Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tích hợp GD bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 36 trang )

TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI
I. Một số vấn đề môi trường
1.Khái niệm về môi trường
Môi trường bao gồm tất cả Các yếu tố xung quanh sinh vật, có tác động trực tiếp,
gián tiếp hoặc tác động qua lại tới sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển và những hoạt
động của sinh vật.
-Môi trường là tập hợp các điều kiện bên ngoài mà sinh vật tồn tại trong đó.
-Môi trường của con ngời bao gồm các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, công nghệ, kinh tế,
chính trị, đạo đức, văn hoá, lịch sử và mĩ học
Môi trường sống của con người là tất ca các nhân tố tự nhiên, xã hội cần thiết cho sự
sống, san xuất của con người nh tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh
sáng, quan hệ xã hội
-Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố thiên nhiên nh vật lí, hoá học, sinh học, tồn
tại ngoài ý muốn của con người. Như: ánh sáng mặt trời, núi, rừng, đất và nước, Nó
cung cấp cho con người các loại tài nguyên, khoáng san phục vụ cho sản xuất và đời
sống.
2. Chức năng của môi trường: Môi trường có 4 chức năng chủ yếu:
- Cung cấp không gian sinh sống cho con người
-Cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con
người.
- Là nơi chứa đựng và phân huỷ các phế thải do con người tạo ra.
-Lưu trữ và cung cấp thông tin
3.Ô nhiễm môi trường
-Là sự làm biến đổi theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần môi trường bằng
những chất gây tác hại.
-Sự biến đổi môi trường đó ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người
và sinh vật, gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc
sống của con người.
-Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trường là do các chất thải trong sinh hoạt hàng
ngày và hoạt động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động


công nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng
-Nguyên nhân cơ bản là sự thiếu hiểu biết về MT của con người.
II. GDBVMT trong trường tiểu học
1.GDBVMT là gì? Là một quá trình (thông qua các HĐ giáo dục chính quy và không
chính quy) hình thành và phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan
tâm tới những vấn đề về MT, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội
bền vững về sinh thái.
2. Mục tiêu GDBVMT trong trường tiểu học
Giáo dục BVMT cho học sinh tiểu học nhằm:
-Làm cho HS bước đầu biết và hiểu:
- Các thành phần môi trường và quan hệ giữa chúng: Đất, nước, không khí, ánh sáng,
động vật, thực vật.
- Mối quan hệ giữa con người và các thành phần môi trường.
- Ô nhiễm môi trường.
- Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh (nhà ở, trường, lớp học, thôn xóm, bản
làng, phố phường, ).
3.Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Tự nhiên và Xã hội ở cấp tiểu học nhằm
đạt được mục tiêu:
* Kiến thức:
- Có biểu tượng ban đầu về môi trường tự nhiên (cây cối, các con vật, mặt trời, trái
đất) và môi trường nhân tạo (nhà ở, trường học, làng mạc, phố phường).
- Biết một số hoạt động của con người làm môi trường bị ô nhiễm.
- Biết môi trường sống xung quanh có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
- Biết được một số biện pháp bảo vệ môi trường.
* Thái độ - Tình cảm:
- Yêu quý thiên nhiên, mong muốn bảo vệ môi trường sống cho các cây cối, con vật
và con người.
- Có thái độ tích cực đối với việc bảo vệ môi trường; chống các hành động phá hoại
môi trường, làm ô nhiễm môi trường .
* Kĩ năng , Hành vi:

- Phát hiện ra mối quan hệ giữa các yếu tố của môi trường.
- Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi.
- Thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức và hành vi bảo vệ môi trường.
 Mức độ
Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa, mục tiêu GDBVMT và đặc
trưng phương pháp giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học, có thể tích hợp
GDBVMT qua các mức độ sau:
1. Mức độ toàn phần:
Những bài học có nội dung của môn Tự nhiên và Xã cũng là nội dung giáo dục bảo
vệ môi trường sẽ tích hợp GDBVMT ở mức độ toàn phần. Ví dụ như bài Giữ gìn lớp
học sạch đẹp (lớp 1); Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở, Thực hành giữ trường
lớp sạch đẹp ( lớp 2); Vệ sinh môi trường ( lớp 3).
Đối với bài học tích hợp GDBVMT mức độ này, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm
nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự
nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung
giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học.
2. Mức độ bộ phận
Những bài học chỉ có một phần nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, có thể
tích hợp ở mức độ bộ phận. Ví dụ: Nhà ở, công việc ở nhà ( lớp 1); Đề phòng bệnh
giun, Tiêu hoá thức ăn (lớp 2).
Khi dạy học các bài học tích hợp ở mức độ này, giáo viên cần lưu ý:
-Nghiên cứu kĩ nội dung bài học.
- Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào bài học là gì?
- Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào của bài? Vào hoạt
động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học?
-Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì?
-Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với hình thức
tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động
dạy học, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài
học liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường (bộ phận kiến thức có nội dung giáo

dục bảo vệ môi trường) chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức
bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu ý khi dạy học tích hợp GDBVMT phải thật nhẹ
nhàng, phù hợp, đạt mục tiêu của bài học theo yêu cầu của bộ môn và mục tiêu
GDBVMT.
3. Mức độ liên hệ
Bài học nào của môn Tự nhiên và Xã hội có nội dung có thể liên hệ giáo dục
bảo vệ môi trường sẽ dạy học tích hợp GDBVMT ở mức độ liên hệ. Ví dụ: Vệ sinh
thân thể ( lớp 1); Cây sống ở đâu? ( lớp 2); Trái đất, Bề mặt trái đất ( lớp 3).
Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, chuẩn bị những vấn đề gợi
mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và
học tập trong môi trường phát triển bền vững.
Đối với những bài học lồng ghép ở mức độ này, khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ
chức các hoạt động dạy học, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học
của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên tổ chức,
hướng dẫn học sinh liên hệ, mở rộng tự nhiên, hài hòa, đúng mức, tránh lan man, sa
đà, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn.
 Một số phương pháp dạy học tích hợp GDBVMT
Khi dạy học tích hợp GDBVMT trong môn Tự nhiên và Xã hội, giáo viên sử
dụng các phương pháp dạy học của bộ môn và lưu ý một số vấn đề sau:
1. Phương pháp thảo luận
Đây là phương pháp dạy học giúp học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến, thái độ của
mình và lắng nghe ý kiến của người khác về các vấn đề môi trường có liên quan đến
nội dung bài học. Qua phương pháp dạy học này, giáo viên giúp học sinh nhận thức
và có hành vi, thái độ đúng đắn về môi trường. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh
thảo luận cả lớp hoặc thảo luận theo nhóm.
- Thảo luận cả lớp: Giáo viên căn cứ vào nội dung bài học môn TNXH và nội dung
GDBVMT cần tích hợp để tổ chức, hướng dẫn cho cả lớp thảo luận. Vấn đề giáo
viên cho học sinh thảo luận phải là những vấn đề cần thiết, phù hợp với nội dung tích
hợp GDBVMT vào bài học môn Tự nhiên và xã hội.
Ví dụ: Khi dạy bài “ Giữ gìn lớp học sạch, đẹp”, giáo viên có thể cho học sinh cả lớp

cùng thảo luận những vần đề sau:
+ Giữ gìn lớp học sạch, đẹp có lợi gì?
+ Bạn đã làm gì để lớp mình sạch, đẹp?
- Thảo luận nhóm: Đây là phương pháp giáo dục có nhiều ưu điểm. Khi tổ chức cho
học sinh thảo luận theo nhóm, giáo viên cần chuẩn bị nội dung câu hỏi thảo luận,
phiếu học tập và các đồ dùng cần thiết cho các nhóm; vận dụng phương pháp hoạt
động nhóm (chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm qua hệ thống câu hỏi, bài tập
trong phiếu học tập; các nhóm thảo luận; báo cáo kết quả thảo luận nhóm; tổng kết
của giáo viên).
Ví dụ : Dạy bài “ Vệ sinh môi trường” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, giáo viên có
thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm qua các câu hỏi sau:
+ Hãy nêu cảm giác của em khi đi qua bãi rác.
+ Những sinh vật nào thường sống ở bãi rác?
+ Rác có hại như thế nào đối với sức khỏe của con người?
Sau khi tổ chức cho học sinh thảo luận, giáo viên tổ chức cho đại diện học sinh của
các nhóm báo cáo, học sinh các nhóm khác bổ sung. Cuối cùng, giáo viên kết luận:
Rác thải vứt không đúng nơi làm mất vẻ đẹp của làng xóm, phố phường. Trong các
loại rác do con người thải ra, có những loại dễ thối rữa, chứa nhiều vi khuẩn gây
bệnh, chuột, ruồi, muỗi thường sống ở nơi có rác. Chúng là những sinh vật trung
gian truyền bệnh cho con người.
2. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp dạy học đặc trưng của môn Tự nhiên và Xã hội và cũng là
phương pháp quan trọng trong giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học.
Qua quan sát tranh ảnh, thực tế môi trường xung quanh với sự hướng dẫn của giáo
viên, học sinh sẽ lĩnh hội những tri thức cần thiết về môi trường và bảo vệ môi
trường. Khi hướng dẫn học sinh quan sát, giáo viên lưu ý thực hiện theo quy trình
(xác định mục tiêu quan sát; lựa chọn đối tượng quan sát; tổ chức và hướng dẫn học
sinh quan sát; trình bày kết quả quan sát).
Ví dụ: Khi dạy bài “Vệ sinh môi trường” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, giáo viên có
thể tích hợp GDBVMT qua việc giáo dục học sinh biết việc làm nào đúng, việc làm

