển tự động dữ liệu Tổng kiểm kê từ Excel vào phần mềm
TK05, ... Chính nhờ các phần mềm này, các loại bản đồ, hồ sơ địa chính từ
đó đã được "chuẩn hóa" và chuyển thành các file dữ liệu có khả năng truy
xuất, cập nhật khá nhanh, đáp ứng được yêu cầu quản lý và khai thác thơng
tin, phục vụ nhiệm vụ chính trị được giao.
GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

 Những thành tựu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quả lý đất
đai đã giúp Sở Tài nguyên và Môi trường ngày càng nâng cao chất lượng
hoạt động quản lý đất đai nói riêng và quản lý tài ngun mơi trường nói
chung, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước, nhu cầu của nhân dân.
Qua đó, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh q trình

cơng nghiệp hoá, xã hội hoá, phát triển bền vững của tỉnh nhà.
Những kế hoạch đang được triển khai:
 Quản lý doanh nghiệp bằng hệ thống thơng tin hiện đại
 Đó là mục tiêu mà trong thời gian tới Hải quan Việt Nam phấn đấu đạt
được nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra sau thông quan và quản lý rủi ro.
Tại Hội thảo ngày 21/05/10 vừa qua, tất cả các cán bộ làm cơng tác kiểm tra
sau thơng quan tồn ngành và đơn vị tư vấn kỹ thuật đã cùng nhau thảo luân
và thống nhất đưa ra những yêu cầu nghiệp vụ nhằm xây dựng một hệ
thống thông tin quản lý doanh nghiệp hoàn thiện.
 Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập mạnh mẽ như hiện nay, ngành Hải
quan đang phải quản lý một số lượng doanh nghiệp tăng lên không ngừng,
trong khi số lượng cán bộ công chức không tăng nhiều. Hiện nay, lĩnh vực
kiểm tra sau thông quan đang phải quản lý hơn 38.000 doanh nghiệp với
một khối lượng thông tin dữ liệu rất đa dạng và hỗn độn. Trong khi đó, cán
bộ kiểm tra sau thơng quan chỉ chiếm chưa đến 15% tổng số cán bộ ngành,
phấn đấu đến năm 2020, tỉ lệ này tăng lên là 17 đến 20% cán bộ toàn ngành.
Với số lượng này, việc thu thập, xử lý thông tin doanh nghiệp phục vụ cơng
tác quản lý cịn nhiều bất cập.
 Thực tế này đặt ra một bài toán cho lĩnh vực kiểm tra sau thơng quan là cần
có sự hỗ trợ về công nghệ, để công tác thu thập, xử lý thơng tin doanh
nghiệp phục vụ quản lý trở nên có hệ thống. Xuất phát từ nhu cầu đó, Cục
Kiểm tra sau thông quan đã kết hợp với công ty phần mềm xây dựng bước
đầu một dự án xây dựng hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp. Dự án
nhằm đạt được các mục tiêu chính là: thứ nhất, đáp ứng yêu cầu khai thác
thông tin về doanh nghiệp xuất nhập khẩu, phục vụ theo dõi, quản lý, điều
hành và hoạch định chính sách trong KTSTQ; thứ hai, cung cấp thơng tin
phục vụ phân tích, đánh giá rủi ro đối với doanh nghiệp; và thứ ba là phân
loại đối tượng kiểm tra phục vụ công tác đánh giá, phân loại và lựa chọn đối
tượng KTSTQ. Tuy dự án nhằm những mục tiêu phục vụ cho công tác quản
lý của lĩnh vực kiểm tra sau thông quan, thế nhưng lại đem lại lợi ích thiết

thực cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ được quản lý một cách có hệ
thống, khoa học, những quyết định áp dụng với doanh nghiệp từ cơ quan
Hải quan do đó cũng sẽ kịp thời và chính xác.
GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