nào sai trong việc xử lí rác thải. Giáo viên cho học sinh quan sát các hình trong SGK
và nêu ý kiến của mình về các việc làm đúng, các việc làm sai trong từng hình. Khi
được quan sát dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh có nhận thức và hình thành
hành vi đúng đắn: không nên vứt rác bừa bãi ở những nơi công cộng; cách xử lí rác
thải.
3. Phương pháp trò chơi
Trò chơi có ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh tiểu học. Trò chơi gây hứng thú
học tập cho học sinh, giúp các em lĩnh hội kiến thức về môn học và GDBVMT nhẹ
nhàng, tự nhiên, hiệu quả. Khi sử dụng phương pháp trò chơi, giáo viên lưu ý: chuẩn
bị trò chơi; giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và luật chơi;
cho học sinh chơi; nhận xét kết quả của trò chơi; rút ra bài học qua trò chơi.
Tuỳ nội dung của từng bài học, giáo viên có thể chọn và tổ chức những trò chơi
phù hợp để tích hợp GDBVMT. Chẳng hạn, giáo viên có thể tổ chức trò chơi đóng
vai giúp học sinh thể hiện nhận thức, thái độ của mình trong các tình huống cụ thể và
thể hiện cách ứng xử phù hợp với các tình huống.
4. Phương pháp tìm hiểu, điều tra
Đây là phương pháp tổ chức cho học sinh tham gia vào quá trình tìm hiểu các vấn đề
môi trường ở địa phương. Qua tìm hiểu, học sinh nhận thức được thực trạng môi
trường, giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước, ý thức bảo vệ môi trường.
Sử dụng phương pháp này, giáo viên lưu ý: thiết kế các câu hỏi, bài tập cho học sinh
(cá nhân hoặc nhóm) tiến hành điều tra, tìm hiểu các vấn đề về giáo dục bảo vệ môi
trường. Phương pháp này cần tổ chức cho học sinh lớn (lớp 3,4, 5).
 Hình thức tổ chức
GDBVMT không chỉ được thực hiện tích hợp trong các tiết học (trong lớp , ngoài
lớp) mà còn được giáo dục thông qua các hoạt động khác như: thực hành giữ gìn
trường, lớp sạch sẽ; trang trí lớp học đẹp.
GDBVMT có thể tiến hành với cả lớp hoặc nhóm học sinh.
II. NỘI DUNG, ĐỊA CHỈ VÀ MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GDBVMT TRONG MÔN TỰ
NHIÊN VÀ XÃ HỘI
LỚP 1

Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội được cấu trúc thành 3 chủ đề lớn: Con người
và sức khoẻ, Xã hội, Tự nhiên. Mỗi chủ đề đều có thể tích hợp nội dung giáo dục bảo
vệ môi trường :
- Con người và sức khỏe: Giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa môi trường và
sức khỏe, hình thành ý thức và thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ
sinh môi trường xung quanh.
- Xã hội: Nội dung bài học về gia đình, nhà trường, làng quê và đô thị trang bị cho
học sinh những hiểu biết về quê hương, đất nước; tìm hiểu về mối quan hệ giữa con
người và môi trường, sự tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường gần gũi với cuộc
sống của học sinh. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu làng bản, phố
phường, ý thức và hành vi bảo vệ môi trường.
- Tự nhiên: Giúp học sinh nhận biết sự phong phú của các loài cây, con và các điều
kiện sống của chúng. Sự cần thiết phải bảo vệ và cách bảo vệ chúng.
Địa chỉ, nội dung, mức độ tích hợp GDBVMT vào môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 cụ
thể như sau:
Tên bài Nội dung GDBVMT Mức độ
LG
-Ăn uống hàng
ngày.
- Hoạt động và
nghỉ ngơi.
- Biết mối quan hệ giữa môi trường và sức khoẻ.
- Biết yêu quý, chăm sóc cơ thể của mình.
- Hình thành thói quen giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống,
vệ sinh môi trường xung quanh.

Liên hệ
-Nhà ở.
-Công việc ở
nhà.

- Biết nhà ở là nơi sống của mỗi người.
- Sự cần thiết phải giữ sạch môi trường nhà ở.
- Ý thức giữ gìn nhà cửa sạch sẽ, ngăn nắp, gọn gàng.
- Các công việc cần làm để nhà ở luôn sạch sẽ gọn gàng: sắp
xếp đồ dùng cá nhân, sắp xếp và trang trí góc học tập

Bộ phận
-Giữ gìn lớp
học sạch, đẹp.
- Biết sự cần thiết phải giữ gìn môi trường lớp học sạch, đẹp.
- Biết các công việc cần phải làm để lớp học sạch, đẹp.
- Có ý thức giữ gìn lớp học sạch sẽ, không vứt rác, vẽ bậy
Toàn
phần
- Sắp xếp đồ dùng học tập cá nhân và của lớp gọn gàng,
không vẽ lên bàn, lên tường; trang trí lớp học.
- Cuộc sống
xung quanh.
- Hiểu biết về cảnh quan thiên nhiên và xã hội xung quanh. Liên hệ
-Nhận biết cây
cối và con vật
- Biết cây cối, con vật là thành phần của môi trường tự nhiên.
- Tìm hiểu một số loại cây quen thuộc và biết ích lợi của
chúng.
- Phân biệt các con vật có ích và các con vật có hại đối với
sức khỏe con người.
- Yêu thích chăm sóc cây cối và các con vật nuôi trong nhà.
Bộ phận
-Trời nắng,
trời mưa

-Trời nóng,
trời rét.
-Thời tiết
- Thời tiết nắng, mưa, gió, nóng, rét là một yếu tố của môi
trường. Sự thay đối của thời tiết có thể ảnh hưởng đến sức
khỏe của con người.
- Có ý thức giữ gìn sức khỏe khi thời tiết thay đổi.
Liên hệ
LỚP 2
-Địa chỉ, nội dung, mức độ tích hợp GDBVMT vào môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 cụ
thể như sau:
Tên bài Nội dung GDBVMT Mức độ
LG
-Tiêu hóa
thức ăn.
- Ăn uống
sạch sẽ
- Chạy nhảy sau khi ăn no sẽ có hại cho sự tiêu hóa.
- Có ý thức ăn chậm, nhai kĩ; không nô đùa khi ăn no; không
nhịn đi đại tiện và đi đại tiện đúng nơi quy định, bỏ giấy lau vào
đúng chỗ để giữ vệ sinh môi trường.
- Biết tại sao phải ăn uống sạch sẽ và để ăn sạch phải làm gì?
Liên hệ
Đề phòng
bệnh giun.
- Biết con đường lây nhiễm giun; hành vi mất vệ sinh của con
người là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và lây truyền
bệnh.
- Biết sự cần thiết của hành vi giữ vệ sinh: đi tiểu, đi tiêu đúng
nơi quy định, không vứt giấy bừa bãi sau khi đi vệ sinh.

- Có ý thức giữ gìn vệ sinh ăn uống: rửa tay trước khi ăn và sau
khi đi đại tiện, tiểu tiện; ăn chín, uống sôi
Bộ phận
- Đồ dùng
trong gia
đình.
- Nhận biết đồ dùng trong gia đình, môi trường xung quanh nhà
ở.
Bộ phận
- Giữ sạch
môi trường
xung quanh
nhà ở.
- Biết lợi ích của việc giữ gìn môi trường xung quanh nhà ở.
- Biết các công việc cần phải làm để giữ cho đồ dùng trong nhà,
môi trường xung quanh nhà ở sạch, đẹp .
- Có ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường xung quanh sạch
đẹp.
- Bit lm mt s vic va sc gi gỡn mụi trng xung
quanh: vt rỏc ỳng ni quy nh, sp xp dựng trong nh
gn gng, sch s.
Ton
phn
Thc hnh:
Gi trng
hc sch,
p.
- Bit tỏc dng ca vic gi trng, lp sch, p i vi sc
khe v hc tp.
- Cú ý thc gi trng, lp sch, p v tham gia vo nhng

hot ng lm cho trng, lp hc sch, p.
- Lm mt s cụng vic gi gỡn trng, lp hc sch, p: quột
lp, sõn trng; ti cõy, chm súc cõy ca lp, ca trng

Ton
phn
Cuc sng
xung quanh
- Bit c mụi trng cng ng: cnh quan t nhiờn, cỏc
phng tin giao thụng v cỏc vn mụi trng ca cuc sng
xung quanh.
- Cú ý thc bo v mụi trng.
Liờn h
- Cõy sng
õu?
- Loi vt
sng õu?
- Bit cõy ci, cỏc con vt cú th sng cỏc mụi trng khỏc
nhau: t, nc, khụng khớ.
- Nhn ra s phong phỳ ca cõy ci, con vt.
- Cú ý thc bo v mụi trng sng ca loi vt.
Liờn h
- Mt tri. - Bit khỏi quỏt v hỡnh dng, c im v vai trũ ca mt tri
i vi s sng trờn trỏi t.
- Cú ý thc bo v mụi trng sng ca cõy ci v cỏc con vt.
Liờn h
LP 3
-a ch, ni dung, mc tớch hp GDBVMT vo mụn T nhiờn v Xó hi lp 3
nh sau:
Tên bài Nội dung GDBVMT Mức độ LG

- Vệ sinh hô
hấp.
- Vệ sinh cơ quan
tuần hoàn.
- Hoạt động bài
tiết nớc tiểu.
- Vệ sinh thần
kinh.
- Biết một số hoạt động của con ngời đã gây ô
nhiễm bầu không khí, có hại đối với cơ quan hô
hấp, tuần hoàn, thần kinh.
- Học sinh biết một số việc làm có lợi cho sức khoẻ.
Bộ phận
- Các thế hệ
trong một gia
đình.
- Biết về mối quan hệ trong gia đình. Gia đình là
một phần của xã hội.
- Có ý thức nhắc nhở các thành viên trong gia đình
giữ gìn môi trờng sạch, đẹp.
Liên hệ
-Một số hoạt động
ở trờng.
-Biết những hoạt động ở trờng và có ý thức tham gia
các hoạt động làm vệ sinh, trồng cây, tới cây
Bộ phận
-Hoạt động nông
nghiệp.
-Biết các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, lợi
ích của các hoạt động đó.

- Hoạt động công
nghiệp, thơng
mại.
Liên hệ
-Làng quê và đô
thị.
Nhận ra sự khác biệt giữa môi trờng sống ở làng quê
và môi trờng sống ở đô thị.
Liên hệ
-Vệ sinh môi tr-
ờng.
- Biết rác, phân, nớc thải là nơi chứa các mầm bệnh
làm hại sức khỏe con ngời và động vật.
- Biết phân, rác thải nếu không xử lí hợp vệ sinh sẽ
là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trờng.
- Biết một vài biện pháp xử lí phân, nớc thải hợp vệ
sinh. Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trờng.
Toàn phần
Khả năng kì diệu
của lá cây.
- Biết cây xanh có ích lợi đối với cuộc sống của con
ngời; khả năng kì diệu của lá cây trong việc tạo ra
ôxi và các chất dinh dỡng để nuôi cây.
Liên hệ
- Động vật.
- Côn trùng.
- Tôm.
- Cua.
- Cá.
- Chim

- Thú
- Nhận ra sự phong phú, đa dạng của các con vật
sống trong môi trờng tự nhiên, ích lợi và tác hại của
chúng đối với con ngời.
- Nhận biết sự cần thiết phải bảo vệ các con vật.
- Có ý thức bảo vệ sự đa dạng của các loài vật trong
tự nhiên.
Liên hệ
Đi thăm thiên nhiên - Hình thành biểu tợng về môi trờng tự nhiên.
- Yêu thích thiên nhiên.
- Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, mô tả môi
trờng xung quanh.
Liên hệ
Mặt trời - Biết mặt trời là nguồn năng lợng cơ bản cho sự
sống trên trái đất.
- Biết sử dụng năng lợng ánh sáng mặt trời vào một
số việc cụ thể trong cuộc sống hằng ngày.
Liên hệ
- Năm, tháng và
mùa.
- Các đới khí
hậu.
- Bớc đầu biết có các loại khí hậu khác nhau và ảnh
hởng của chúng đối với sự phân bố của các sinh vật.
Liên hệ
- Bề mặt trái
đất.
- Bề mặt lục
địa.
- Biết địa hình trên trái đất: núi , sông, biển là

thành phần tạo nên môi trờng sống của con ngời và
các sinh vật.
- Có ý thức giữ gìn môi trờng sống của con ngời.
Bộ phận
TCH HP BO V MễI TRNG TRONG MễN KHOA HC
A - Mc tiờu.
Cung cấp cho HS những hiểu biết về môi trường sống gắn bó với các em, môi trường
sống của con người.
Hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên, môi trường
sống, môi trường xã hội.sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường.
- Biết một số tài nguyên thiên ,năng lượng, quan hệ khai thác. Cách sử dụng nguồn
tài nguyên. Biết mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự nhiên.
- Những tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần thiết phải
khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
- Hình thành cho HS những kỹ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo vệ môi trường
một cách thiết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề về môi trường.
- Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, thuyết phục
người thân, bạn bè có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường.
B – Phương thức tích hợp vào nội dung các bài học môn Khoa học.
*) Khái niệm tích hợp kiến thức GDMT.
- Tích hợp kiến thức GDMT là sự hoà trộn nội dung GDBVMT vào nội dung bộ môn
thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau.
Có 3 mức độ tích hợp.
Mức độ tích hợp toàn phần.
Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hoặc hoàn toàn với nội dung
GDBVMT.
Mức độ bộ phận.
Chỉ cú một phần bài học có nội dung GDMT được thể hiện một phần của mục tiêu
bài học.
- Mực độ liên hệ.

Các kiến thức GDMT không được nêu rõ trong SGK nhưng dựa vào kiến thức bài
học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục môi trường.
C – Các nguyên tắc tích hợp.
N.Tắc 1: Tích hợp nhưng không được làm thay đổi nội dung của môn học, không
biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục bảo vệ môi trường.
N.Tắc 2: Khai thác nội dung bảo vệ môi trường có chọn lọc, có tích tập trung vào
chương, mục nhất định, không tràn lan, tuỳ tiện.
N.Tắc 3: Phát huy cao độ hoạt động nhận thức tích cực của học sinh và kinh nghiệm
thực tế đó của các em, tận dụng mọi khả năng vốn có để học sinh tiếp xúc với môi
trường.
Kiến thức GDBVMT đưa vào bài phải có hệ thống. Tránh sự trùng lập, phù hợp với
nhận thức của học sinh, không gây quá tải.
I – Dạy các bài có nội dung tích hợp GDBVMT.
A - Cách tích hợp nội dung GDBVMT.
Bước1: Nghiên cứu kỹ SGK và phân loại các bài có nội dung hoặc có khả năng lồng
ghép nội dung BVMT vào bài ( bài có nội dung tích hợp toàn phần, bài có nội dung
tích hợp bộ phận hay bài liên hệ ).
Bước2: Xác định các kiến thức GDMT đó được tích hợp vào bài để xác định phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Bước3: Xác định các bài có khả năng đưa kiến thức GDMT vào bằng hình thức liên
hệ, mở rộng và dự kiến các kiến thức có thể đưa vào bài.
Lưu ý: Đối với các bài có nội dung GDBVMT chiếm phần lớn hoặc toàn bộ bài học
thì việc lựa chọn kiến thức GDBVMT trở nên dễ dàng.
Đối với bài ở mức độ liờn hệ khi tổ chức dạy học cần chú ý:
- Dựa vào nội dung bài học để chọn kiến thức BVMT để chúng ta liên hệ sao cho
logic và chặt chẽ với kiến thức có sẵn trong bài.
-Kiến thức GDBVMT đưa vào bài phải có tính hệ thống, tránh sự trùng lập và phù
hợp với trình độ của học sinh, không nên quá tải đối với học sinh. Kiến thức đưa vào
phải làm cho môn học thêm phong phú, sát với thực tế mà bài học không bị phá vỡ.
- Kiến thức GDBVMT đưa vào phải phản ảnh được hiện trạng của MT, tình hình