 Theo kế hoạch, dự án sẽ tập trung khảo sát, phân tích yêu cầu nhiệm vụ và
kế hoạch thực hiện. Đồng thời thiết kế, xây dựng hệ thống theo mơ hình xử
lý tập trung, giao dịch cổng thông tin dạng web, quản lý và xử lý thông tin
theo dữ liệu doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp. Khi đã hoàn thành
các bước trên, dự án sẽ được triển khai tại Tổng cục Hải quan, Cục KTSTQ
và các Chi cục KTSTQ trong cả nước truy cập qua kết nối mạng WAN.
 Những mục tiêu của dự án đặt ra là rất lớn, nhưng hội thảo cũng vạch ra
những khó khăn, thách thức mà dự án có thể gặp phải. Khó khăn lớn nhất là
mức độ đầy đủ thơng tin trong hệ thống CSDL của ngành cịn hạn chế, dẫn
đến việc đồng bộ thông tin sẽ gặp trở ngại. Tuy nhiên, dự án hồn tồn có
thể đạt được thành cơng nếu tn thủ nghiêm ngặt quy trình thực hiện dự án
và chấp nhận thu thập thông tin thủ công ở giai đoạn ban đầu.
 Theo kế hoạch khung, dự án sẽ được triển khai và đào tạo cho người sử
dụng vào khoảng đầu tháng 11 kết thúc vào cuối tháng 11/2010.

GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14



Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

Các bước triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại các mức ứng dụng.
1. Ứng dụng CNTT hỗ trợ cơng việc văn phịng, cơng tác nghiệp vụ của cá nhân:

a. Mục tiêu:
- Triển khai CNTT hỗ trợ nhân viên làm việc tốt hơn.
- Sử dụng phần mềm làm thay công việc của con người.
b. Các bước triển khai:
- Trang bị máy tính cá nhân cho mỗi nhân viên
- Triển khai các gói ứng dụng văn phịng
Ứng dụng

Oracle Open Office

Văn bản
Bảng tính
Đồ họa cơ bản
Trình chiếu
Cơ sở dữ liệu
Mail
-

MS Office
Word
Excel

Visio
Power Point
Access
Outlook

Writer
Calc
Draw
Impres s
Base
---

Đào tạo cán bộ nhân viên sử dụng thành thạo các phần mềm trên
Sử dụng các phần mềm trên để hỗ trợ giải quyết các nghiệp vụ cá nhân (Báo
cáo, văn bản, thuyết trình, tính toán, cơ sở dữ liệu nhân viên, bảng lương, trao
đổi công việc qua mail…)

c. Ưu điểm:
- Giúp các cá nhân giải quyết cơng việc của mình nhanh hơn.
d. Nhược điểm:
- Tạo ra sự chia cắt thơng tin, lãng phí nguồn nhân lực.

2. Ứng dụng CNTT tạo lập môi trường hỗ trợ hệ thống quản lý doanh
nghiệp như một hệ thống:
a. Mục tiêu:
- Tránh lãng phí nguồn nhân lực của cơng ty.
- Tạo ra sự nhất quán dữ liệu.

GVHD Nguyễn Văn Năm


Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

b. Các bước triển khai:
Bước 1: Lãnh đạo doanh nghiệp phải xác định vấn đề cần giải quyết bằng
ứng dụng công nghệ thông tin (Giám đốc muốn gì?).
Bước 2: Lập lược đồ thơng tin doanh nghiệp ứng với nội dung dự định giải
quyết.
Bước 3: Lên danh mục và giải thích rõ những thơng tin do từng nút lập, làm
chủ và những thông tin lưu chuyển thao các luồng quan hệ. Việc này gọi là xây
dựng lược đồ CSDL vận hành trong hệ thống.
Bước 4: Thuê một chuyên gia am hiểu thẩm định lại lược đồ thông ti doanh
nghiệp
Bước 5: Mời công ty CNTT am hiểu các hệ thống quản trị doanh nghiệp
thiết kế hệ thống thông tin hổ trợ quản lý và kế hoạch hóa nguồn lực doanh
nghiệp
Bước 6: Chuyên gia nói trên sẽ thẩm định lại bảng thiết lế này
Bước 7: Mời công ty CNTT thi công hệ thống đã được thiết kế và thẩm
định. Hiện đã có một số cơng ty CNTT có hệ thống chuẩn. Tuy nhiên việc là ở
bước 4 vẫn nên làm độc lập với hệ thống chuẩn. Bước 6 này thì nên mời các
cơng ty có các hệ thống chuẩn để đảm bỉa thời gian và chất lượng.
Bước 8: Công tác cài đạt vận hành thử và bàn giaophari đưa vấn đề huấn
luyện nhân viên, đội ngũ lãnh đạo doangh nghiệp lên hàng đầu
Bước 9: Ký hợp đồng bảo trì đối với hệ thống
 Một vài ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp:
Ứng dụng quản lý việc bán hàng