BVMT ở địa phương, trường học làm cho học sinh cảm thấy sâu sắc và thiết thực đối
với các em.
B – Các dạng bài có nội dung tích hợp.
Mức độ tích hợp toàn phần.
GV giúp học sinh hiểu và cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là gúp
phần GD trẻ một cách tự nhiên về ý thức BVMT.
Mức độ bộ phận.
+ GV cần nghiên cứu kỹ nội dung bài học.
+ Xác định nội dung GDBVMT tích hợp vào nội dung bài học.
+ Nội dung tích hợp vào hoạt động nào của bài.
+ Chuẩn bị đồ dùng dạy học cho phù hợp với nội dung tích hợp và nội dung của bài.
Mức độ liên hệ.
Kiến thức của bài cũ hoặc nhiều chỗ có khả năng liên hệ, bổ sung kiến thức MT mà
SGK chưa đề cập. Khi dạy dạng bài này GV cần đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ
thực tế nhằm giúp cho HS hiểu về MT từ đó các em có ý thức và kỹ năng sống trong
môi trường trong sạch.
II – Hình thức và PP GDBVMT.
1 – Hình thức: Có 2 hình thức tổ chức dạy học: Tổ chức dạy học trong lớp hoặc
ngoài thiên nhiên. Khi tiến hành GV cú thể tổ chức theo tổ,nhóm, cá nhân
2 – Phương pháp:
2.1 – Phương pháp điều tra.
2.2 – Phương pháp thảo luận.
2.3 – Phương pháp đúng vai.
2.4 – Phương pháp trực quan.
III - Nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp GDBVMT trong môn khoa học lớp 4.
- Các bài có mức độ tích hợp toàn phần;
Bài 28: bảo vệ nguồn nước, bài 29: Tiết kiệm nước, bài 40: Bảo vệ nguồn khng khí
trong sạch
- Cc bài có mức độ tích hợp bộ phận:
Bài 14: Phòng một số bệnh lây lan qua đường tiêu hoá, bài 44: âm thanh trong cuộc

sống, bài 53: Các nguồn nhiệt.
- Các bài có mức độ liên hệ: Bài 1: Con người cần gì để sống, Bài 2: Trao đổi chất ở
người, bài 20, bài 21, bài 22, bài 23, bài 24. Tương tự các bài về không khí, về động
vật, thực vật chúng ta cũng có thể tích hợp ở mức độ liên hệ .
IV - Nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp GDBVMT trong môn khoa học lớp 5.
Hầu hết các bài trong môn khoa học lớp 5 có thể tích hợp ở mức độ liên hệ.
Các bài: 22 – Tre, mây, song. Bài 23 - Sắt, ngang, thép. Bài 24 - Đồng và hợp kim
của đồng. Bài 26 – Đá vôi. Bài 27 - Gốm xây dựng, gạch, ngói. Bài 28 – Xi măng.
Bài 29 - Thuỷ tinh. Hoặc phần lớn chủ đề động vật và thực vật
Các bài có mức độ liên hệ toàn phần;
Chủ đề về môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Bài 68 - Một số biện pháp bảo vệ
môi trường. Bài 69 – ôn tập: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Các bài có mức độ tích hợp bộ phận:
Chủ đề về con người và sức khoẻ có các bài: Bài 12 – Phòng bệnh sốt rét. Bài 13 –
Phòng bệnh sốt xuất huyết. Bài 14 – Phòng bệnh viêm não. Bài 15 – Phòng bệnh
viêm gan A.
Ngày 22/8/2008
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
I. Mục tiêu, phương thức tích hợp
* Mục tiêu
Giáo dục BVMT qua môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học nhằm giúp HS :
- Hiểu biết về một số cảnh quan thiên nhiên, về cuộc sống gia đình, nhà trường và xã
hội gần gũi với HS qua ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học vần, Tập đọc),
viết (Chính tả, Tập viết, Tập làm văn), nghe - nói (Kể chuyện).
- Hình thành những thói quen, thái độ ứng xử đúng đắn và thân thiện với môi trường
xung quanh.
- Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp qua các hành
vi ứng xử cụ thể : bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam thắng
cảnh của quê hương, đất nước ; bước đầu biết nhắc nhở mọi người bảo vệ môi trường
để làm cho cuộc sống tốt đẹp.

* Phương thức tích hợp
Căn cứ vào nội dung Chương trình, SGK và đặc trưng giảng dạy môn Tiếng Việt ở
tiểu học, có thể tích hợp GDBVMT theo hai phương thức sau :
- Phương thức 1. Khai thác trực tiếp
Đối với các bài học có nội dung trực tiếp về GDBVMT (VD : các bài Tập đọc
nói về chủ điểm thiên nhiên, đất nước, ), GV giúp HS hiểu, cảm nhận được đầy đủ
và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý
thức bảo vệ môi trường. Những hiểu biết về môi trường được HS tiếp nhận qua các
bài văn, bài thơ sẽ in sâu vào tâm trí các em. Từ đó, các em sẽ có những chuyển biến
về tư tưởng, tình cảm và có những hành động tự giác bảo vệ môi trường. Đây là điều
kiện tốt nhất để nội dung GDBVMT phát huy tác dụng đối với HS thông qua đặc
trưng của môn Tiếng Việt.
- Phương thức 2. Khai thác gián tiếp
Đối với các bài học không trực tiếp nói về GDBVMT nhưng nội dung có yếu
tố gần gũi, có thể liên hệ với việc bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức cho HS,
khi soạn giáo án, GV cần có ý thức “tích hợp”, “lồng ghép” bằng cách gợi mở vấn đề
liên quan đến bảo vệ môi trường nhằm giáo dục HS theo định hướng về GDBVMT.
Phương thức này đòi hỏi GV phải nắm vững những kiến thức về GDBVMT, có ý
thức tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo để có cách liên thích hợp. GV cũng cần xác định rõ
: đây là yêu cầu “tích hợp” theo hướng liên tưởng và mở rộng, do vậy phải thật tự
nhiên, hài hoà và có mức độ ; tránh khuynh hướng liên hệ lan man, “sa đà” hoặc
gượng ép, khiên cưỡng, không phù hợp với đặc trưng môn học.
II. Nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp GDBVMT trong môn tiếng việt
LỚP 1
* Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1 bao gồm :
1. Giới thiệu về một số cảnh quan thiên nhiên, gia đình, trường học (môi trường gần
gũi với HS lớp 1) qua các ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học vần, Tập đọc),
viết (Chính tả, Tập viết), nghe - nói (Kể chuyện).
2. Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp qua các
hành vi ứng xử cụ thể : bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam

thắng cảnh của quê hương, đất nước.
* Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ cụ thể :
Tuần Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức
TH
3
Bài 10.
ô - ơ
- Luyện nói về chủ điểm bờ hồ, kết hợp khai
thác nội dung GDBVMT qua một số câu hỏi
gợi ý : Cảnh bờ hồ có những gì ? Cảnh đó
có đẹp không ? Các bạn nhỏ đang đi trên
con đường có sạch sẽ không ? Nếu được đi
trên con đường như vậy, em cảm thấy thế
nào ?
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài
luyện nói.
13
Bài 54.
ung - ưng
- Từ khoá bông súng
Liên hệ : Bông hoa súng nở trong hồ ao làm
cho cảnh vật thiên nhiên thế nào ? (Thêm
đẹp đẽ).
(Giáo dục HS tình cảm yêu quý thiên nhiên,
có ý thức giữ gìn vẻ đẹp của thiên nhiên đất
nước).
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài
học.

14
Bài 55.
eng - iêng
- Luyện nói về chủ điểm Ao, hồ, giếng, kết
hợp khai thác nội dung GDBVMT qua một
số câu hỏi gợi ý : Tranh vẽ cảnh vật thường
thấy ở đâu ? Ao, hồ, giếng đem đến cho con
người những ích lợi gì ? Em cần giữ gìn ao,
hồ, giếng thế nào để có nguồn nước sạch sẽ,
hợp vệ sinh ?
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài
luyện nói.
16
Bài 68.
ot - at
- Bài ứng dụng :
Ai trồng cây, Chim hót lời mê say.
(HS thấy được việc trồng cây thật vui và có
ích, từ đó muốn tham gia vào việc trồng và
bảo vệ cây xanh để giữ gìn môi trường Xanh
- Sạch - Đẹp).
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài
đọc.
17
Bài 70.
ôt - ơt
- Bài ứng dụng :
Hỏi cây bao nhiêu tuổi, Che tròn một

bóng râm.
Liên hệ : Cây xanh đem đến cho con người
những ích lợi gì ? (Có bóng mát, làm cho
môi trường thêm đẹp, con người thêm khoẻ
mạnh, ).
(HS cảm nhận được vẻ đẹp, ích lợi của cây
xanh ; có ý thức BVMT thiên nhiên).
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài
ứng dụng.
20 Bài 82.
ich - êch
- Bài ứng dụng :
Tôi là chim chích Có ích, có ích. - Khai thác trực
(HS yêu thích chú chim sâu có ích cho môi
trường thiên nhiên và cuộc sống).
tiếp nội dung bài
đọc.
27
Tập đọc
Hoa ngọc lan
- HS trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài (Nụ hoa
lan màu gì? Hương hoa lan thơm như thế
nào ?) / GV liên hệ mở rộng để HS nâng cao
ý thức yêu quý và BVMT : Hoa ngọc lan
vừa đẹp vừa thơm nên rất có ích cho cuộc
sống con người. Những cây hoa như vậy cần
được chúng ta gìn giữ và bảo vệ
- HS luyện nói (Gọi tên các loài hoa trong
ảnh – SGK) / GV khẳng định rõ hơn : Các

loài hoa góp phần làm cho môi trường thêm
đẹp, cuộc sống của con người thêm ý
nghĩa
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
29
Tập chép
Hoa sen
-GV nói về nội dung bài, kết hợp GDBVMT
trước khi HS tập chép (hoặc củng cố cuối
tiết học) : Hoa sen vừa đẹp lại vừa có ý
nghĩa (Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi
bùn), do vậy ai cũng yêu thích và muốn gìn
giữ để hoa đẹp mãi.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
32
Tập chép
Hồ Gươm
- HS tập chép đoạn văn : Cầu Thê Húc màu
son, tường rêu cổ kính. / GV kết hợp liên
hệ GDBVMT (cuối tiết học) : Hồ Gươm là
một danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Thủ đô
Hà Nội và là niềm tự hào của mỗi người dân
Việt Nam. Càng yêu quý Hồ Gươm, chúng
ta càng có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ để
Hồ Gươm đẹp mãi.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
33