Chỉ áp dụng tại phòng bán hàng và Marketing để quản lý:
- Hồ sơ khách hàng một cách cho tiết.
- Các Hợp Đồng bán hàng với Khách Hàng
- Đơn Hàng Bán” để tạo lệnh giao hàng và theo dõi chi tiết giao hàng từng
phần.
- Thiết lập đơn hàng bán bị trả lại hay bù hàng, để bù cho một khách hàng
các hàng hóa khơng đúng hoặc hư hỏng…..
Ứng dụng quản lý tài chính – kế tốn của cơng ty
Chỉ áp dụng tại phongd tài chính – kế tốn:
- Cho phép phân bổ các dữ liệu trong tài khoản, cho các bộ phận, các dự án,
hợp đồng, thông qua các tiêu thức phân bổ. Tiêu thức phân bổ có thể căn
cứ vào số lượng, tỷ lệ hoặc số tiền. Tiêu thức phân bổ được sử dụng cho

GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

-

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

nhiều mục đích khác nhau, chẳng hạn như phân bổ chi phí (tiền thuê nhà,
bảo hiểm trả trước, …) cho các trung tâm chi phí của công ty.
Theo dõi công nợ của khách hàng.
Thiết lập và theo dõi danh mục nhà cung cấp
Theo dõi theo từng đơn hàng, các hợp đồng với khách hàng hay nhà cung
cấp….


Qua 2 ứng dụng trên ta thấy cùng một công việc theo dõi theo từng đơn hàng, các
hợp đồng bán hàng nhưng lại được thực hiện độc lập ở 2 bộ phân khác nhau trong
cùng một công ty.
Ưu và nhược điểm của việc triển khai từng ứng dụng riêng lẻ tại từng
phịng ban.
Ưu điểm:
- Nhanh chóng đưa từng ứng dụng cụ thể vào áp dụng tại từng phòng ban chỉ
phụ thuộc vào phịng ban đang áp dụng nó
- Các phần ứng dụng cho từng bộ phận được áp dụng một cách độc lập, tao ra
cảm giác chủ động trong việc khơng phụ thuộc vào các phịng ban khác trong
cơng ty.
- Dễ triển khai ứng dụng tin học do ngân sách được chia thành nhiều phần nhỏ,
không tập trung vào cũng một thời điểm.
Nhược điểm:
- Các ứng dụng mang tính rời rạc, đơn lẻ khơng có tính hệ thống chung
- Rất nhiều thông tin giống nhau được cập nhật, quản lý tại nhiều phịng ban
dẫn đến sự lãng phí tài ngun thơng tin trong doanh nghiệp cũng như lãng phí
nguồn nhân lực của công ty
- Dẫn đến không thống nhất số liệu báo cáo trong cơng ty do tính khơn g đồng
bộ trong quá trình cập nhật dữ liệu giữ các phòng ban.
Để khắc phục những nhược điểm trên chúng ta cần phải tích hợp các ứng dụng riêng
lẻ thành một khối thống nhất có CSDL thống nhất và dễ dàng truy xuất từ mọi nơi ví
dụ như mơ hình (ERP)
ERP: ( Enterprise Resource Planning)
- ERP là phần mềm (PM) trên máy tính tự động hố các tác nghiệp của đội ngũ
nhân viên của DN nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả quản
lý toàn diện của DN. Nói cách khác, ERP là PM phục vụ tin học hóa tổng thể
doanh nghiệp. Đây chỉ là một cách nhìn “dễ hiểu” về khái niệm ERP. Trên thực
GVHD Nguyễn Văn Năm


Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

tế, khái niệm ERP theo chuẩn quốc tế giới hạn trong phạm vi hoạch định nguồn
lực, các nguồn lực bao gồm nhân lực (con người), vật lực (tài sản, thiết bị...) và
tài lực (tài chính). Khối lượng công việc trong hoạch định và sử dụng các nguồn
lực của DN chiếm phần lớn trong toàn bộ hoạt động của DN nên ERP là hệ
thống PM rất lớn.

-

Khác biệt cơ bản của ERP so với việc duy trì nhiều PM quản lý rời rạc

+ Điểm phân biệt cơ bản nhất của việc ứng dụng ERP so với cách áp dụng nhiều
PM quản lý rời rạc khác (như PM kế toán, quản lý nhân sự, quản lý bảo hành...)
là tính tích hợp. ERP chỉ là một PM duy nhất và các module của nó thực hiện các
chức năng tương tự như các PM quản lý rời rạc, nhưng các module này cịn làm
được nhiều hơn thế trong mơi trường tích hợp. Tính tích hợp của hệ thống ERP
được gọi là tính “tổng thể hữu cơ” do các module có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau như các bộ phận trong cơ thể chúng ta. Vì sự khác biệt cơ bản này mà cách
tiếp cận xây dựng hệ thống ERP của các công ty PM và cách hiểu về PM ERP
của chúng ta cũng khác đi so với cách hiểu về PM thông thường. ERP là PM mô
phỏng và quản lý các hoạt động của DN theo quy trình.
GVHD Nguyễn Văn Năm


Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

+ Cách tổ chức nhân sự theo phòng, ban của tất cả các DN hiện nay là cách tổ
chức nhân sự theo từng nhóm mà DN cho là tốt nhất để có thể dễ dàng tác nghiệp
và quản lý, phục vụ mục tiêu hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
DN. Cách tổ chức theo phòng, ban này cũng rất khác nhau tùy từng DN, kể cả
với các DN hoạt động trong cùng ngành nghề. Khái niệm “quy trình” trong hoạt
động của DN được hiểu như sau: nếu cơ cấu tổ chức theo phòng ban của DN
được thể hiện theo chiều dọc thì các bước của quy trình lại được tổ chức theo
chiều ngang. Một quy trình hoạt động của DN bao gồm nhiều bước, mỗi bước
thực hiện một chức năng nào đó, mỗi bước có hệ thống thơng tin hoặc dữ liệu
đầu vào và có kết quả là hệ thống thơng tin hoặc dữ liệu đầu ra.
+ Thông tin đầu vào của bước này là thông tin đầu ra của bước trước; thông tin
đầu ra của bước này cũng là thông tin đầu vào của bước kế tiếp... Một điều dễ
nhận ra là một quy trình hoạt động của DN, đặc biệt là các quy trình chính có thể
liên quan đến nhiều phịng, ban của DN, tức là để cho quy trình hoạt động đến
các bước sau cùng thì cần có sự tham gia về nhân sự từ nhiều phòng, ban. Các
PM quản lý rời rạc thường phục vụ cho hoạt động của một phòng, ban cụ thể
(như phòng kinh doanh, phòng kế tốn, phịng nhân sự...) và như một “ốc đảo”
đối với các PM của phịng ban khác. Việc chuyển thơng tin từ phòng, ban này
sang phòng, ban khác được thực hiện một cách thủ công (chuyển văn bản, copy
file...) với năng suất thấp và khơng có tính kiểm sốt. Các module của ERP cũng
phục vụ cho các phòng, ban nhưng hơn thế, nó giải quyết mối quan hệ giữa các
phịng, ban khi mô phỏng tác nghiệp của đội ngũ nhân viên theo quy trình.
Thơng tin được ln chuyển tự động giữa các bước của quy trình và được kiểm

sốt chặt chẽ. Các báo cáo trên PM ERP có thể lấy thơng tin từ nhiều bước trong
quy trình và thậm chí từ nhiều quy trình khác nhau. Cách làm này tạo ra năng
suất lao động và hiệu quả quản lý thông tin rất cao cho DN.
+ Khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO, bạn sẽ thấy rõ nét nhất về
các quy trình. Với mỗi DN, các quy trình được phân thành các quy trình sản xuất
kinh doanh chính và các quy trình phụ trợ. Các quy trình sản xuất kinh doanh
chính là đối tượng đầu tiên được mơ phỏng trên hệ thống ERP. Một điều cần nói
là rất nhiều DN VN, cho dù đã hoạt động nhiều năm, nhưng vẫn khơng có các tài
liệu về các quy trình hoạt động của mình và các tài liệu này chỉ được xây dựng
dưới sự giúp đỡ của các công ty tư vấn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
ISO.

GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14


Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí M inh

-

Lớp Quản Trị Kinh Doanh K13

Mối quan hệ giữa các mo đun là 2 chiều chung 1 CSDL

GVHD Nguyễn Văn Năm

Bài tiểu luận nhóm 14



×