Tập đọc
Cây bàng
- HS trả lời câu hỏi tìm hiểu bài (Theo em,
cây bàng đẹp nhất vào mùa nào ?) / GV nêu
câu hỏi liên tưởng về BVMT : Để có cây
bàng đẹp vào mùa thu, nó phải được nuôi
dưỡng và bảo vệ ở những mùa nào ?
- HS luyện nói (Kể tên những cây được
trồng ở sân trường em) / GV tiếp tục liên hệ
về ý thức BVMT, giúp HS thêm yêu quý
trường lớp.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
33
Tập đọc
Đi học
- HS trả lời câu hỏi tìm hiểu bài (Đường đến
trường có những cảnh gì đẹp ?) / GV nhấn
mạnh ý có tác dụng gián tiếp về GDBVMT :
Đường đến trường có cảnh thiên nhiên thật
đẹp đẽ, hấp dẫn (hương rừng thơm, nước
suối trong, cọ xoè ô râm mát), hơn nữa còn
gắn bó thân thiết với bạn HS (suối thầm thì
như trò chuyện, cọ xoè ô che nắng làm râm
mát cả con đường bạn đi học hằng ngày).
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
33 Kể chuyện
Cô chủ
- Dựa vào nội dung câu chuyện, GV có thể

rút ra bài học và liên hệ về ý thức BVMT - Khai thác gián
không biết
quý tình bạn
cho HS : Cần sống gần gũi, chan hoà với các
loài vật quanh ta và biết quý trọng tình cảm
bạn bè dành cho mình.
tiếp nội dung bài.
35
Tập đọc
Anh hùng
biển cả
- HS trả lời câu hỏi trong SGK và kết hợp
luyện nói (bài tập 3) : Hỏi nhau về cá heo
theo nội dung bài :
+ Cá heo sống ở biển hay ở hồ ?
+ Cá heo đẻ trứng hay đẻ con ?
+ Cá heo thông minh như thế nào ?
+ Con cá heo trong bài đã cứu sống được ai
(HS nâng cao ý thức BVMT : yêu quý và
bảo vệ cá heo - loài động vật có ích)
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài
tập đọc và nội
dung luyện nói.

* Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1
1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên được nói đến
trong các bài học ở SGK Tiếng Việt 1 (chú trọng các bài luyện đọc ứng dụng ở phần
Học vần, bài Tập đọc – Chính tả ở chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước ở phần Luyện
tập tổng hợp).

2. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm được nói đến trong các
bài Học vần (từ khoá, từ ngữ ứng dụng, bài ứng dụng), các bài Tập đọc – Chính tả
trong phần Luyện tập tổng hợp (tập trung ở các chủ điểm Gia đình, Thiên nhiên -
Đất nước).
3. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên, bảo vệ và
chăm sóc cây trồng (chú trọng các bài luyện đọc ứng dụng ở phần Học vần, bài Tập
đọc – Chính tả ở các chủ điểm Thiên nhiên - Đất nước, Gia đình ở phần Luyện tập
tổng hợp).
4. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã (một số loài
vật nói đến trong bài ứng dụng ở phần Học vần ; trong bài Tập đọc, Kể chuyện ở
phần Luyện tập tổng hợp).
LỚP 2
* Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 2 bao gồm :
1.Giới thiệu thiên nhiên và môi trường, cuộc sống xã hội (đặc biệt là cuộc sống ở gia
đình, nhà trường và ngoài xã hội) được đề cập đến qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến
thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn : Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết,
Luyện từ và câu, Tập làm văn. Giúp HS hiểu được ý nghĩa của môi trường Xanh -
Sạch - Đẹp đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống con người
2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường : không phá hoại môi trường tự nhiên, trồng
cây gây rừng và làm đẹp cảnh quan môi trường xung quanh; yêu quý gia đình, bạn
bè, quê hương đất nước.
* Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ cụ thể :
Tuầ
n
Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH
2 TĐ
Làm việc
thật là vui
- HS luyện đọc và tìm hiểu bài / kết hợp gợi
ý HS liên hệ (dùng câu hỏi) : Qua bài văn,

em có nhận xét gì về cuộc sống quanh ta ?
(Mọi vật, mọi người đều làm việc thật nhộn
nhịp và vui vẻ ). Từ đó liên hệ ý về
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
BVMT : Đó là môi trường sống có ích đối
với thiên nhiên và con người chúng ta.
5
LT&C
Ai là gì ?
- HS đặt câu theo mẫu (Ai là gì ?) để giới
thiệu trường em, giới thiệu làng (xóm, bản,
ấp, buôn, sóc, phố) của em. (BT3); từ đó
thêm yêu quý môi trường sống.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
6
Tập đọc –KC
Mẩu giấy
vụn
Tập viết
Chữ hoa D
\- Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường
lớp học luôn sạch đẹp.
- HS tập viết : Đẹp trường đẹp lớp. / Giáo
dục ý thức giữ gìn trường lớp luôn sạch đẹp.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.

10
Tập đọc –
KC
Sáng kiến
của bé Hà
Tập làm văn
Kể về người
thân
- Giáo dục ý thức quan tâm đến ông bà và
những người thân trong gia đình.
- Giáo dục tình cảm đẹp đẽ trong cuộc sống
xã hội.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
11
Tập đọc –
KC
Bà cháu
Tập đọc
Cây xoài của
ông em
- GD tình cảm đẹp đẽ đối với ông bà.
- Kết hợp GDBVMT thông qua các câu hỏi :
2. Tại sao mẹ lại chọn những quả xoài ngon
nhất bày lên bàn thờ ông ? – 3. Tại sao bạn
nhỏ cho rằng quả xoài cát nhà mình là thứ
quả ngon nhất ? (GV nhấn mạnh : Bạn nhỏ
nghĩ như vậy vì mỗi khi nhìn thứ quả đó, bạn

lại nhớ ông. Nhờ có tình cảm đẹp đẽ với ông,
bạn nhỏ thấy yêu quý cả sự vật trong môi
trường đã gợi ra hình ảnh người thân ).
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
12
Tập đọc –
KC
Sự tích cây
vú sữa
Tập đọc
Mẹ
LT&C
Từ ngữ về
tình cảm gia
đình
- GD tình cảm đẹp đẽ với cha mẹ.
- HS trả lời câu hỏi trong SGK (chú ý câu 2 :
Mẹ làm gì để con ngủ ngon giấc ?), từ đó
giúp các em trực tiếp cảm nhận được cuộc
sống gia đình tràn đầy tình yêu thương của
mẹ.
- Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống để tạo
thành câu hoàn chỉnh (Cháu ông bà; Con
cha mẹ; Em anh chị). (BT2). Nhìn tranh
(SGK), nói 2-3 câu về hoạt động của mẹ và
con. (BT3). / Giáo dục tình cảm yêu thương,
gắn bó với gia đình.

- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
13 Tập đọc –
KC
Bông hoa
- Giáo dục tình cảm yêu thương những người
thân trong gia đình.
- Khai thác trực
niềm vui
Tập đọc
Quà của bố
- GV giúp HS cảm nhận : Món quà của bố
tuy chỉ là những con vật bình thường nhưng
là “cả một thế giới dưới nước” (cà cuống,
niềng niễng đực, niềng niễng cái hoa sen
đỏ, nhị sen vàng con cá sộp, cá chuối), “cả
một thế giới mặt đất” (con xập xành, con
muỗm to xù, con dế ). Từ đó kết hợp liên hệ
mở rộng thêm (đối với HS khá, giỏi) về
GDBVMT : Em hiểu vì sao tác giả nói “Quà
của bố làm anh em tôi giàu quá !” (Vì có đủ
“cả một thế giới dưới nước” và “cả một thế
giới mặt đất” – ý nói : có đầy đủ các sự vật
của môi trường thiên nhiên và tình yêu
thương của bố dành cho các con ).
tiếp nội dung bài.

- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
14
Tập đọc –
KC
Câu chuyện
bó đũa
- GD tình cảm đẹp đẽ giữa anh em trong gia
đình.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
15
Tập đọc –
KC
Hai anh em
Tập làm văn
Kể về anh
chị em
- GD tình cảm đẹp đẽ giữa anh em trong gia
đình.
- GD tình cảm đẹp đẽ trong gia đình.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
16
Tập viết
Chữ hoa O
Tập làm văn
Kể ngắn về

con vật
- Gợi ý HS liên tưởng đến vẻ đẹp của thiên
nhiên qua nội dung viết ứng dụng : Ong bay
bướm lượn. (Hỏi : Câu văn gợi cho em nghĩ
đến cảnh vật thiên nhiên như thế nào ?).
- Giáo dục ý thức bảo vệ các loài động vật.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
19
Tập đọc –
KC
Chuyện bốn
mùa
- GV nhấn mạnh : Mỗi mùa xuân, hạ, thu,
đông đều có những vẻ đẹp riêng nhưng đều
gắn bó với con người. Chúng ta cần có ý
thức giữ gìn và bảo vệ môi trường thiên
nhiên để cuộc sống của con người ngày càng
thêm đẹp đẽ.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
20 Chính tả
Gió
Tập đọc
Mùa xuân
đến
- GV giúp HS thấy được “tính cách” thật
đáng yêu của nhân vật Gió (thích chơi thân

với mọi nhà, cù khe khẽ anh mèo mướp, rủ
đàn ong mật đến thăm hoa; đưa những cánh
diều bay bổng, ru cái ngủ đến la đà, thèm ăn
quả, hết trèo cây bưởi lại trèo na). Từ đó,
thêm yêu quý môi trường thiên nhiên.
- GV giúp HS cảm nhận được nội dung :
Mùa xuân đến làm cho cả bầu trời và mọi
vật đều trở nên đẹp đẽ và giàu sức sống. Từ
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
Tập làm văn
Tả ngắn về
bốn mùa
đó, HS có ý thức về BVMT.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên
nhiên. - Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
21
Tập đọc –
KC
Chim sơn ca
và bông cúc
trắng
Tập làm văn
Tả ngắn về
loài chim
- GV hướng dẫn HS nêu ý nghĩa của câu
chuyện : Cần yêu quý những sự vật trong

môi trường thiên nhiên quanh ta để cuộc
sống luôn đẹp đẽ và có ý nghĩa. Từ đó, góp
phần giáo dục ý thức BVMT.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên
nhiên.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
22
LT&C
Từ ngữ về
loài chim
- BT1 (Nói tên các loài chim trong những
tranh sau – SGK) : Sau khi HS nêu tên các
loài chim theo gợi ý trong SGK (đại bàng,
cú mèo, chim sẻ, sáo sậu, cò, chào mào, vẹt),
GV liên hệ : Các loài chim tồn tại trong môi
trường thiên nhiên thật phong phú, đa dạng,
trong đó có nhiều loài chim quý hiếm cần
được con người bảo vệ (VD : đại bàng).
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
23
Tập đọc
Nội quy Đảo
Khỉ
- HS luyện đọc bài văn và tìm hiểu những
điều cần thực hiện (nội quy) khi đến tham
quan du lịch tại Đảo Khỉ chính là được nâng

cao về ý thức BVMT.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
28
Tập làm văn
Tả ngắn về
cây cối
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên
nhiên.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
31
Tập đọc –
KC
Chiếc rễ đa
tròn
- Giáo dục : Việc làm của Bác Hồ đã nêu tấm
gương sáng về việc nâng niu, gìn giữ vẻ đẹp
của môi trường thiên nhiên, góp phần phục
vụ cuộc sống của con người.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.

* Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 2
1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh
ta được nói đến trong các bài học ở SGK Tiếng Việt 2 (chú trọng các bài Tập đọc,
Kể chuyện thuộc chủ điểm Bạn trong nhà, Bốn mùa, Chim chóc, Muông thú, Sông
biển, Cây cối).
2. Không khí và ô nhiễm không khí : Không khí đối với đời sống động vật và với
cuộc sống con người (tập trung ở các chủ điểm Bốn mùa, Chim chóc, Muông thú).

3. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm (chú trọng các bài thuộc
chủ điểm Chim chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối).
4. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên, bảo vệ và
chăm sóc cây trồng (chú trọng các bài thuộc chủ điểm Bốn mùa, Cây cối).
5. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã (chú trọng
các bài thuộc chủ điểm Chim chóc, Muông thú).
6. Môi trường và xã hội : Trái đất là ngôi nhà chung; giữ gìn trật tự vệ sinh nơi công
cộng là góp phần xây dựng lối sống văn minh (chú trọng các bài thuộc chủ điểm
Trường học, Bạn trong nhà, Nhân dân).
LỚP 3
* Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 3 bao gồm :
1.HS hiểu biết một số cảnh quan tươi đẹp của môi trường tự nhiên của các địa
phương trên đất nước ta qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện
ở các phân môn : Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm
văn. HS thấy được tác hại của việc phá hoại môi trường : gây nên những thiệt hại lớn
qua các trận lũ, giông.
2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường qua các hành động cụ thể : trồng cây, bảo vệ
thiên nhiên ; góp phần làm đẹp cảnh quan môi trường của quê hương đất nước.
* Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ cụ thể :
Tuầ
n
Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương thức TH
3 Tập làm văn
Kể về gia
đình
- Giáo dục tình cảm đẹp đẽ trong gia đình. - Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
5 Tập đọc –
KC
Người lính

dũng cảm
- Kết hợp khai thác ý BVMT qua chi tiết :
Việc leo rào của các bạn làm giập cả
những cây hoa trong vườn trường. Từ đó,
giáo dục HS ý thức giữ gìn và bảo vệ môi
trường, tránh những việc làm gây tác hại
đến cảnh vật xung quanh.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
8 Tập làm văn
Kể về người
hàng xóm
- Giáo dục tình cảm đẹp đẽ trong xã hội. - Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
10 Chính tả
Quê hương
ruột thịt
LT&C
So sánh
- HS yêu cảnh đẹp thiên nhiên trên đất
nước ta, từ đó thêm yêu quý môi trường
xung quanh, có ý thức BVMT.
- Hướng dẫn BT2 (Hãy tìm những âm
thanh được so sánh với nhau trong mỗi
câu thơ, câu văn), GV gợi hỏi : Những
câu thơ, câu văn nói trên tả cảnh thiên
nhiên ở những vùng đất nào trên đất nước
ta ? Từ đó cung cấp hiểu biết, kết hợp
GDBVMT : Côn Sơn thuộc vùng đất Chí
Linh, Hải Dương, nơi người anh hùng dân

tộc-nhà thơ Nguyễn Trãi về ở ẩn; trăng và
suối trong câu thơ của Bác tả cảnh rừng ở
chiến khu Việt Bắc ; nhà văn Đoàn Giỏi tả
cảnh vườn chim ở Nam Bộ. Đó là những
cảnh thiên nhiên rất đẹp trên đất nước ta.
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
11 Tập đọc –
KC
Đất quý, đất
yêu
Chính tả
Tiếng hò
trên sông
Tập đọc
Vẽ quê
hương
LT&C
Từ ngữ về
quê hương
Tập viết
Ôn chữ hoa
G
Tập làm văn
Nói về quê
hương
- GV kết hợp GDBVMT (cần có tình cảm
yêu quý, trân trọng đối với từng tấc đất

của quê hương) thông qua câu hỏi 3 : Vì
sao người Ê-ti-ô-pi-a không thể để khách
mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ ? (GV
nhấn mạnh : Hạt cát tuy nhỏ nhưng là một
sự vật “thiêng liêng, cao quý”, gắn bó
máu thịt với người dân Ê-ti-ô-pi-a nên họ
không rời xa được ).
- HS yêu cảnh đẹp đất nước ta, từ đó thêm
yêu quý môi trường xung quanh, có ý
thức BVMT.
- HS trả lời câu hỏi 1 : Kể tên những cảnh
đẹp được tả trong bài thơ ?, câu hỏi 2 :
Cảnh vật quê hương được tả bằng nhiều
màu sắc. Hãy kể tên những màu sắc ấy ? /
Từ đó giúp các em trực tiếp cảm nhận
được vẻ đẹp nên thơ của quê hương thôn
dã, thêm yêu quý đất nước ta.
- BT2 : Xếp những từ ngữ sau vào hai
nhóm (Chỉ sự vật ở quê hương / Chỉ tình
cảm đối với quê hương) : cây đa, gắn bó,
dòng sông, con đò, nhớ thương, yêu quý,
mái đình, thương yêu, ngọn núi, phố
phường, bùi ngùi, tự hào. / Giáo dục tình
cảm yêu quý quê hương.
- Giáo dục tình cảm quê hương qua câu ca
dao : Ai về đến huyện Đông Anh / Ghé
xem phong cảnh Loa Thành Thục Vương.
- Giáo dục tình cảm yêu quý quê hương.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.

- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
- Khai thác trực
tiếp nội dung bài.
12 Tập đọc –
KC
Nắng
phương Nam
Chính tả
Chiều trên
sông Hương
Tập đọc
Cảnh đẹp
non sông
Tập làm văn
Nói, viết về
cảnh đẹp đất
nước
- Giáo dục ý thức yêu quý cảnh quan môi
trường của quê hương miền Nam.
- HS yêu cảnh đẹp thiên nhiên trên đất
nước ta, từ đó thêm yêu quý môi trường
xung quanh, có ý thức BVMT.
- HS cảm nhận được nội dung bài và thấy
được ý nghĩa : Mỗi vùng trên đất nước ta
đều có những cảnh thiên nhiên tươi đẹp;

chúng ta cần phải giữ gìn và bảo vệ
những cảnh đẹp đó. Từ đó, HS thêm yêu
quý môi trường thiên nhiên và có ý thức
BVMT.
- Giáo dục tình cảm yêu mến cảnh đẹp
của thiên nhiên và môi trường trên đất
nước ta.
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
13 Chính tả
Đêm trăng
trên Hồ Tây
Tập đọc
Cửa Tùng
Chính tả
Vàm Cỏ
Đông
- Giáo dục tình cảm yêu mến cảnh đẹp
của thiên nhiên, từ đó thêm yêu quý môi
trường xung quanh, có ý thức BVMT.
- HS cảm nhận được vẻ đẹp của thiên
nhiên, từ đó thêm tự hào về quê hương đất
nước và có ý thức tự giác BVMT.
- Giáo dục tình cảm yêu mến dòng sông,

từ đó thêm yêu quý môi trường xung
quanh, có ý thức BVMT.
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
16 Tập đọc
Về quê ngoại
- GD tình cảm yêu quý nông thôn nước ta
qua câu hỏi 3 : Bạn thấy ở quê có những
gì lạ ? (Gặp trăng gặp gió bất ngờ / ở
trong phố chẳng bao giờ có đâu ; gặp con
đường đất rực màu rơm phơi, gặp Bóng
tre mát rợp vai người / Vầng trăng như lá
thuyền trôi êm đềm Từ đó liên hệ và
“chốt” lại ý về BVMT : Môi trường thiên
nhiên và cảnh vật ở nông thôn thật đẹp đẽ
và đáng yêu.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
Tập làm văn
Nói về thành
thị, nông
thôn
- Giáo dục ý thức tự hào về cảnh quan
môi trường trên các vùng đất quê hương.
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.

17 Chính tả
Vầng trăng
quê em
LT&C
Ôn tập câu
Ai thế nào ?
Tập làm văn
- HS yêu quý cảnh đẹp thiên nhiên trên
đất nước ta, từ đó thêm yêu quý môi
trường xung quanh, có ý thức BVMT.
- Giáo dục tình cảm đối với con người và
thiên nhiên đất nước (nội dung đặt câu).
- Giáo dục ý thức tự hào về cảnh quan
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
- Khai thác trực tiếp
Viết về
thành thị,
nông thôn
môi trường trên các vùng đất quê hương. nội dung bài.
21 Tập viết
Ôn chữ hoa
O Ô Ơ
- Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước
qua câu ca dao : ổi Quảng Bá, cá Hồ
Tây / Hàng đào tơ lụa làm say lòng
người.
- Khai thác trực tiếp

nội dung bài.
22 Tập viết
Ôn chữ hoa
P
- Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước
qua câu ca dao : Phá Tam Giang nối
đường ra Bắc / Đèo Hải Vân hướng mặt
vào Nam.
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
23 Tập viết
Ôn chữ hoa
Q
- Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước
qua câu thơ : Quê em đồng lúa nương dâu
/ Bên dòng sông nhỏ, nhịp cầu bắc ngang.
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
28 Tập đọc –
KC
Cuộc chạy
đua trong
rừng
- GV liên hệ : Cuộc chạy đua trong rừng
của các loài vật thật vui vẻ, đáng yêu ; câu
chuyện giúp chúng ta thêm yêu mến
những loài vật trong rừng.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
29 Tập viết

Ôn chữ hoa
T
- HS thấy được giá trị của hình ảnh so
sánh (Trẻ em như búp trên cành), từ đó
cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên.
(Có thể hỏi : Cách so sánh trẻ em với búp
trên cành cho thấy điều gì ở trẻ em ?).
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
31 Tập làm văn
Thảo luận về
bảo vệ môi
trường
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên
nhiên.
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
32 Tập đọc –
KC
Người đi săn
và con vượn
Chính tả
Hạt mưa
Tập làm văn
Nói, viết về
bảo vệ môi
trường
- Giáo dục ý thức bảo vệ loài động vật
vừa có ích vừa tràn đầy tình nghĩa (vượn
mẹ sẵn sàng hi sinh tất cả vì con) trong

môi trường thiên nhiên.
- Giúp HS thấy được sự hình thành và
“tính cách” đáng yêu của nhân vật Mưa
(từ những đám mây mang đầy nước được
gió thổi đi, đến ủ trong vườn, trang đầy
mặt nước, làm gương cho trăng soi - rất
tinh nghịch ). Từ đó, thêm yêu quý môi
trường thiên nhiên.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thiên
nhiên.
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
Khai thác gián tiếp
nội dung bài.
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
33 Tập đọc –
KC
Cóc kiện
Trời
LT&C
- GV liên hệ : Nạn hạn hán hay lũ lụt do
thiên nhiên (“Trời”) gây ra nhưng nếu con
người không có ý thức BVMT thì cũng
phải gánh chịu những hậu quả đó.
- HS viết đoạn văn ngắn có sử dụng phép
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
Nhân hoá nhân hoá để tả bầu trời buổi sớm hoặc tả
một vườn cây. Qua đó giáo dục tình cảm

gắn bó với thiên nhiên, có ý thức BVMT.
- Khai thác trực tiếp
nội dung bài.
34 Tập đọc
Mưa
- GV liên hệ : Mưa làm cho cây cối, đồng
ruộng thêm tươi tốt ; mưa cung cấp nguồn
nước cần thiết cho con người chúng ta.
- Khai thác gián
tiếp nội dung bài.
* Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 3
1. Dân số, tài nguyên, môi trường : Dân số tăng nhanh dẫn đến khai thác quá mức tài
nguyên đất, rừng, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường (chú ý khai
thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thành thị và Nông thôn, Ngôi nhà chung).
2. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh
ta (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Cộng đồng, Quê hương,
Bắc-Trung-Nam, Ngôi nhà chung).
3. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường gặp; lợi
ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi học, nơi
ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc nhiều chủ điểm trong SGK Tiếng
Việt 3, hai tập).
4. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước (chú ý khai
thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Cộng đồng, Quê hương, Thành thị-Nông
thôn, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất).
5. Đất đai và khoáng sản : Bảo vệ đất đai (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các
chủ điểm Quê hương, Thành thị và Nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, Bầu trời và mặt đất).
6. Nguồn thực phẩm : Các loại cây, con dùng làm thực phẩm (chú trọng bài học
thuộc các chủ điểm Quê hương, Thành thị và Nông thôn).
7. Duy trì bền vững hệ sinh thái : Các vùng lãnh thổ đất nước, công viên, bảo vệ và
chăm sóc cây trồng (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Tới trường,

Bắc-Trung-Nam, Thành thị và Nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, ).
8. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Yêu thích các loài vật hoang dã (chú ý
khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thể thao, Ngôi nhà chung, Bầu trời
và mặt đất).
9. Môi trường và xã hội : Trái đất là ngôi nhà chung ; giữ gìn trật tự vệ sinh nơi công
cộng là góp phần xây dựng lối sống văn minh (chú trọng bài học thuộc các chủ điểm
Anh em một nhà, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất).
LỚP 4
* Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm :
1. Thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn
Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, giúp HS hiểu biết về
những cảnh đẹp của tự nhiên, cảnh sinh hoạt trên đất nước và thế giới ; có tinh thần
hướng thiện, yêu thích cái đẹp ; thấy được tác hại của môi trường sống bị ô nhiễm do
hoạt động công nghiệp hoặc do khai thác tài nguyên thiên nhiên không có kế hoạch.
2. Giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống, chống lại các hành vi làm
tổn hại đến môi trường.
* Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ cụ thể :
Tuầ
n
Bài học Nội dung tích hợp về GDBVMT Phương
thứcTH
1 Kể chuyện
Sự tích hồ
Ba Bể
- Giáo dục ý thức BVMT, khắc phục hậu quả
do thiên nhiên gây ra (lũ lụt).
- Khai thác
trực tiếp nội
dung bài.
3 Tập đọc

Thư thăm
bạn
LT&C
MRVT
Nhân hậu -
Đoàn kết
- HS trả lời các câu hỏi : Tìm những câu cho
thấy bạn Lương rất thông cảm với bạn
Hồng ? Tìm những câu cho thấy bạn Lương
biết cách an ủi bạn Hồng. Qua đó GV kết
hợp liên hệ về ý thức BVMT : Lũ lụt gây ra
nhiều thiệt hại lớn cho cuộc sống con người.
Để hạn chế lũ lụt, con người cần tích cực
trồng cây gây rừng, tránh phá hoại môi
trường thiên nhiên.
- Giáo dục tính hướng thiện cho HS (biết
sống nhận hậu và biết đoàn kết với mọi
người).
- Khai thác
gián tiếp nội
dung bài.
- Khai thác
trực tiếp nội
dung bài.
4 Tập đọc
Tre Việt
Nam
- GV kết hợp GDBVMT thông qua câu hỏi
2 : Em thích những hình ảnh nào về cây tre
và búp măng non ? Vì sao ? (Sau khi HS trả

lời, GV có thể nhấn mạnh : Những hình ảnh
đó vừa cho thấy vẻ đẹp của môi trường thiên
nhiên, vừa mang ý nghĩa sâu sắc trong cuộc
sống).
-Khai thác
gián tiếp nội
dung bài.
7 Kể chuyện
Lời ước dưới
trăng
- GV kết hợp khai thác vẻ đẹp của ánh trăng
để thấy được giá trị của môi trường thiên
nhiên với cuộc sống con người (đem đến
niềm hi vọng tốt đẹp).
- Khai thác
gián tiếp nội
dung bài.
8 Chính tả
Trung thu
độc lập
- Giáo dục tình cảm yêu quý vẻ đẹp của thiên
nhiên, đất nước.
- Khai thác
trực tiếp nội
dung bài
15 Chính tả
Cánh diều
tuổi thơ
- Giáo dục ý thức yêu thích cái đẹp của thiên
nhiên và quý trọng những kỉ niệm đẹp của

tuổi thơ
- Khai thác
trực tiếp nội
dung bài.
17 Chính tả
Mùa đông
trên rẻo cao
- GV giúp HS thấy được những nét đẹp của
thiên nhiên vùng núi cao trên đất nước ta. Từ
đó, thêm yêu quý môi trường thiên nhiên.
- Khai thác
gián tiếp nội
dung bài.
19 Chính tả
Kim tự tháp
Ai Cập
- GV giúp HS thấy được vẻ đẹp kì vĩ của
cảnh vật nước bạn, có ý thức bảo vệ những
danh lam thắng cảnh của đất nước và thế
giới.
- Khai thác
gián tiếp nội
dung bài.
21 Tập đọc - GV tìm hiểu bài theo câu hỏi trong SGK - Khai thác
Bè xuôi sông
La
Tập làm văn
Cấu tạo bài
văn miêu tả
cây cối

(chú ý câu hỏi 1: Sông La đẹp như thế nào ?),
từ đó HS cảm nhận được vẻ đẹp của thiên
nhiên đất nước, thêm yêu quý môi trường
thiên nhiên, có ý thức BVMT.
- HS đọc bài Cây gạo và nhận xét về trình tự
miêu tả. Qua đó, cảm nhận được vẻ đẹp của
cây cối trong môi trường thiên nhiên.
trực tiếp nội
dung bài.
- Khai thác
trực tiếp nội
dung bài.
22 Kể chuyện
Con vịt xấu

Tập đọc
Chợ Tết
LT&C
MRVT
Cái đẹp
- GV liên hệ : Cần yêu quý các loài vật quanh
ta, không vội đánh giá một con vật chỉ dựa
vào hình thức bên ngoài.
- GV giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của bức
tranh thiên nhiên giàu sức sống qua các câu
thơ trong bài.
- Giáo dục HS biết yêu và quý trọng cái đẹp
trong cuộc sống.
- Khai thác
gián tiếp nội

dung bài.
- Khai thác
gián tiếp nội
dung bài.
- Khai thác
trực tiếp nội
dung bài.
24 Kể chuyện
KC được
chứng kiến,
tham gia
Tập đọc
Đoàn thuyền
đánh cá
LT&C
Vị ngữ câu
kể Ai là gì ?
Tập làm văn
Tóm tắt tin
tức
- GDBVMT qua đề bài : Em (hoặc người
xung quanh) đã làm gì để góp phần giữ gìn
xóm làng (đường phố, trường học) xanh,
sạch, đẹp ? Hãy kể lại câu chuyện đó.
- Qua bài thơ, giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp
huy hoàng của biển đồng thời thấy được giá
trị của môi trường thiên nhiên đối với cuộc
sống con người.
- Đoạn thơ trong BT1b (Luyện tập) nói về vẻ
đẹp của quê hương có tác dụng GDBVMT.

- HS tóm tắt bản tin Vịnh Hạ Long được tái
công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Qua
đó, thấy được giá trị cao quý của cảnh vật
thiên nhiên trên đất nước ta.
- Khai thác
trực tiếp nội
dung bài.
- Khai thác
gián tiếp nội
dung bài.
- Khai thác
trực tiếp nội
dung bài.
- Khai thác
trực tiếp nội
dung bài.
25 Tập làm văn
LT xây dựng
mở bài trong
bài văn tả
cây cối
- Thông qua các BT cụ thể, GV hướng dẫn
HS quan sát, tập viết mở bài để giới thiệu về
cây sẽ tả, có thái độ gần gũi, yêu quý các loài
cây trong môi trường thiên nhiên.
- Khai thác
gián tiếp nội
dung bài.
26 Chính tả
Thắng biển

Tập làm văn
LT miêu tả
cây cối
- Giáo dục lòng dũng cảm, tinh thần đoàn kết
chống lại sự nguy hiểm do thiên nhiên gây ra
để bảo vệ cuộc sống con người.
- HS thể hiện hiểu biết về môi trường thiên
nhiên, yêu thích các loài cây có ích trong
cuộc sống qua thực hiện đề bài : Tả một cây
có bóng mát (hoặc cây ăn quả, cây hoa) mà
em yêu thích.
- Khai thác
trực tiếp nội
dung bài.
- Khai thác
trực tiếp nội
dung bài.
29 LT&C
MRVT Du
lịch – Thám
- HS thực hiện BT4 : Chọn các tên sông cho
trong ngoặc đơn để giải các câu đố dưới đây.
Qua đó, GV giúp các em hiểu biết về thiên
- Khai thác
gián tiếp nội
hiểm
Kể chuyện
Đôi cánh của
Ngựa Trắng
nhiên đất nước tươi đẹp, có ý thức BVMT.

- GV giúp HS thấy được những nét ngây thơ
và đáng yêu của Ngựa Trắng, từ đó có ý thức
bảo vệ các loài động vật hoang dã.
dung bài.
- Khai thác
gián tiếp nội
dung bài.
30 Kể chuyện
KC đã nghe,
đã đọc
- HS Kể lại một câu chuyện em đã được
nghe, được đọc về du lịch hay thám hiểm.
Qua đó, mở rộng vốn hiểu biết về thiên
nhiên, môi trường sống của các nước trên thế
giới.
- Khai thác
trực tiếp nội
dung bài.
31 Tập đọc
Ăng-co-vát
Chính tả
Nghe lời
chim nói
- HS nhận biết : Bài văn ca ngợi công trình
kiến trúc tuyệt diệu của nước bạn Cam-pu-
chia xây dựng từ đầu thế kỉ XII : ăng-co-vát ;
thấy được vẻ đẹp của khu đền hài hoà trong
vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên lúc hoàng
hôn.
- Giáo dục ý thức yêu quý, bảo vệ môi trường

thiên nhiên và cuộc sống con người.
- Khai thác
trực tiếp nội
dung bài.
- Khai thác
trực tiếp nội
dung bài.
32 Kể chuyện
Khát vọng
sống
Tập đọc
Không đề
- Giáo dục ý chí vượt mọi khó khăn, khắc
phục những trở ngại trong môi trường thiên
nhiên.
- GV giúp HS cảm nhận được nét đẹp trong
cuộc sống gắn bó với môi trường thiên nhiên
của Bác Hồ kính yêu.
- Khai thác
trực tiếp nội
dung bài.
- Khai thác
trực tiếp nội
dung bài.
* Lưu ý về yêu cầu tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 4
1. Những vấn đề chung về môi trường toàn cầu : Vẻ đẹp thiên nhiên, loài vật quanh
ta (chú ý khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thương người như thể
thương thân, Tiếng sáo diều, Vẻ đẹp muôn màu).
2. Rủi ro, sức khoẻ, các nguồn tài nguyên và ô nhiễm : Các thiên tai thường gặp; lợi
ích và sự có hạn của tài nguyên tự nhiên ; khái niệm Xanh - Sạch - Đẹp nơi học, nơi

ở, nơi đi lại (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ điểm Những người quả cảm,
Vẻ đẹp muôn màu).
3. Không khí và ô nhiễm không khí : Không khí đối với đời sống thực vật, động vật
và với cuộc sống con người (có thể khai thác ở một số bài thuộc các chủ điểm Tiếng
sáo diều, Người ta là hoa đất, Vẻ đẹp muôn màu).
4. Các nguồn nước : Các nguồn nước, thể nước, vòng tuần hoàn của nước (có thể
khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Thương người như thể thương thân,
Người ta là hoa đất, Những người quả cảm).
5. Duy trì bền vững các loài hoang dã : Bảo vệ, chăm sóc vật nuôi; yêu thích các loài
vật hoang dã (có thể khai thác ở một số bài học thuộc các chủ điểm Vẻ đẹp muôn
màu, Khám phá thế giới, Tình yêu cuộc sống).
LỚP 5
* Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5 bao gồm :
1. Thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn
Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, cung cấp cho HS

×